Hàm
Quy tắc xây dựng một hàm:
Hàm có thể xem là một đơn vị độc lập của chương trình. Các hàm có vai trò ngang nhau, vì vậy không cho phép xây dựng một hàm bên trong một hàm khác.
Dòng đầu tiên (của một hàm) chứa các thông tin về hàm:
Kiểu giá trị của hàm (nếu hàm có giá trị)
Tên hàm
Danh sách các đối số (nếu có)
34 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 900 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Cấu trúc chương trình - Chương VI: Hàm và cấu trúc chương trình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG VIHÀM VÀ CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNHHàmQuy tắc xây dựng một hàm: Hàm có thể xem là một đơn vị độc lập của chương trình. Các hàm có vai trò ngang nhau, vì vậy không cho phép xây dựng một hàm bên trong một hàm khác. Dòng đầu tiên (của một hàm) chứa các thông tin về hàm:Kiểu giá trị của hàm (nếu hàm có giá trị)Tên hàmDanh sách các đối số (nếu có) Các dòng tiếp theo dùng để khai báo kiểu giá trị của đối số.Và bắt buộc phải khai báo kiểu giá trị cho tất cả các đối số. Tiép theo là thân hàm. Thân hàm là nội dung chính của hàm nó bắt đầu bằng dấu { và kết thúc } Trong thân hàm có thể dùng 1 hoặc nhiều lệnh return hoặc có thể không dùng. Và có thể đặt chúng ở bất kỳ chỗ nào nếu thấy thích hợp. Cú pháp chung của lệnh return return ([Biểu thức]); Giá trị của biểu thức trong ngoặc sẽ được gán cho hàm.Quy tắc hoạt động của hàm Cách gọi hàm: tên_hàm([Danh sách tham số thực]); Chú ý: - Số tham số thực phải bằng với số tham số hình thức (đối) và mỗi tham số thực phải có cùng kiểu với giá trị như kiểu giá trị của đối tương ứng của nó. - Về nguyên tắc mọi hàm cần được khái báo trước khi sử dụng nó. Nó hoàn toàn giống với việc khai báo một biến.Ví dụ: Viết chương trình tìm số lớn nhất và nhỏ nhất của từng cột trong ma trận, có sử dụng hàm tìm max, tìm min. #include "stdio.h" int max(a,b) int a,b; { int m; m=a>b?a:b; return (m); } int min(a,b) int a,b; { int m; m=a [return ([Biểu thức]);] } Chú ý: Khi xây dựng hàm cần nắm vững những qui định về mối quan hệ giữa: tham số thực và tham số hình thức (đối) cũng như các đối trong thân của hàmĐối với hàm không cho giá trị thì chúng ta không cần khai báo kiểu giá trị của nó.Đối với các hàm có giá trị mà ta quên không khai báo kiểu giá trị của nó, thì máy sẽ coi hàm đó có giá trị nguyên. Như vậy đối với hàm có gái trị kiểu nguyên thì không cần khai báo kiểu giá trị cho chúng.Khi gặp lệnh return có chứa biểu thức, thì giá trị của biểu thức bao giờ cũng được chuyển về theo kiểu giá trị của hàm trước khi nó được gán cho hàm.Nguyên tắc hoạt động của tham số thực, các đối và các biến cục bộDo đối và biến cục bộ đều có phạm vi hoạt động trong cùng một hàm nên đối và biến cục bộ cần có tên khác nhau.Đối và biến cục bộ đều là biến tự động. Chúng được cung cấp bộ nhớ khi hàm được khởi động và chúng sẽ lập tức biến mất khi máy ra khỏi hàm. Như vậy, không thể mang giá trị của đối ra khỏi hàm. Điều này có nghĩa là không thể sử dụng đối để làm thay đổi giá trị của bất kỳ một đại lượng nào ở ngoài hàm.Khi một hàm được gọi tới, việc đầu tiên là gái trị của các tham số thực được gán cho các đối. Như vậy, các đối chính là bản sao của các tham số thực. Hàm chỉ làm vcệc trên các đối, tức là chỉ làm việc trên các bản sao này. Các đối có tể bị biến đổi nhưng các tham số thực (các bản chính) không hề bị thay đổiCon trỏ và địa chỉĐia chỉ Liên quan đến một biến ta đã có các khái niệm:Tên biếnKiểu giá trị của biếnGiá trị của biến Khi khai báo một biến thì máy sẽ cấp phát cho biến một vùng nhớ có số byte bằng với độ lớn của kiểu đó. Ví dụ: Kiểu int là 2 byte Kiểu float là 4 byte Chúng ta cũng có thể hiểu: Địa chỉ của biến là số thứ tự của byte đầu tiên trong một dãy các byte liên tiếp nhau mà máy dành cho biến. Cần chú ý rằng: Địa chỉ của biến là mộ số nguyên nhưng không được đánh đồng nó với các số nguyên thông thường trong các phép tính Phép toán &x cho ta địa chỉ của biến xCon trỏ Con trỏ là một biến dùng để chứa địa chỉ. Vì có nhiều loại địa chỉ nên cũng có bấy nhiêu kiểu con trỏ tương ứng. Ví dụ: Con trỏ kiểu int dùng để chứa địa chỉ các biến kiểu int. Cũng như biến thì con trỏ cũng cần phải đựoc khai báo trước khi sử dụng. Cú pháp khai báo: type *tên_con_trỏ Ví dụ: int x,y,*px,*py Toán tử: & và * là các toán tử một ngôi, nó chỉ tác động lên biến, phần tử của mảng hoặc chuỗi. &: Toán tử lấy đại chỉ của biến *: Toán tử lấy giá trị tại địa chỉ nào đó. Các toán tử này có độ ưu tiên hơn các toán tử số học và có độ ưu tiên tương đương với toán tử một ngôi.Các biểu thức con trỏ:Phép gán con trỏ: Con trỏ cũng là một biến nên ta cũng có thể áp dụng phép gán lên nó. Ví dụ: int *p1, *p2,x; Lúc đó các phép toán sau là hợp lệ: p1=&x; p2=p1;b. Phép toán số học trên con trỏ: Các phép toán số học được áp dụng trên biến con trỏ cũng như giá trị của nó là 2 phép toán cộng và trừ. Ví dụ: int *p; Thì ta có thể dùng: p++: để trỏ đến phần tử kế tiếp; p--: trỏ đến phần tử trước đó p= p+3: Nhảy đến địa chỉ cách p là 3*Sizeof(p) Trong biểu thức ta có thể dùng các dạng sau của một biến con trỏ p: (*p)++,++(*p):Tăng giá trị tại p lên 1 *(p++): lấy gía trị phần tử kế tiếp trỏ bởi p,...So sánh con trỏ Các phép toán so sánh địa chỉ của các biến con trỏ là: >,main(){int a[5],tam, *pa;int i;pa=a;for (i =0; imax) max=*(pa+i);printf("\n Max = %d ",max);getch();return 0;}
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- baigianglaptrinhngonngucchuong_6_0485.ppt