Nhân dân một số địa phương thường dùng quả bồ hòn để giặt quần
áo thay xà phòng, đặc biệt là với những loại vải bằng len, bằng lụa không
chịu được độ kiềm của xà phòng.
Các tài liệu đã có cho biết, y học cổ truyền coi bồ hòn có tác dụng
chữa ho, trừ đờm; nhân quả có tác dụng chữa trị chứng hôi miệng, sâu răng.
4 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Cây bồ hòn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bồ Hòn
Công dụng:
Nhân dân một số địa phương thường dùng quả bồ hòn để giặt quần
áo thay xà phòng, đặc biệt là với những loại vải bằng len, bằng lụa không
chịu được độ kiềm của xà phòng.
Các tài liệu đã có cho biết, y học cổ truyền coi bồ hòn có tác dụng
chữa ho, trừ đờm; nhân quả có tác dụng chữa trị chứng hôi miệng, sâu răng.
Hạt còn được dùng làm thuốc gây mê, sát trùng. Rễ và quả dùng làm
thuốc chữa cảm cúm, sốt, viêm phế quản cấp, ho, bạch hầu, viêm họng, tiêu
hoá kém, bạch đới, trị ghẻ lở và nấm ở da. . .
Vỏ cây giã nát hoà nước làm thuốc diệt giòi bọ và trừ sâu. Gỗ có lõi
và dác phân biệt: lõi màu xám vàng, dác màu trắng vàng, nhưng ít bền; dùng
đóng đồ gỗ thông thường, xẻ ván ép và nhất là làm lược chải đầu.
Hình thái:
Cây gỗ lớn, cao 10-15(30)m, đường kính thân 20-30(50)cm;. thường
rụng lá về mùa khô; thân tròn, thẳng; vỏ nhẵn, màu xám xanh hay xám lục;
hơi có bạnh gốc.
Cành non tròn, màu xám vàng, thường có lông, sau nhẵn với nhau lỗ
bì nhỏ, dài, xếp dọc. Lá kép lông chim một lần chẵn, dài 15-30(-40)cm, có
lông mềm; mang (4-)5-8(-9) đôi lá chét mọc so le hay mọc đối. Lá thường
mọc tập trung ở gần đầu cành.
Lá chét có dạng hình trứng - mác, kích thước 6-16x2-4(-6)cm; đầu
nhọn; gốc hình nêm lệch; mép lá nguyên và ở 2 phía không đều nhau; hai
mặt lá đều nhẵn, mặt trên bóng; gân bên nhiều, nổi rõ ở cả 2 mặt.
Cụm hoa hình chuỳ, mọc ở đầu cành; dài khoảng 15-30cm, khi còn
non thường có lông tơ. Hoa lưỡng tính, màu xanh lục nhạt hoặc lục vàng,
nhỏ, không cuống; có 5 lá đài, ít lông hoặc gần như nhẵn, mọc xoè; 5 cánh
hoa hình trứng hay hình mác, màu trắng lục; nhị 8, cong, dài hơn cánh hoa,
gốc chỉ nhị có lông; bầu hình trứng, nhẵn, 3 ô; vòi nhuỵ ngắn.
Quả mọng, hình cầu, đường kính khoảng 2cm, phía gốc thường mang
dấu vết của 2 lá noãn bị thui, vỏ quả ngoài có lớp thịt dày, khi chín có màu
vàng nâu. Hạt hình cầu, màu đen hoặc màu cánh gián, cứng, vết sẹo dài 0,5-
0,6cm, phôi chứa dầu béo.
Phân bố:
- Việt Nam: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái
Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Giang, Sơn La (Mộc Châu), Phú Thọ, Vĩnh Phúc,
Hoà Bình, Hà Tây (Ba Vì), Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh Hoá, Nghệ An,
Quảng Bình, Quảng Trị, Gia Lai, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo).
- Thế giới: Trung Quốc, Lào, Malaysia, Philippin, lndonesia, Papua
New Guinea, Ấn Độ, Nhật Bản, các khu vực nhiệt đới và á nhiệt đới châu
Mỹ.
Đặc điểm sinh học:
Cây mọc rải rác trong rừng rậm, rừng thứ sinh, ẩm; ven rừng, ven
suối. Cây cũng được trồng ven làng bản hoặc ở đình chữa. Bồ hòn ưa sáng,
ưa ẩm, ưa đất tốt, lớp đất mặt sâu dày. Cây chịu hạn, nhưng không chịu úng.
Cây cũng có thể mọc trên nhiều loại đất khác nhau. Trong tự nhiên,
cây tái sinh từ hạt rất tốt và sinh trưởng nhanh. Bồ hòn cũng có khả năng tái
sinh chồi từ gốc khoẻ. Cây có thể ra hoa, kết quả hàng năm. Mùa hoa tháng
4-5, mùa quả tháng 10-11.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 84_0301.pdf