Tất cảcác loại ung thưđều có thểdi căn vào
xương nhưng các ung thưsau hay di căn vào
xương và được xếp theo thứtựhay gặp giảm
dần: Tiền liệt tuyến, vú, Ung thưphếquản, tử
cung, trực tràng, đại tràng Sigma, thận, tuyến
giáp, thực quản, nốt ruồi.
Trẻem thường do: Ung thưnguyên bào thần
kinh, Ung thưxương nguyên phát và Sarcom
Eving
36 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 911 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chẩn đoán XQ di căn đến xương và phân biệt một U xương lành tính vớ iU xương ác tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chẩn đoán XQ di căn đến xương
và phân biệt một U xương lành
tính với U xương ác tính
Học viên: Vũ Quốc Hùng
Lớp: CKI chẩn đoán hình ảnh K 13
I. Ung thư xương thứ phát
Tất cả các loại ung thư đều có thể di căn vào
xương nhưng các ung thư sau hay di căn vào
xương và được xếp theo thứ tự hay gặp giảm
dần: Tiền liệt tuyến, vú, Ung thư phế quản, tử
cung, trực tràng, đại tràng Sigma, thận, tuyến
giáp, thực quản, nốt ruồi.
Trẻ em thường do: Ung thư nguyên bào thần
kinh, Ung thư xương nguyên phát và Sarcom
Eving
Vị trí thường gặp
Cột sống thắt lưng, xương chậu, xương sườn,
xương ức, sọ.
Phần gần các xương dài
Dấu hiệu lâm sàng gợi ý
-Đau xương cường độ tăng dần, nhịp độ tăng
dần không chịu nổi.
-đau các rễ thần kinh hoặc hội chứng ép tủy (khi
có di căn cột sống)
-gãy xương cột sống hiếm gặp hơn.
Dấu hiệu XQuang
Thường chậm nhiều tuần hay hàng tháng so với
lâm sàng.
Hình di căn xương là hình đặc xương, tiêu
xương hay hỗn hợp
a. Thể tiêu xương
Hình hốc khuyết xương thường có giới hạn không rõ, tròn
hay bầu dục, kích thước một đến vài Cm không có hiện tượng
mất chất vôi quanh hình khuyết xương, ít khi chỉ có một tổn
thương, đôi khi có rất nhiều hình hốc rất nhỏ làm cho xương
như bị mọt. Hình thái này thường thấy trên xương dài và nếu
khư trú ở thân xương thì rất đáng nghi ngờ.
Xóa một đoạn xương: như cuống sống (đốt sống chột), ngành
ngồi háng, mái che lỗ xương cùng
Gãy bệnh lý: của một xương dài, một đốt sống làm xẹp thân
đốt, khe khớp vẫn bình thường, trong khi các đốt khác vẫn
bình thường.
b. Thể tạo xương
Hầu hết trong các ung thư tiền liệt tuyến tuy nhiên
không phải là duy nhất, tổn thương hay khư trú ở
khung chậu và đốt sống.
Tổn thương là những hình đám mờ gianh giới không
rõ, khi tổn thương bé và nhiều làm xương có hình thái
như bông.
Đôi khi có hình đốt sống đậm đặc (đốt sống ngà), tuy
nhiên không phải đều có nghĩa là di căn ung thư vì có
thể gặp trong bệnh Paget, bệnh hodgkin, lao đốt sống
đã khỏi, chấn thương đốt sống thời kỳ lui bệnh hay
không có nguyên nhân rõ.
Các ung thư có di căn thể tạo xương: tiền liệt tuyến,
vú, ống tiêu hóa, bàng quang, sarcom máu .
c. Thể hỗn hợp
Phối hợp cả tiêu xương và đặc xương, hình thái
này không phải là hiếm
II. Chẩn doán phân biệt U xương
lành tính và U xương ác tính
Chẩn đoán Xqmột số U xương ác
tính
I. Ung thư xương nguyên phát
1. Sarcome xương (ostesosarcome): hay gặp xếp thứ 2
sau Kaller gồm có Sarcome cốt hóa và Sarcome không
cốt hóa
Tuổi thường gặp ở người trẻ
Giới nam >nữ.
Vị trí: hành xương dài (80%)
Có 2 thể: cốt hóa và không cốt hóa
a.Sarcome cốt hóa:
-thể đặc xương:
+Tổn thương mờ đậm, đôi khi rải rác vài vết sáng.
+Bờ viền không rõ nét.
+Tiến triển nhanh, làm thân xương phình to, mất cấu trúc
+Vỏ xương: nham nhở, hình hoa xúp lơ xùi vào phần mềm.
-Thể màng xương:
+sớm: có những đường gợn trong vỏ xương, bong màng xương.
+ Tiến triển: Vỏ xương bị phá hủy theo chiều sâu và rộng, màng
xương phản ứng tạo ra những gai nhọn tua tủa, thẳng góc với thân
xương => hình cỏ cháy.
b.Sarcome không cốt hóa (Sarcome tiêu hủy)
- Tiêu hủy xương: nhưng khuyết tròn, bầu dục ở vùng đầu
xương, lan nhanh sang xương xốp và phần mềm.
- Đầu xương trống rỗng, dễ gãy.
- Vỏ xương bị phá hủy, hình ảnh cựa gà, cỏ cháy.
2. Sarcome sụn
(chondrosarcome)
Tuổi: Thường gặp ở những người lớn tuổi.
Giới: nữ >nam.
Vijtris: xương dài, khung chậu.
Nguyên phát hoaecj thứ phát do thoái hóa sụn hoặc u
sụn.
Tiến triển chậm.
XQ:
Vùng không cản quang dạng tiêu xương, vôi hóa dạng
lấm tấm.
Ranh giới không rõ, xâm lấn xung quanh (bậc cao).
3. Sarcome Ewing (ung thư liên võng nội mạc tủy)
• Xquang giai đoạn sớm:
• Những vệt sáng từ ống tủy đi ra.
• Lan cả ra thân xương và tổ chức đặc của xương.
Xquang giai đoạn tiến triển:
-Xương mất vôi nhiều.
-Đường viền của xương mờ, ống tủy rộng.
-Gãy xương bệnh lý.
-Đôi khi có phản ứng màng xương bồi đắp song
song trục xương, tạo cấu trúc vỏ xương như hình vỏ
hành.
4. Đa U tủy xương kahler
Xquang: khuyết xương dạng đột xương là dấu hiệu
gợi ý nhất.
Khuyết xương hình tròn hoặc bầu dục.
Đường kính vài mm đến vài cm.
Ranh giới rõ đậm độ đều, không có phản ứng màng xương
xung quanh.
Vỏ xương mỏng từ trong ra ngoài.
Xương mất chất vôi lan tỏa, các khuyết xương rất nhỏ nằm
kề nhau tạo nên hình loãng xương không đặc hiệu.
Có thể có mất đoạn xương hoặc gãy xương bệnh lý, xẹp
đốt sống.
5. Sarcome tế bào lưới của xương (Reticulosarcome)
Tuổi: thường gặp ở người trẻ tuổi.
Vị trí: xương dài.
*Xquang:
-những vùng tiêu xương không rõ gianh giới.
-Khó phân biệt với Sarcome Ewing trên XQ.
6. Sarcome xơ:
Tuổi: mọi lứa tuổi.
Vị trí: ở gần khớp gối.
XQuang: hình tiêu xương giới hạn không rõ.
7.U nguyên sống: (chordome)
-Thể ở cao: vùng sọ, có các dấu hiệu U hố sau,
U vòm.
-Thể ở thấp: vùng xương cùng – cụt, là hình
ảnh U tiêu xương, đôi khi có lấm tấm vôi hóa và
có thể phát triển rất to.
II. Ung thư xương thứ phát:
Tất cả các ung thư đều có thể di căn vào xương.
Thường gặp là: tiền liệt tuyến, vú, phế quản, tử cung,
trực tràng, đại tràng Sigma, dạ dầy, thận, giáp trạng,
nốt ruồi.
ở trẻ em: thường do ung thư nguyên bào thần khinh.
Vị trí thường gặp:
Cột sống thắt lưng, xương chậu, xương sườn, xương ức,
xương sọ.
Phần gần các xương dài.
Xquang: thường chậm nhiều tuần, nhiều tháng
so với lâm sàng
1.Thể đặc xương:
Hầu hết từ ung thư tiền liệt tuyến.
Nhiều đám mờ nhỏ bờ không rõ.
Khi tổn thương nhỏ và nhiều thì xương có hình
ảnh như bông.
Khi tổn thương lớn thì có hình ảnh đốt sống
ngà.
Cần phân biệt với bệnh Parget, Hodgkin, lao đốt
sống đã khỏi
2.Thể tiêu xương:
-Hình hốc khuyết xương: có giới hạnh không rõ,
hình tròn hoặc bầu dục, kích thước một vài Cm.
-Mất vôi quanh ổ khuyết xương: Thường nhiều
tổn thương làm cho xương như bị mọt khoét.
Hình xóa một đoạn xương: Như cuống sống
ngành ngồi háng, mái che lỗ xương cùng.
-Gãy xương bệnh lý: xẹp đốt sống trong khi khe
khớp bình thường.
3.Thể hỗn hợp:
-có cả hình ảnh tiêu xương và đặc xương
Chẩn đoán hình ảnh U xương lành
tínhI.U tổ chức tạo xương:
1. U xương dạng xương (Osteoid osteoma):
Hình khuyết xương nhỏ (1 -2 cm), hình tròn hoặc bầu dục.
Phản ứng tạo xương rất mạnh xung quanh hình khuyết
xương.
Thường ở đầu trên xương chày hay xương đùi (50%), xương
cánh tay,cung sau đốt sống.
2. U xương lành tính:
-Hình mờ đậm đồng đều, thấy rõ thớ xương.
-Hình tròn hoặc bầu dục.
-Bờ viền liên tục, rõ dệt.
-Không bao giờ có hình ảnh viêm màng xương.
-Thường đơn độc, có thể ở xương sọ, thành các
xoang mặt và chi
3. U tạo cốt bào lành tính:
-U hiếm gặp 90% gặp ở lứa tuổi 20 – 30, tuy
nhiên có thể gặp ở 3 – 72 tuổi.
-Nam/nữ = 2/1.
vị trí thường gặp ở xương dài và cột sống (60 –
70 %)
-Lâm sàng khác hẳn Osteoid osteoma: đau không
rõ ràng, ít đau.
-Hình ảnh là khối tiêu xương, bao quanh bởi viền
xơ, có phản ứng đặc xương xung quanh nhưng không
mạnh. Có thể phát triển mở rông ra ngoài (Thổi vỏ)
U xương U nguyên bào xương
II. U tổ chức tạo sụn:
1. U sụn (chondroma):
Là những vùng sáng không cản quang, hình
tròn hoặc bầu dục.
Có thể có những lấm tấm nhỏ do vôi hóa bên
trong.
Bờ viền rõ net, liên tục, mỏng.
Trong lòng có thể có vách như kén xương.
2. U xương sụn (osteochndroma):
XQ: -Hình mọc thêm xương cấu trúc vừa đặc
vừa rỗng nhưng ranh giới luôn rõ ràng.
3. U nguyên bào sụn lành tính
(chondroblastoma):
-Hiếm gặp nam nhiền hơn nữ, tuổi
trung bình 17 tuổi (có thể gặp từ 10-60 tuổi).
-Thường ở đầu các xương dài, có thể
gặp ở xương gót, xương bả vai.
-Tổn thương khuyết xương có ranh giới
rõ, bờ đều hoặc không, lấm chấm vôi hóa.
Khoảng 50% trường hợp có phản ứng màng
xương.
III. U tổ chức liên kết:
1. XQ U xơ không tạo xương (non-ossifying fibroma)
Vùng không cản quang ở hành xương, gần bờ xương.
Hình bầu dục, trục lớn thẳng đứng, bờ viền rõ nét, có
vách.
2. U tế bào khổng lồ (giant cell tumor):
Hình nang lớ có nhiều vách ngăn (bọt xà phòng).
Bờ viền liên tục, đều và rõ nét.
Đầu xương bị tổn thương phồng to ra, vỏ xương
mỏng.
Không bao giờ có phản ứng màng xương.
Khi ác tính hóa thì vỏ xương bị phá hủy, u ăn sang
phần mềm và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận.
3. U xơ hỗn hợp (chondromyxoid fibroma).
-Vùng không cản quang, hình bầu dục, có
trục lớn thẳng đứng.
-Kích thước có thể tới 7-8 cm, bờ U đều nhẵn,
liên tục.
4. U máu xương - u phình mạch:
-Thường phát hiện tình cờ, đôi khi phát hiện
do gây đau.
-Xuất hiện chủ yếu ở cột sống và vòm sọ.
-Đốt sống có hình nhiều vạch dọc và hơi to
hơn bình thường.
-Khi ở vòm sọ thì có hình mạng lưới nhỏ.
IV. Nang xương:
1. Nang đơn thuần (Simple bone cyst):
Vùng sáng đều, hình tròn và bầu dục.
Bờ viền liên tục, mỏng, rõ nét, đều.
Cực phía hành xương đậm hơn tạo lên hình ảnhđáy vỏ trứng.
Xương có thể bị rạn nứt hoặc gãy do U lớn (bằng quả trứng gà) nhưng
không có phản ứng màng xương, không lan vào sụn khớp.
2. Nang xương ký sinh trùng:
Thường do sán Taenia eschincoque.
Hình XQ giống nang đơn độc nhưng gặp ở nhiều nơi trên cơ thể.
Trong một U nang có thể có nhiều hang hốc.
3. Nang răng:
Nang thường khư trú ở chân răng hoặc xung quanh chân răng do u men
răng
Hình u nang rất lớn ở xương hàm dưới, ngang vị trí răng khôn.
Khi vỏ xương bị vỡ thì dẽ bị nhầm với u ác tính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xq_u_xuong_3849.pdf