Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa học của C. Mác, Ph. Ăngghen và sự phát triển của V. I. Lênin; được hình thành và phát triển trên cơ sở kế thừa những giá trị tư tưởng của nhân loại và tổng kết thực tiễn thời đại; là thế giới quan, phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thưc tiễn cách mạng; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người.
Chủ nghĩa Mác – Lênin bao quát các lĩnh vực tri thức hết sức rộng lớn mang nhiều giá trị khoa học và thực tiễn. Nội dung của Chủ nghĩa Mác – Lênin được cấu thành từ ba bộ phận lý luận cơ bản có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, đó là: Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị Mác – Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt trong triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hoặc mối quan hệ vật chất và ý thức.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn.
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật hay sự vận động đang cần phải giải thích thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định. Chia làm các trường phái:
- Chủ nghĩa duy vật: vật chất có trước, có vai trò quyết định, ý thức chỉ là sự phản ánh thế giới vật chất, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Có các hình thức:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phát
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước, quyết định vật chất, ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai. Chia làm các hình thức:
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: ý thức là 1 lực lượng siêu nhiên có trước con người
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: các sự vật, hiện tượng tồn tại là do phức hợp của cảm giác
- Thuyết nhị nguyên luận: vật chất và ý thức không nằm trong quan hệ sản sinh
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nói cách khác, khi khám quá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không. Chia làm các trường phái:
- Khả tri luận: đa số thừa nhận khả năng nhận thức của con người
- Bất khả tri luận: 1 số phủ nhận khả năng nhận thức của con người
- Thuyết hoài nghi: nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong nhận thức
23 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 20/05/2022 | Lượt xem: 707 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Câu hỏi ôn tập Triết học Mác-Lênin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vận động liên tục của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất, không được nôn nóng.
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan. Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ không dám thực hiện bước nhảy.
Trong hoạt động thực tiễn, phải có quyết tâm và nghị lực để thực hiển bước nhảy khi điều kiện đã chín muồi.
Phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết của sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.
Câu 14: Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được không? Tại sao?
Chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện tượng khác và giúp phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
Thuộc tính: là những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng.
Không thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật vì:
Chất không bao hàm tất cả các thuộc tính mà chỉ bao hàm thuộc tính cơ bản.
Chất của sự vật được biểu hiện thông qua những thuộc tính của sự vật, có những thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản nhưng chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo nên chất của sự vật.
Sự phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ là tương đối.
Một sự vật có nhiều chất tuỳ thuộc vào các quan hệ cụ thể.
Câu 15: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này ?
Vị trí: Quy luật mâu thuẫn thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép biện chứng duy vật.
Vai trò của quy luật này là vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển.
Khái niệm:
Mặt đối lập: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau, tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: đồng hoá và dị hoá,
Thống nhất của các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại, các mặt đối lập tác động ngang nhau và có sự tương đồng.
Đấu tranh của các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.
Thống nhất giữa các mặt đối lập thì có tính tạm thời, tương đối, đó là trạng thái đứng im tương đối của sự vật, hiện tượng; còn đấu tranh của các mặt đối lập có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối của chúng dẫn đến sự chuyển hoá về chất của chứng, gắn với sự tự vận động, phát triển diễn ra không ngừng của sự vật, hiện tượng.
Mâu thuẫn biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
+ Mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến.
+ Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú thể hiện ở chỗ mỗi sự vật, hiện tượng bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau: bên trong – bên ngoài, cơ bản – không cơ bản, chủ yếu – thứ yếu.
+ Mỗi mâu thuẫn giữ vị trí vai trò khác nhau trong sự vận động, phát triển của sự vật. Trong các lĩnh vực khác nhau thì mâu thuẫn cũng khác nhau.
Quá trình vận động của mâu thuẫn:
Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
Sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hương tác động khác nhau của các mặt đối lập. Hai xu hướng này tạo thành một loại mâu thuẫn đặc biệt. Như vậy, mâu thuẫn biện chứng cũng bao hàm cả “sự thống nhất” lẫn “sự đấu tranh” của các mặt đối lập. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. Đấu tranh của các mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển.
Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó ngày càng lớn lên, rộng ra và đi đến trở thành đối lập. Khi 2 mặt đối lập nằm trong mâu thuẫn này gay gắt dẫn đến sự chuyển hoá, mâu thuẫn được giải quyết, mâu thuẫn cũ mất đi và mâu thuẫn mới ra đời, mâu thuẫn mới được giải quyết, sự vật mới ra đời. Quá trình chuyển hoá giữa 2 mặt đối lập diễn ra liên tục làm cho sự vật, hiện tượng luôn vận động và phát triển và giải quyết mâu thuẫn chính là nguyên nhân và động lực của mọi sự phát triển. Bởi vậy Lênin khẳng định: “Phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
Như thế, sự phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Ta thấy rõ, không có thống nhất của các mặt đối lập thì sẽ không có đấu tranh giữa chúng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau trong mâu thuẫn biện chứng.
Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật. Do đó, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng. Muốn phát hiện mâu thuẫn, cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng.
Phải phân loại mâu thuẫn và phân tích cụ thể mâu thuẫn để có phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó.
Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
Câu 16: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức?
Phạm trù thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội phục vụ cho nhân loại tiến bộ.
Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
Là hoạt động vật chất - cảm tính
Là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người
Là hoạt động có tính mục đích cải tạo tự nhiên, xã hội phục vụ con người
Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
Hoạt động sản xuất vật chất: quá trình của con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chc khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển
VD: đại biểu quốc hội tiếp xúc cử tri,
Hoạt động thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Các hoạt động trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt động sản xuất đóng vai trò quyết định nhất.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
+ Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan, buộc chúng phải bộc lộ ra những thuộc tính, quy luật để con người nhận thức hình thành nên những tri thức. Vậy không có hoạt động thực tiễn thì không có nhận thức.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người hoàn thiện hơn, đặc biệt là bộ não làm cho khả năng nhận thức tốt hơn
+ Hoạt động thực tiễn là cơ sở chế tạo các công cụ và phương tiện hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức như kính thiên văn, máy tính.
Thực tiễn là động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng cho nhận thức. Nhận thức bị quy định bởi nhu cầu của thực tiễn đồi hỏi phải có tri thức mới để đáp ứng những nhu cầu đó, vì vậy nó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Những tri thức mà con đạt được thông qua quá trình nhận thức phải đáp ứng hiện thực và cải tạo hiện thực. Đó là sự vật chất hoá những quy luật đã được nhận thức. Nếu như không vì vật chất hoá những quy luật thì nhận thức sẽ mất phương hướng. Do đó, thực tiễn là mục đích chung của các ngành khoa học.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý:
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc sai hiện thực khách quan. Thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri thức đó, đồng thời thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính chất tuyệt đối vừa có tính chất tương đối.
Nguyên tắc thực tiễn yêu cầu:
Xem xét sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng tổng kết thực tiễn.
Khắc phục bệnh giáo điều, máy móc, chủ quan duy ý chí.
Câu 17: Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất?
Khái niệm:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử- xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Sản xuất vật chất là quá trình trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Ba tính chất của thực tiễn:
Tính cộng đồng, xã hội.
Tính lịch sử cụ thể.
Tính sáng tạo, cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người.
Ba hình thức cơ bản hoạt động:
Hoạt động sản xuất vật chất.
Hoạt động khoa học thực nghiệm.
Hoạt động chính trị xã hội.
SXVC là cơ sở nền tảng của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
SXVC là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con người” nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người.
SXVC là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người.
SXVC là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
Câu 18: Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan”. Anh (chị) phân tích luận điểm trên và rút ra ý nghĩa của nó?
Lênin đã khái quát con đường biện chứng của quá trình nhận thức như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan”.
Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức:
Nhận thức cảm tính (TQSĐ):
Cảm giác: là hình thức đầu tiên, giản đơn nhát của quá trình nhận thức, đưa lại cho con người những thông tin trực tiếp, giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật. Cảm giác là nguồn gốc của mọi hiểu biết của con người.
Tri giác: là tổng hợp của nhiều cảm giácm cho ta hình ảnh về sự vật trọn vẹn hơn cảm giác
Biểu tượng: là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính, là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc, khi sự vật không trực tiếp tác động vào giác quan của con người. Phản ánh những thuộc tính chung cơ bản đặc thù của một sự vật hiện tượng. Là khâu trung gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
Như vậy: Về mặt vị trí, đây là giai đoạn đầu. Về mặt tính chất là sự phản ánh trực tiếp. Về mặt trình độ, sự phản ánh chưa đem lại những hiểu biết sâu sắc về sự vật, chưa khái quát được tính chỉnh thể của sự vật, chưa phân biệt được cái chung, cái riêng hay bản chất, hiện tượng.
Nhận thức lý tính (TDTT)
Khái niệm: sự phản ánh khái quát, gián tiếp một hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật, hiện tượng được biểu thị bằng một từ hay một cụm từ. Khái niệm để phản ánh đúng thực tiễn cũng phải luôn phát triển, biến đổi cho phù hợp.
Phán đoán: là sự liên kết các khái niệm để khẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật, được biểu hiện dưới hình thức ngôn ngữ thành một mệnh đề, bao gồm chủ từ, vị từ và hệ từ.
Suy luận: là sự liên kết các phán đoán theo một quy tắc để tìm ra một tri thức mới dựa trên cơ sở của phán đoán tiền đề. Suy luận là một biện pháp rất quan trọng tư duy để rút ngắn thời gian trong việc phát thiện tri thức mới. Để tìm ra những tri thức chân thực thì phải tuân theo những quy tắc logic, phán đoán tiền đề cảu chân thực.
Như vậy: Về mặt vị trí, là giai đoạn tiếp theo. Về mặt tính chất phản ánh gián tiếp. Về mặt trình độ, phản ánh được bản chất bên trong của sự vật, phản ánh được tính chính thể toàn diện của sự vật.
Quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
Là hai giai đoạn khác về chất nhưng lại thống nhất, liên hệ bổ sung cho nhau. Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính giúp cho nhận thức cảm tính có sự định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn.
Sự thống nhất giữa TQSĐ, TDTT và thực tiễn
Nhận thức phải trở về thực tiễn vì:
Thực tiễn kiểm tra tính chân thực các kết quả nhận thức.
Để bổ sung tri thức mới trong giai đoạn mới.
Quá trình từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn tạo nên một vòng khâu nhận thức một giai đoạn về sự vật. Quá trình này diễn ra liên tục, vòng khâu sai khái quát hơn, đầy đủ hơn vòng khâu trước, nhận thức của con người là vô tận.
Câu 19: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kì đổi mới?
Câu 20: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao?
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
Kết cấu:
Người lao động
TLSX:
+ TLLĐ: CCLĐ + PTLĐ
+ ĐTLĐ
Câu 21: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào động nhất, cách mạng nhất? Tại sao?
Câu 22: Tại sao khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay? Cho ví dụ?
Câu 23: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thời kì đổi mới?
Câu 24: Tại sao ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội? Cho ví dụ chứng minh?
Câu 25: Tính vượt trước của ý thức xã hội so với Tồn tại xã hội? Ý nghĩa của nó trong việc xây dựng đời sống tinh thần ở Việt Nam hiện nay?
Câu 26: Tại sao nói quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử? Phê phán những quan điểm sai lầm về vấn đề này?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cau_hoi_on_tap_triet_hoc_mac_lenin.docx