Cấu trúc máy tính và bảo trì

Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang trên đà phát triển do vậy đỏi hỏi người cán bộ không những chỉ biết đơn thuần về kiến thức lý thuyết đã học mà còn phải biết áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho xã hội. Vì vậy thực tập là một quá trình rất quan trọng trong việc đào tạo cán bộ trong nhà trường có năng lực kỹ thuật, giúp cho sinh viên làm quen vơí những khó khăn trong thực tế sản xuất, củng cố hệ thống hoá những kiến thức đã học vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. Sau một thời gian làm việc khẩn trương nghiêm túc bản báo cáo của em đã được hoàn thành.

Tuy đã hết sức nỗ lực trong việc nghiên cứu và học tập để viết thành báo cáo này. Nhưng chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những sai lầm thiếu sót. Em kính mong các quý thầy, cô giáo tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em để em có thể trở thành một sinh viên hoàn thiện hơn, khi ra trường sẽ trở thành một người có năng lực chuyên môn cao.

Bài báo cáo gồm có 3 phần:

Phần 1: tin học văn phòng.

Phần 2: cấu trúc máy tính và bảo trì.

Phần 3: mạng máy tính và Internet.

 

 

doc75 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1729 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Cấu trúc máy tính và bảo trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang trên đà phát triển do vậy đỏi hỏi người cán bộ không những chỉ biết đơn thuần về kiến thức lý thuyết đã học mà còn phải biết áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho xã hội. Vì vậy thực tập là một quá trình rất quan trọng trong việc đào tạo cán bộ trong nhà trường có năng lực kỹ thuật, giúp cho sinh viên làm quen vơí những khó khăn trong thực tế sản xuất, củng cố hệ thống hoá những kiến thức đã học vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. Sau một thời gian làm việc khẩn trương nghiêm túc bản báo cáo của em đã được hoàn thành. Tuy đã hết sức nỗ lực trong việc nghiên cứu và học tập để viết thành báo cáo này. Nhưng chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những sai lầm thiếu sót. Em kính mong các quý thầy, cô giáo tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em để em có thể trở thành một sinh viên hoàn thiện hơn, khi ra trường sẽ trở thành một người có năng lực chuyên môn cao. Bài báo cáo gồm có 3 phần: Phần 1: tin học văn phòng. Phần 2: cấu trúc máy tính và bảo trì. Phần 3: mạng máy tính và Internet. PHẦN I: TIN HỌC VĂN PHÒNG Tin học văn phòng là một ứng dụng thông dụng và rộng rãi nhất của nghành tin học. Nó có vai trò rất lớn trong các nghành kinh tế, văn hoá chính trị... trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Tin học văn phòng là môn học cơ sở, đầu tiên cho tất cả các chương trình học về máy tính. Tin học văn phòng cũng có thể gọi là tin học căn bản, là một giao diện đơn giản nhất giữa người và máy, giúp cho con người việc soạn thảo văn bản, quản lý dữ liệu, thông tin trong các cơ quan, cơ sở xí nghiệp, doanh nghiệp tư nhân cũng như doanh ngiệp nhà nước. Tin học căn bản nhằm rèn luyện kỹ năng soạn thảo, trình bày trang, lề nhập dữ liệu... và các kỹ năng khác, cung cấp rất nhiều thông tin về các tình huống thực, ứng dụng trong việc soạn thảo văn bản, tạo bảng biểu, chèn hình ảnh,công thức.. tin học căn bản là phần mềm trình bày dễ hiểu phù hợp với các tầng lớp như: học sinh nhỏ tuổi, những người lớn tuổi, những người có một lý do nào đó mà phải học tin có thể dễ dàng hiểu và vận dụng cũng như tra cứu nhanh nhất những vướng mắc. Trong bài báo cao nàyTin học văn phòng bao gồm các phần cơ bản sau : ChươngI: Microsoft Word. ChươngII: Microsoft Excel . CHƯƠNGI : MICROSOFT WORD. Là một chương trình xử lý văn bản ứng dụng rộng rãi hiện nay, với nhiều phiên bản. chương trình này bạn có thể soạn thảo và trình bày một bức thư hay lá đơn, giấy mời công văn, hợp đồng tiểu luận, luận văn, đồ án, luận án tốt nghiệp, và chuyên nghiệp hơn là bạn có thể làm sách, tạp chí, báo... Microsoft word giúp trình bày phần nội dung của văn bản rất đa dạng nhờ các lệnh về phông chữ, định dạng đoạn văn bản, cột chữ tạo bảngbiểu. Ngoài ra , có thể minh hoạ cho văn bản bằng các hình vẽ có sẵn rất phong phú và tiêu đề của văn bản trở nên đẹp hơn nhờ WordArt, Picture,.. Các tệp của Word có đuôi mở rộng là .doc, là một phần mềm có giao diện thân thiện với người sử dụng, dễ cài đặt và dễ sử dụng. Trước khi làm việc với Word thì ta phải nắm được những thao tác cơ bản sau: I. các thao tác chính 1.1 khởi động Mcrosoft Word. Gồm 4 cách: - Cách1: Trên cửa sổ màn hình ta nhấn chuột vào thực đơn Strat\program\Mcrosoft Word. Lúc này cửa sổ soạn thảo văn bản Word xuất hiểntên màn hình. - Cách 2: ta nhấn chuột vào biểu tượng Microsoft Word. -Cách 3: trên cửa nhấn chuột trái vào new\Mcrosoft Word. Nếu máy của bạn đã cài office thì bằng một trong 3 cách trên thì bạn có thể khởi động được chương trình Word để làm việc. 1.2 thoát khỏi Micosoft Word. Khi soạn thảo xong văn bản, bạn muốn thoát khỏi chương trình Word. Thì ta có các cách sau: - Cách 1: nháy chuột vào nút phía bên trái của cửa sổ màn hình. - Cách 2: chọn mục file\exit. Cách 3: ta nhấn tổ hợp phím (Alt+F4). 1.3. Mở một tài liệu trong Micosoft Word. Khi vào được chương trình Word màn hình xuất hiện. Lúc này ta có thể làm việc với một tài liệu mới hay một tài liệu đã có sẵn trên đĩa, tuỳ vào yêu cầu công việc của mình. Nên ở đây, có thể chia ra 2 trường hợp đó là: mở một tài liệu đã có sẵn trên đĩa và mở một tài liệu mới. 1.3.1. Mở một tài liệu đã có sẵn trên đĩa. Chọn biểu tượng (open). Hoặc vào thực đơn file\open, nhấn tổ hợp phím (ctrl+O). Nếu tài liệu bạn cần mở lại ở trên đĩa khác hoặc thư mục khác. Bạn chọn đĩa hoặc thư mục rong khung Look in, nháy đúp vào thư mục cần thiết để mở các thư mục con của nó. Xuất hiện hộp thoại open với danh sách các tài liệu trong File name được sắp xếp theo thứ tự từ A,B,...đến Z. Bạn chọn tệp cần thiết rồi chọn open (hoặc nháy đúp vào tệp đó). Word còn có cách mở tài liệu khác. chọn thư mục file xuất hiện thực đơn trải xuống với các danh sách 4 tài liệu mới làm gần nhất ở phía dưới. Bạn chọn file cần thiết từ danh sách này. Danh sách các tài liệu này có thể nhiều hơn tuỳ thuộc vào việc cài đặt. 1.3.2. Mở một tài liệu mới. Ta có 3 cách để mở một tài liệu mới ở trong Word đó là: Cách 1: ta vào thư mục file\new. Cách 2: ta kích chuột trực tiếp vào biểu tượng tờ giấy trắng trên thanh công cụ ở trên màn hình. Cách 3: ta nhấn tổ hợp phím (Ctrl+N). 1.4. Lưu một tài liệu. Khi soạn xong (làm việc xong) hay chưa xong công việc còn dở dang ta cần lưu tên tài liệu lại trên đĩa, để lúc nào cần thì ta mở ra xem hay mở ra làm tiếp( nếu bài chưa xong) để bổ sung thêm... ta chỉ cần kích chuột vào vào tên mà mình đã lưu. 1.4.1. lưu lần đầu. Ta chọn biểu tượng hoặc thư mục file\save hoặc nhấn tổ hợp phím(Ctrl+S). xuất hiện hộp thoại Save As. Nếu là lưu lần đầu tiên thực hiện thao tác này , bạn phải gõ vào tên trong ô File Name cho tài liệu. Tên này sẽ xuất hiện trên thanh tiêu đề của cửa sổ. Trong mục Save In bạn có thể chọn ổ đĩa và thư mục cần thiết để chứa tài liệu( nhấy đúp tại thư mục cần thiết để mở các thư mục con của nó). sau đó kích chuột vào Save. Sau đó trong quá trình soạn thảo, bạn thường xuyên ghi lên đĩa bằng cách trên mà không cần đặt tên cho tài liệu. 1.4.2. Lưu File với tên mới. Nếu cần lưu giữ với tên khác, chọn thư mục File \Save As và đặt tên mới cho tài liệu, trong tên này nếu cần gõ vào đường dẫn (tên ổ đĩa và tên thư mục mới). Sau đó kích chuột vào Save. 1.5. Định dạng một trang giấy trước khi soạn thảo. Trước khi soạn thảota phải định dạng trang giấy để phù hợp với tài liệu mà mình cần. Để quá trình soạn thảo được nhanh, dễ dàng, trình bày rõ ràng đẹp hơn. Mục đích củaviệc định dạng là đặt lề trang, lề trái, lề phải,lề trên, dưới, chọn khổ giấy. Ta làm các thao tác. *Chọn khổ giấy: vào thực đơn File\Page Setup, nhấp mục Page, chọn loại giấy, hộp thoại sẽ xuất hiện. Trong khung Paper Site: nhấp vào nút , một thực đơn trải ra, bạn chon khổ giấylà A4. Thông thường, các văn bản thường in trên giấyA4 với width là 21cm và Height là 29.7cm. * Căn chỉnh lề văn bản (MARGINS) Vào thực đơn file / page setup / margins Để giới hạn phạm vi soạn thảo của văn bản trong trang giấy bạn cần phải đặt lề của trang giấy sao cho phù hợp. Lề của trang giấy được xác định bằng các đề mục: top: Lề trên của trang in, trong hình là 2 cm. Bottom: Lề dưới của trang in là 2.5 cm. Left: Lề dưới của trang in là 2.5 cm. Right: Lề phải của tang in là 2 cm. Gutter: khoảng cách dùng để đóng gáy sách. Trang giấy mặc định ở chế độ dọc Portrais Nhấp vào Landscape để quay lại trang giấy * Trình bày chữ(font) Bình thường thì bạn bôi đen văn bản, sau đó dùng các nút công cụ định dạng, căn chỉnh phông chữ, cỡ chữ trên thanh công cụ (Xem ở mục 2.1 các nút chức năng trên thanh công cụ). Cách khác là bạn vào thực đơn Format/ Font để hiện. 1.6 Soạn thảo văn bản Khi soạn thảo văn bản phải biết được chức năng của các phím trên bàn phím và nguyên tắc gõ tiếng việt: Khi mở tài liệu soạn thảo gõ tài liệu một cách bình thường khi gặp biên bên phải WinDown tự động đưa con trỏ bàn phím xuống đầu dòng. Khi cần di chuyển con trỏ ta dùng tổ hợp phím 4 mũi tên, nếu muốn di chuyển con trỏ về đầu dòng ta nhấn phím Home, về cuối dòng nhấn phím End về đầu trang nhấn phím Page up, cuối trang nhấn phhím Page Down. Ngoài ra khi muốn đưa con trỏ về trang sau của văn bản: Cctrl + Page Down, Lên đầu trang trước: Cctrl +Page Up, đưa con trỏ về cuối văn bản: Ctrl +End. Khi soạn thảo bị sai mà muốn xoáđể soạn thảo lại ta nhấn backspace (xoá kí tự bên trái con trỏ), Detele (xoá kí tự bên phải con trỏ). Biết được các chức năng cuả các phím muốn soạn thảo ta phải biết nguyên tắc gõ tiếng việt. Phím tiếng việt ] ư (u và w) [ ơ (o và w) oo ô dd đ ee ê aa â aw ă phím dấu f huyền s sắc j nặng r hỏi x ngã Khi gõ văn bản muốn xuống đoạn khác thì ta gõ enter các dấu (, . ?...) phải gõ liền với từ đi trước, ssau các dấu này là các dấu cách rồi mới đến từ tiếp theo. Dấu phải gõ liền với từ đi sau nó. Nếu máy tính cài đặt tiếng việt với cách gõ telec cách chuyển đổi bàn phím Anh- việt thường là ấn tổ hợp phím Alt + Z. Nguyên tắc gõ phải gõ chữ trước dấu sau. Ví dụ: ngày tháng. Ta gõ ngay sau đó gõ dấu huyền (f), thang sau đó gõ dấu sắc (S). 1.7 Các thao tác trên văn bản. 1.7.1 chỉnh phông chữ văn bản. chọn kiểu chữ văn bản cần thể hiện, chọn khoảng cách các ký tự trong đoạn văn bản. Chọn văn bảncần chỉnh phông chữ sau đó kích chuột vào format\ font xuất hiện trên màn hình hộp thoại: Tại phiếu font: Font: kiểu phông chữ, Underline: kiểu chữ ghạch chân, color: màu chữ, Strike Through: chữ bị ghạch ngang đơn, Duoble Strike Through: chữ bị ghạch chân ngang đôi, Superseript: không cho đại diện, Subseript: chỉ số, Small Caps: chữ hoa nhỏ, All caps: chữ hoa to, Hidden: không cho hiện, Font Syle: kiểu chữ, Site: kích thước chữ. Tại phiếuchọn Charracter Spacing: Spacing: thay đổi khoảng cách giữa các ký tự, Expended: ký tự được dãn ra tạimục by, Condensed: ký tự được nén vào tại mục by, Position: thay đổi khoảng cách giữa các dòng, Raised: nâng dòng văn bản lên, Lowerd: hạ các dòng văn bản xuống. Kích chuột vào OK. 1.7.2. Chỉnh Paragraph cho đoạn văn: Định dạng khoảng cách giữa các hàng, các đoạn văn. Lựa chọn đoạn văn cần chỉnh, kích chuột vào menu format\Paragaph màn hình xuất hiện: *chọn phiếu Indents And Spacing: + Alignment: căn lề cho đoạn văn, Letf: Căn lề cho đoạn văn bản, Center : căn vào giữa dòng cho văn bản, Right: căn thẳng phía phải cho đoạn văn, Justify: căn thẳng hai lề cho đoạn văn bản. + Indentation : Đặt lề cho đoạn văn bản, ở trong mụcnày có các tuỳ chọnmà bạn lựa chọn cho phù hợp. + Spacing: căn khoảng cách giữa các đoạn và các dòng. Before: khoảng cách phía trước của mỗi đoạn văn bản, Apter: khoảng cách phía sau của mỗi đoạn văn bản, Line Spacing: căn khoảng cách giữa các hàngn văn bản, khoảng cách này được thay đổi tại mục AT. 1.7.3. Thao tác đặt chế độ trang tự động: Máy tự động đánh số đoạn tự động cho đoạn văn bản có sử dụng thao tác này. Lựa chọn văn bản , sau đó chọn menu format\ Bulletsand num bering màn hình xuất hiện: Bulleted: chọn kiểu dấu chấm cần đánh dấu cho đoạn, Numbered: chọn kiểu số cho cần đánh dấu cho đoạn, Mutileved: chọn các cấp cần đánh dấu cho đoạn. Kích chuột vào OK. 1.7.4. thao tác cắt dán văn bản: Là cắt đoạn văn bản từ vị trí này dán sang vị trí kháchoặc file khác. + thao tác cắt văn bản: lựa chọn đoạn văn bản cần cắt ( bôi đen đoạn văn bản đó). Nhấn chuột phải vào Cut hoặc nhấn tổ hợp phím(Ctrl+X). +Thao tác dán văn bản: sau khi cắt đoạn văn bản, ta đưa trỏ chuột vào vị trí cần dán đoạn văn, nhấn chuột phải vào Paste hoặc nhấn tổ hợp phím (Ctrl+V). 1.7.5. Thao tác sao chép văn bản: Khi ta muốn sao chép muốn sao chép một đoạn văn bản nào đó từ vị trí này sang vị trí khác. Ta làm các thao tác sau: + tháo tác copy: lựa chọn đoạn văn cần sao chép, kích chuột phải vào Copy, hoặc nhấn tổ hợp phím (Ctrl+C). + Thao tác dán văn bản: Sau khi đã copy đoạn văn bản thì ta đưa trỏ chuột vào vị trí cần dán văn bản, vào chuột phải Paste, hoặc nhấn tổ hợp phím(ctrl+V). 1.8. Các thao tác hiển thị văn bản: Muốn hiển thị văn bản hay ẩn văn bản ta vào View | Nomar. Sau đó vào Layout hay Outline. Tuỳ thuộc vào yêu cầu văn bản cũng như sở thích của người soạn thảo. Layout: hiển thị văn bản hết cả trang giấy, không thấy đường viền, còn Outline : thì lại hiển thị văn bản ở giữa trang giấy và có đường viền. 1.9 ẩn hiện thanh thước (ruler). Thể hiện độ chính xác của văn bản. Thước đo mặc định của chương trình dùng đơn vị là Inches bạn có thể đổi đơn vị của thước đo vầ hệ Centimeters cách vào thực đơn Tools/ Otion, nhấp vào General, trong khung Measuremen Units chọn Centimeters. Bạn có thể cho thước đo hiện ra hoặc ẩn đi bằng cách vào thực đơn View/ruler II . các thao tác định dạng văn bản: Word là bộ xử lý từ có định dạng, tức là sau khi nhập nội dung ta có thể quy định hình thức trình bày cho các nội dung đó tuỳ ý. Hai yếu tố để định dạng cho văn bản là định dạng ký tự (quy định hình dạng ký tự trong văn bản)và định dạng đoạn văn (quy định hình thức trình bày cho từng văn bản). Về cơ bản thuộc tính của ký tự bao gồm phông chữ, kiểu chữ( in đậm, in thường, nghiêng, ghạch chân, chỉ số trên, chỉ số dưới), cỡ chữ tính theo chiều caocủa ký tự và màu chữ. Thuộc tính của đoạn bao gồm: lề trái, lề phải của đoạn, khoảng cách lùi vào của dòng đầu tiên trong một đoạn, cách dóng đoạn (dóng trái, dóng phải, dóng giữa và dóng đều hai bên) và khoảng cách các dòng trong đoạn. Để định dạng cho các ký hay nhiều đoạn. Trước tiên ta cần chọn các ký hay các đoạn. Trong trường hợp định dạng cho một đoạn thì chỉ cần đưa con trỏ vào trong phạm vi của đoạn đó. Định dạng các thuộc tính của ký tự. Font chữ, cỡ chữ, chọn kiểu chữ, Fontssyle: kiểu chữ bình thường(Nomar), chữ đậm (Ctrl +B), hoặc vào trên màn hình ở trên thanh thực đơn, chữ in nghiêng (Ctrl+I) hoặc vào , nếu cần vừa in nghiêng vừa in đậm thì ta cung một lúc vào hai thao tác trên. Định dạng các thuộc tính của đoạn: Trước hết chọn đoạn văn bản cần định dạng. Sau đó thì mình sẽ định dạng những gì mà mình cho là phù hợp với văn bản yêu cầu. Đoạn văn (Paragraph): là phần tài liệu kết thúc bởi dấu phân đoạn(Paragraph Mark), dấu này được tạo ra khi ấn phím Enter ( Khi nháy chuột vào nút , ta sẽ thấymã của nó là ả. Nếu muốn xuống dòng nhưng không chuyển sang đoạn khác, ấn (Shift+Enter ). Để dịnh dạng cho: Một đoạn: đưa con trỏ bàn phím về vị trí bất kỳ trong đoạn đó. Nhiều đoạn: chọn (bôi đen) các đoạn đó. Định dạng đơn giản (dùng chuột và bàn phím) dùng chuột: kéo và thả các ký hiệu trên thước ngang Ruler để thay đổi các lề của đoạn văn, lề dòng đầu của đoạn là 2Cm, lề trái kể từ dòng thứ nhất trở xuống là 1Cm, lề phải là 14.5Cm. Để ấn tổ hợp phím Nháy nút - Căn thẳng trái - Căn vào giữa - Căn thẳng phải - Căn thẳng hai bên - Chuyển lề trái của cả đoạn sang phải 1 Tab - Chuyển lề trái của cả đoạn sang trái 1Tab - Chuyển lề trái của đoạn sang phải 1Tab dòng đầu vẫn ở vị trí cũ Ctrl +L Ctrl+E Ctrl+R Ctrl+J Ctrl+M Ctrl+Sift+M Định dạng phức tạp (dùng thực đơn). Trong các thao tác ở trên ta chỉ thực hiện từng lệnh một và các định dạng cho đoạn văn thường là đơn giản. Để thực hiện cùng lúc nhiều lệnh và các điều chỉnh phức tạp phải dùng thực đơn. Chọn Format Paragraph xuất hiện hộp thoại Paragraph Chọn thẻ Indent And Spacing để đặt các lề, các khoảng cách cho đoạn. Chọn thẻ Line And Page Breacks để đặt dấu sang trang cho đoạn. * Để Đặt lề cho đoạn: trong ô Left điền vào: một số khác 0 để dịch chuyển trang sang trái hay sang phải một đoạn cần thiết. Để đặt dấu ngắt trang trong đoạn: chọn thẻ Line And Page Breaks, sau đó đánh dấu chọn vào các tuỳ chọn trên đó. Để xác định khoảng cách giữa các đoạn (Line Spacing), trong danh sách. Đánh dấu và đánh số đoạn: Chọn Format *Để đánh dấu đầu đoạn chọn Bulleted. Chọn một trong các ký hiệu có sẵn. trường hợp muốn dùng các ký hiệu khác chọn Customize, sau đó chọn Bullet.., xuất hiện hộp thoại Symbol, bạn chọn một trong các ký hiệu khác. Chọn Font để thay đổi kích thước các ký hiệu, chọn Color để thay đổi màu các ký hiệu. Mục chọn Để Bullest Position, Indent At: Đặt khoảng cách từ lề trái đến ký hiệu Text Postion Indent At: đặt lề trái cho đoạn. Sao chép định dạng đoạn văn. Word cho phép trao đổi định dạng một hay nhiều đoạn theo một định dạng doạn đó có sẵn trong tài liệu đang soạn thảo (cho đoạn văn đích “bắt chước “, lề và các khoảng cách, cách đánh số thứ tự, thước Tab.. của đoạn nguồn). Phương pháp này gọi là sao chép (Copy) định dạng đoạn, giúp ta trình bày văn bản một cách nhanh chóng và thống nhất. + Bôi đen đoạn đã được định dạng. + Nháy biểu tượng Chọn mụ để format Printer ( hình chuổi sơn), con trỏ chuột lúc nàycó kèm theo hình chuổi sơn. + Bôi đen đoạn cần định dạng. Nếu cần sao chép một định dạng cho nhiều định dạng khác nhau, ta nên nháy đúp vào biểu tượng format Printer làm xong các bước trên chọn lại biểu tưọng đó để huỷ. Lúc này chuổi sơn cũng bị biến mất. Tạo chữ to đầu đọan: đưa con trỏ về đoạn cần thiết. Nếu muốn chữ to ở đầu đoạn cần thiết bạn phải bôi đen đầu dòng. Chọn Format, DropCap , trả lời yes để chuyển sang chế độ Page Layout, nếu ở chế độ Nomar Vview. Xuất hịên hộp thoại DropCap Chọn Dropped: để đặt chữ to vào trong đoạn, InMargin để đặt chữ to ở bên cạnh đỉnh của đoạn văn, None : Để huỷ bỏ việc tạo chữ to trước đó. Đưa vào con số trong các ô sau : vào Lines To Drop: để thay đổi chiều cao của( băng bao nhiêu dòng) Distance text: để thay đổi khoảng cách chữ to tới tài liệu. 2.1. Sử dụng phím tắt Trong quá trình tạo bảng tính, việc sử dụng phím tắt là một công cụ vô cùng tiện lợi, giúp ta thực hiện nhanh các thao tác mà không cần dùng chuột Sử dụng phím tắt trong định dạng dữ liệu. Ctrl+1 HIển thị hộp định dạng ô. Ctrl+Shift+ ~ Chọn dạng số tự nhiên Ctrl+Shift+$ Chọn dạng tiền tệ với hai số thập phân. Ctrl+Shift+% Chọn dạng % làm tròn. Ctrl+Shift+# Chọn dạng ngày tháng. Ctrl+Shift+@ Định dạng thời gian. Ctrl+Shift+! Chọn dạng số với hai sô thập phân và dấu cách ba số. Ctrl+Shift+& Đóng khung các cạnh ngoài. Ctrl+Shift+ _ Huỷ bỏ đóng khung. Ctrl+B Chữ in đậm Ctrl+I Chữ in nghiêng. Ctrl+U Chữ gạch chân. Ctrl+5 Chữ in bỏ đường gạch chân. Ctrl+9 ẩn hàng. Ctrl+Shift+9 Hiện lại các hàng bị ẩn. Ctrl+0 ẩn cột. Ctrl+Shift+0 HIện lạicác cột bị ẩn. 2.2 Sử dụng bảng định dạng trên thanh menu (Format). Thanh công cụ Formating Dùng để định dạng kiểu chữ, căn lề… trên đó có các hộp định dạng như kiểu trình bày (Style) của paragraph, bảng chữ (Bold, Italic, Under Line), căn lề (Align Left, Center, Align Ringht, Justify),… Cách sử dụng: Khi ta muấn định dạng kiểu chữ, cỡ chữ, căn lề… ta chỉ việc dùng trỏ chuột kích chọn vào các biểu tượng đó trên thanh công cụ Thay đổi kiểu chữ in đậm, in nghiêng, hay gạch chân, vữa in đậm in nghiêng gạch chân Bật tắt chữ đậm Bật tăt chữ in nghiêng Bật tắt chữ gạch chân Nếu muốn chữ vừa in đậm vừa in nghiêng và vừa gạch chân thì ta kích chọn vào cả 3 kiểu chữ (ví dụ như: vừa in đậm vừa in nghiêng và vừa gạch chân) Căn chữ sang trái (Align left) Căn chữ giữa (Center) Căn Chữ sang phải (Align right). Căn chữ đều hai phía (Justfy) Style: Các kiểu trình bày (áp dụng cho đoạn văn bản đã bôi đen (lựa)). Font: Cho hiển thị và chọn nhanh phông chữ (áp dụng cho đoạn văn bản đã bôi đen (lựa)). Chú ý: Chọn phông có cỡ chữ .Vn đầu là phông tiếng Việt Nam. Chọn phông chữ có chữ H ở cuối là chữ in. Bấm tổ hợp phím Alt+Z để bật chữ Việt – Anh . Font Size: Cho phép chinh cỡ chữ. (áp dụng cho đoạn văn bản đã bôi đen (lựa)). Các nút trên thanh Boder: Dùng để kẻ khung đường viền Các nút ; Dùng để đánh số thứ tự tự động, tạo các hạt đậu đầu dòng, đặt độ lệch so với lề, tạo màu nền, màu chữ, sắp xếp và tính tổng. Thanh công cụ chuẩn (Standard) Chứa các nút công cụ để thực hiện nhanh các công việc bằng chuột mà không phải vào trình đơn. Một số nút thông dụng như: New, Open, Save, Close, Search, Paste, Print, Print View,Spelling and Grammar, Cut, Copy, Pates, Format Painter, Undo Ty Ping/ Redo, In – Sert Hyperlink, Table and Borders, Insert Mirosoft Excel WorkSheet, Columns…, Zoon Cotrol( theo thứ tự được thể hiện trên). Thanh công cụ vẽ (Drawing). Dùng để vẽ các hình ảnh vùng màu sắc theo ý muốn của người sử dụng Ruler (thước đo): Dùng để căn chỉnh nội dung trên trang văn bản và cho biết cách bố trí của dòng văn bản gồm các vị trí dùng Tab giới hạn trừ lề trái, lề phải. Ví dụ: thước ngang Text Area( vùng soạn thảo văn bản): Đây là vùng lớn nhất dùng để nhập nội dung văn bản. Các thanh cuộn: Gồm có thanh cuộn ngang (Horizontal Scroll Bar) dùng để xem những phần văn bản bị che khuất theo chiều ngang và thanh cuộn dọc ( Vertical Scroll Bar) dùng để xem những phần văn bản che khuất theo chiều dọc. Status Line (dòng trạng thái): Cho biết trạng thái làm việc hiện thời như: Trang hiện đang chứa con trỏ (Page #), trang hiện tại/ tổng số trang, dòng hiện tại v.v… III. Các thao tác chèn trong văn bản. 3.1 chèn ngắt trang – cột (Break). - chèn ngắt trang, ngắt cột: vào thực đơn: Insert \ Break Hoặc dùng tổ hợp phím (Ctrl+Enter). Chọn Page Break : ngắt trang, chọn Column Break: chọn ngắt cột. 3.2 Chèn số trang tự động: văn bản được trình bày theo thứ tự, làm cho người đọc dễ hiểu, nên tốt nhất ta nên chèn số trang tự động. Vào Insert\Page Number: xuất hiện hộp thoại. Chọn vị trí đặt số trang( Alig Ment), các tuỳ chọn như: left : đặt số trang bên phải, Right: Đặ số trang ở bên phải của trang giấy, Center: chèn số tran ở giữa tờ giấy. Sau đó chọn OK 3.3. Chèn thời gian (Data And Time). Vào Insert\ Date And Time\ OK. Thì lập tức ngày giờ chèn vào ở ngay trong trang giấy. 3.4.Chèn Autotext. Khi soạn thảo văn bản, có thể có những đoạn văn ( ví dụ như : số điện thoại, địa chỉ, tên của một cơ quan, tiêu đề, hoặc mẫu một công văn, một cụm từ...) hoặc các đồ hoạ( biểu trưng của một công ty...) được lặp lai nhiều lần. Word cho phép tạo một bảng để lưu trữ những đoạn văn bản hoặc đồ hoạ nói trên, mỗi khi cần chúng ta có thể đưa vào tài liệu mà không phải gõ hoặc tạo chúng. Bảng từ thường dùng này gọi là Autotext. Cách chèn: bôi đen khối cần đưa vào bảng từ thường dùng là (Autotext) nếu chọn khối chưa có ta phải tạo và trình bày rồi phải chọn nó trong mục Inser \ Autotext\New hoặc bấm(Alt+F3). trong ô Name.. gõ vào tên của thư mục( tên này có thể dài 32 ký tự và có thể chứa dấu cách). Sau đó nhấn OK. Ta có bảng Create Autotext. à 3.5. Chèn ký tự đặc biệt: dùng khi trên bàn phím không có những ký tự đặc biệt này: ta vào Insert\Symbol chọn biểu tượng cần chèn, Insert. 3.6. Chèn chú thích(Foot Note). Khi soạn thảo văn bản nếu muốn chú thích một vấn đề hay một chữ nào đó, ta nên chèn cú thích. Ta vào Insert |FootNote. Viết các chú thích cần thiết vào, sau đó nhấn Ok. 3.7. Chèn tranh ảnh nghệ thuật(Clip Art). Chọn mục Insert\Ficture\Clip Art chọn một bức tranh cần thiết. Sau đó bạn chọn một bức tranh tuỳ ý và bấm chuột trái vào Insert. Lập tức bức tranh này xuất hiện ngay nơi mà bạn để trỏ chuột. 3.8 chèn chữ nghệ thuật (Word Art). Cũng như chèn tất cả các bức tranh hay ký tự khác, vào Insert \ Ficture\Word Art. Chọn kiểu chữ. Hay mình viết vào ô rồi nhấn OK. 3.9 Chèn Textboxx. Vào Insert\ Textbox, sau đó viết chữ vào trong text box đó. 3.10. Chèn công thức toán học xã hội. Vào Insert\ Ocject\ Mircisoft Word Equaition 3.0. lúc này có cá công thức hiện ra trên màn hình. 3.11. Tạo tiêu đề trên – dưới cho văn bản. vào Insert\ (Header And Footer). Sau đó xuất hiện hai khung dài để viết chữ tiêu đề lên đó, nếu là header thì là tiêu đề trên còn Footer là tiêu đề dưới. IV. Bảng biểu. 4.1 Tạo bảng kích chọn biểu tượng Insert Table trên thanh công cụ, kích chọn ô đầu kéo sang ô bên phải để chọn số cột xuống dưới để chọn số hàng cuối cùng nhả nút chuột. Nếu số cột lớn hơn 12, thì ta chọn Table\ Insert\ table, có thể gõ và chọn số hàng trong ô number of column, gõ và chọn số hàng trong ô Number of rows. Sau đó nhấn OK. 4.2 Đánh dấu bôi đen các thành phần của bảng (Select Oject) dùng chuột đưa vào một ô trong bảng làm sao cho trỏ xuất hiện mũi tên, hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl+A, rồi di chuột đến toàn bộ bảng hay đến ô mà ta cần định dạng. 4.3 Thao tác xoá dòng và cột trong bảng (Delete Rows – column-Table. Đưa trỏ chuột vào ô, cột, bảng cần xoá(chọn bôi đen), rồi vào chuột trái bấm Delete, hay dùng bàn phím Delete. 4.4. thao tác chèn hàng, cột, dòng, table(Insert- Rows-Column-Table. Nếu muốn chèn hàng, cột hay bảng thì ta nên bôi đen hàng, cột, dòng bên cạnh, sau đó vào Insert\Rows ( nếu muốn chèn hàng), Column (nếu muốn chèn cột), Table (nếu muốn chèn bảng). 4.5. Hợp nhất các ô (Merge Cells). Bôi đen tất cả các ô trong bảng sau đó: ta vào Table \Mergecells. Lúc này thì tất cả các ô sẽ hợp thành một ô. 4.6. Tách ô (Split- cell). Trước hết bôi đen ô cần tách rồi vào Table\Spplit-cell. Rồi sau đó xuất hiện hộp thoại chon số hàng và số cột cần chia ( tách), OK. 4.7.Tách bảng (Split- Table). Vào bảng cần tách (bôi đen), Table\ Split- Table) chọn trong hộp thoại số hàng cột cần tách, OK. Có thể tách một bảng thành hai bảng hay nhiều bảng b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1741.doc
Tài liệu liên quan