Câu hỏi ôn tập tổ chức học

Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày đặc điểm cấu tạo và chức năng của màng sinh chất tế bào? Giải thích tại sao tế bào là một đơn vị sống nhỏ nhất?

Cấu tạo màng sinh chất:

Màng sinh chất là màng lipoprotein bao phủ khối tế bào chất của tế bào.

Màng sinh chất khu trú cách li với môi trường ngoại bào, đồng thời thực hiện sự trao đổi vật chất và thong tin giữa tế bào với môi trường.

Màng sinh chất tồn tại ở tất cả các loại tế bào.

Các dạng tế bào khác nhau,màng sinh chất có cấu tạo giống nhau về hàm lượng các chất .

Về khu trú các phần tử trong màng hoặc có thể biến đổi siêu cấu trúc để thực hiện các chức nawmmg đặc biệt,nhưng đều có nhu cầu tạo chung và thành phần sinh hoa diển hình.

 

docx43 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 865 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Câu hỏi ôn tập tổ chức học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng gấp khoảng 600 lần so với diện tích mặt ngoài.400-->500m2--> tăng diện tích tiếp xúc với chấtdinhdưỡng.  Ruột non rất dài là phần dài nhất trong ống tiêu hóa (2,8-->3m)-->tăng thời gian tiếp xúc với chất dinh dưỡng.  Ruột non có mạng mạch máu và mạch bạch huyết dày đặc, phân bố tới từng lông ruột--> thuận lợi cho việc chuyển chất dinh dưỡng từ ruột tới các tế bào trong cơ thể.  . Ứng dụng trong chăn nuôi thú y. Nghiên cứa chuẩn đoán một số bênh về đường ruột, đặc biệt là động vật non. ... Câu 12: Anh (chị) hãy trình bày cấu tạo và chức năng sinh lý của gan? Bài Làm: Cấu tạo . Gan là một cơ quan nằm ở phía bên phải ổ bụng. Gồm Thuỳ phả và thuỳ trái. Vị trí: Phía trên, gan tiếp giáp với cơ hoành, phía dưới là ruột non và ruột già. Phía trước bên phải tiếp giáp với dạ dày, phía sau bên phải là thận phải. Mặt dưới gan có túi mật. Chức năng sinh lí: Ngoại tiết: Tiết dich mật để nhũ tương hóa các chất mỡ. Nội tiết: gan tham gia vào các chuyển hóa trong cơ thể như: chuyển hóa glucid,protid,lipid. Gan giữ cho nồng độ glucose trong máu luôn luôn hằng định,gan có vai trò quyết định trong chuyển hóa vận chuyển hóa protid. Ngoài rag an còn có khả năng tích lũy sắt đẻ hoàn lại cho máu tùy theo nhu cầu của cơ thể. Nhiệm vụ chuyển hoá các chất: Gan như một “nhà máy năng lượng hoá học” vì khả năng chế biến mọi thứ mà chúng ta ăn vào, hít vào hoặc những chất được hấp thụ qua da. Gan biến đổi một số chất do chính cơ thể tiết ra ví dụ như các nội tiết tố. Gan như một nhà kho dự trữ đường, khi lượng đường trong máu bắt đầu giảm, thì nhà kho này sẽ chế biến glycogen thành glucose để đưa vào máu trở lại học, ta gọi đây là chức năng điều hoà đường huyết của gan. Gan là nơi sản xuất ra một số chất giúp cho máu có thể đông lại để bịt kín và làm cho vết thương ngưng chảy máu khi bị thương. Chức năng khử độc. Một trong những chức năng quan trọng của gan là lọc ra khỏi cơ thể những chất độc trong máu bằng cách biến đổi và khử độc chúng ra khỏi cơ thể qua đường mật hay đường tiểu ví dụ: biến đổi chất đạm, Gan đảm nhiệm việc khử độc chất này bằng cách biến đổi nó thành chất ure để thải qua nước tiểu. Gan lọc ra khỏi máu các chất độc như rượu, thuốc men và các hoá chất khác khi đưa vào cơ thể bằng đường uống, hoặc hít vào, hoặc ngấm qua da. Chức năng bài tiết. Tế bào gan liên tục bài tiết ra dịch mật. Dịch mật có nhiều chất nhưng có hai thành phần quan trọng: Muối mật là chất giúp cho chất mỡ khi ăn vào có thể tan được trong nước. Tích trữ vitamin: gan có khả năng tích trữ nhiều loại vitamin, nhiều nhất là vitamin A. Gan tham gia điều hòa đường huyết Gan đóng vai trò rất quan trọng trong điều hòa đường huyết. Dự trữ sắt: Gan là trong 3 cơ quan của cơ thể dự trữ sắt thể. Chức năng chống độc: Gan được xem là một hàng rào bảo vệ cơ thể Chức năng bài tiết. Tế bào gan liên tục bài tiết ra dịch mật. Dịch mật có nhiều chất nhưng có hai thành phần quan trọng: Muối mật là chất giúp cho chất mỡ khi ăn vào có thể tan được trong nước. Tích trữ vitamin: gan có khả năng tích trữ nhiều loại vitamin, nhiều nhất là vitamin A. Dự trữ máu:Lượng máu chứa trong gan bình thường khá lớnDự trữ glucid: Gan dự trữ glucid dưới dạng glycogen, lượng glycogen dự trữ này đủ cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động trong vòng vài giờ. Gan tham gia điều hòa đường huyết Câu 13: Anh (chị) hãy trình bày đặc điểm cấu tạo và chức năng sinh lý của tuyến tụy? Ứng dụng trong thực tiễn? Bài làm: a, Tụy ngoại tiết: Tụy được bao bọc bởi bao tụy.Bao tụy cũng có tác dụng phân chia tụy thành các tiểu thùy. Dịch tụy là nguồn chứa các men tiêu hóa mỡ và protein còn niêm mạc ruột lại có các men tiêu hóa được đường. Thông thường để đảm bảo cấu trúc cũng như chức năng ngoại tiết bình thường của tụy thì các men được tiết ra dưới dạng tiền chất, nghĩa là chưa có khả năng tiêu hủy protein và mỡ. Tuy nhiên vì một lý do nào đó như sự ứ trệ, nhiễm trùng, chấn thương..., các men này lại được hoạt hóa ngay trong lòng tụy gây nên sự tự tiêu hủy tụy. Trên lâm sàng có thể gặp tình trạng viêm tụy cấp do sỏi, do giun chui ống mật - tụy... b, Tụy nội tiết. Nằm trong nhu mô của tụy ngoại tiết là các nhóm nhỏ tế bào gọi là tiểu đảo tụy hay tiểu đảo Langerhans. Các tế bào alpha sản xuất glucagon và tế bà delta sản xuất somatostttin. Somatostatin có tác dụng làm giảm nồng độ của glucagon và insulin trong máu. Tuyến tụy nội tiết: là một phần của tuyến tụy, bao gồm một số tế bào hợp thành và chỉ chiếm một phần nhỏ khối lượng tuyến tụy. Tuyến tụy nội tiết tiết ra các hormon: Glucagon, Insulin, Lipocain. Insulin có tác dụng làm giảm đường huyet. Nếu thiếu sẽ gây rối loạn trao đổi Gluxit, làm tăng đường huyết, gây bệnh đái đường. Glucagon có tác dụng làm tăng đường huyết, tăng cường phân giải glycogen thành glucose. Lipocain có tác dụng oxy hóa các chất đặc biệt là axit béo. Nếu nhiều mỡ được đưa về gan, không được oxy hoa, tích tụ gây nhiễm mỡ gan. Câu 14: Anh (chị) hãy trình bày những đặc điểm cấu tạo và chức năng sinh lý của tuyến nước bọt? Ứng dụng trong chăn nuôi? Bài làm: Đặc điểm cấu tạo: Là tuyến ngoại tiết kiểu chùm nho bọc ngoài là lớp vỏ liên kết. Tuyến chia thành nhiều tiểu thùy ngăn cách nhau bởi các vách liên kết gian tiểu thùy, trong tiểu thùy chứa phần chế tiết và phần bài xuất. a,Phần chế tiết: Là các nang tuyến thành tạo bởi 2 lớp tế bào. Lớp ngaoif là tế bào cơ biêu mô dẹt có các nhánh bào tương nối vs nhau,tế bào này có khả ăng co giãn. Lớp trong là tế bào tiết , tùy theo chức năng mà hình dáng khác nhau trong tuyến nước bọt có 3 nan tuyến: + Nang nước: Chức năng tiết nước,hình tháp nhân hình cầu gần cực đáy,bào tương phần ngon chứa nhiều hạt sinh men, long nang hẹp. + Nang nhầy: Tiết ra chất nhầy,tế bào hình vuông nhân dẹt nằm sát đáy tế bào,bào tương sang màu vì chứa nhiều hạt sinh nhầy,long nang rông. + Nang pha: Vừa tiết nhầy vừa tiết nước tế bào lợp nag tuyến có 2 loại tế bào:tế bào tiết nước sẫm màu xếp liềm Gianuzzi và những tế bào tiết nhày sang màu. b, Phần bài xuất: gồm các ống có kích thước khác nhau. Ống trung gian: ngắn và rất nhỏ tiếp nối từ một vài nang tuyến, thành là biểu mô vuông đơn nhỏ. Ống Phowlugo : thành một hàng tế bào hình tháp hay trụ đơn, cực đáy có những mạch song song,bào tương chứa nhiều ti thể hình dây. Ống bài xuất lớn: thành là biểu mô trụ tầng và dần biến đoiỉ thành biểu mô niêm mạc miệng được lợp bởi biểu mô lát tầng không sừng hóa . Chức năng sinh lí: Tuyến nước bọt tiết ra nước bọt làm âm bôi trơn khoang miệng các chức năng trong miệng, trong nước bọt có men tiêu hóa glucid nhờ men amylase. Vai trò nội tiết: Mới được phát hiện ở tuyến nước bọt, đảm bảo sự tăng sản những tổ chức trung mô như sụn, xương răng, sợi chun, hệ thống lưới nội mô, tổ chức liên kết và tạo máu, hormon tuyến nước bọt là parolin Vai trò tiêu hóa: nước bọt làm ướt và tan thức ăn, củng cố vị giác, thủy phân tinh bột Vai trò bảo vệ: cuốn trôi vi khuẩn, tạo pH kiềm, hỗ trợ tái khoáng men răng, và có các chất diệt khuẩn, kháng thể Vai trò bài tiết: những chất ngoại lai đưa vào cơ thể có thể nhanh chóng tìm thấy ở nước bọt. Ứng dụng chăn nuôi thú y: Sự tiêu hóa nhờ và quá trình nhai thức ăn và tác động của men tiêu hóa có ntrong nước bọt, thúc đẩy tiêu hóa ở dạ dày. Điều tiết lượng nước bọt khi ăn với từng loại thức ăn khác nhau. .. Câu 15: Anh (chị) hãy trình bày những đặc điểm cấu tạo và chức năng sinh lý của tiểu cầu thận? Bài làm: Cấu tạo. Cầu thận là nơi khởi đầu của nephron, nằm ở vùng vỏ thận.Cầu thận có chức năng lọc huyết tương để tạo thành dịch lọc cầu thận. Mỗi cầu thận cấu tạo bởi 2 thành phần: tiểu cầu thận và bao Bowman. Tiểu cầu thận (Tiểu cầu Malpighi): Tiểu cầu thận là một mạng lưới trên 50 nhánh mao mạch song song xuất phát từ tiểu động mạch đến, các mao mạch này nối thông với nhau và được bọc trong bao Bowman. Sau đó, các mao mạch này tập trung lại thành tiểu động mạch đi có đường kính hơi nhỏ hơn tiểu động mạch đến và đi ra khỏi cầu thận. Bao Bowman: Bao Bowman là một khoang rỗng chứa dịch lọc cầu thận và bao bọc tiểu cầu thận. Cấu tạo gồm có 2 lá: Lá tạng: gồm những tế bào có chân (podocyte) áp sát với các mao mạch trong tiểu cầu thận. Những tế bào có chân này hợp cùng với màng đáy và tế bào nội mô mao mạch cầu thận tạo thành màng lọc cầu thận. Qua màng này, huyết tương từ trong máu mao mạch sẽ được lọc vào bao Bowman tạo nên dịch lọc cầu thận. Lá thành: tiếp nối với ống lượn gần của. Chức năng tiểu cầu thận: Có chức năng hằng định nội môi như điều chỉnh các chất điện phân, duy trì sự ổn định axit-bazơ, và điều chỉnh huyết áp. Chức năng lọc máu và bài tiết nước tiểu. .. . . Lọc các chất trong huyết tương để tạo ra nước tiểu đầu tiên chứa trong . Câu 16: Anh (chị) hãy trình bày cấu tạo và chức năng sinh lý của buồng trứng? Ứng dụng trong chăn nuôi gia súc cái sinh sản? Bài làm: Cấu tạo buồng trứng: Ngoài là lớp mang có lớp tế bào biểu mô hình khối ở ngoài và lớp màng trắng dai chắc bên trong. Bên trong buồng trứng được phân chia thành 2 miền là miền vỏ và miền tủy: + Miền vỏ: Có 3 lớp: Biểu mô,buồng trứng,màng trắng và lớp đệm. Ở ngoài sát bề mặt buồng trứng,miền vỏ là nơi sinh ra các loại nang trứng ở các giai đoạn phát triển khác nhau ,mỗi nang trứng là một túi tròn chứa tế bào trứng bên trong. + Miền tủy ở trong: Được cấu tạo bởi các mô liên kết và bên trong có hệ thống mạch quản,thần kinh phân bố đến để nuôi dưỡng tế bào trứng. Chức năng sinh lí buồng trứng: Nuôi dưỡng trứng. Trứng đã có sẵn ở buồng trứng ngay khi con cái được sinhb ra Buồng trứng có chức năng của tuyến nội tiết, sản sinh ra những hormone sinhdục,điều hòa sinh lí. Buồng trứng là nơi sản xuất ra giao tử cái ở gia súc trưởng thành. Điều khiển trứng theo chu kỳ phát triển, chín và rụng khi có quá trình thụ thai. Buồng trứng tiết ra hormone có vai trò hình thành đặc điểm cho sự trưởng thành và duy trì các cơ quan sinh dục ở trạng thái chức năng trưởng thành của các cơ quan này. Progesterone tạo sự chuẩn bị cho tử cung mang thai, và tiết sữa ở tuyến vú. Ứng dụng trong chăn nuôi thú y: Xác định diễn biến một số hormone sinh sản nhằm úng dụng trong chuẩn đoán, phòng,trị hiện tượng chậm thành thục tính và chậm động duc lại sau đẻ ở gia súc do nguyên nhân bệnh lí buồng trứng . Nghiên cứu sản xuất các chế phẩm cho nghành chăn nuôigia súc sinh sản. Biét được thời điểm phối giống tốt nhất cho vật nuôi. Chuẩn đoán bệnh trong chăn nuôi gia súc sinh sản. .. Câu 17: Anh (chị) hãy trình bày những đặc điểm cấu tạo và chức năng sinh lý của dịch hoàn? Ứng dụng trong chăn nuôi gia súc đực giống? Bài làm: Cấu tạo dịch hoàn: Dịch hoàn được bao bọc ở bên ngoài một lớp sợi bền chắc gọi là lớp niêm mạc riêng. Nằm sát màng trong là lớp màng trắng có cấu tạo bằng tổ chức liên kết. Từ lớp màng màu trắng có các vách ngăn đi sâu vào dich hoàn phân thành nhiều ô. Mỗi ô đều chứa ống sinh tinh uốn khúc,tinh trùng được hình thành trong các ô này. Tất cả các ống sinh tinh đêỳ hướng vào trung tâm dịch hoàn và biến thành ống tinh thẳng ,đan chéo nhau gọi làn mạng tinh. Thể Highmore hình thành nhờ sự liên kết hệ thống mạch quản và thần kinh cùng với các hệ thống các vách ngăn đi từ bên ngoài vào. Chức năng sinh lí dịch hoàn: Là nơi chứa các ô trống cho tinh trùng hình thanh. Dịch hoàn được coi là "nhà máy" sản xuất ra tinh trùng. Tại nơi dự trữ chúng có thể duy trì khả năng thụ tinh trong khoảng thời gian tối thiểu là một tháng. Bài tiết hormon sinh dục cho con đực, quyết định các đặc tính của giới nam và điều khiển hoạt động của hệ sinh dục. Ứng dụng trong chăn nuôi gia súc đực giống: Chọn được những con đực tốt để khai thác tinh và làm con phối giống. Có chế độ chăm sóc tốt để phát triển dịc hoàn nhằm có một chất lượng tinh tố nhất. ... HẾT. Email: maivancok10ty1996th@gmail.com.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxde_cuong_to_chuc_hoc_k10_2925.docx
Tài liệu liên quan