Cấp phép sử dụng tài nguyên giáo dục mở - Tiếp cận từ pháp luật về quyền tác giả

Theo Tổ chức Sở hữu trí tuệ (SHTT) Thế giới (World Intellectual

Property Organization - WIPO), tài sản trí tuệ (Intellectual Property) là

khái niệm được dùng để chỉ những sáng tạo trí tuệ của con người như

sáng chế, tác phẩm văn học và nghệ thuật, các biểu tượng, tên, hình ảnh

và kiểu dáng công nghiệp được sử dụng trong thương mại [1].

Điều 2. viii Công ước Stockholm thành lập WIPO (14.7.1967)

định nghĩa: “Quyền SHTT bao gồm các quyền đối với các tác phẩm văn

học, nghệ thuật và khoa học; các quyền liên quan đến hoạt động của

các nghệ sĩ biểu diễn, sản xuất bản ghi âm, chương trình phát sóng;

quyền đối với sáng chế ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người,

phát minh khoa học; kiểu dáng công nghiệp; nhãn hiệu và nhãn hiệu

dịch vụ; tên thương mại; quyền chống cạnh tranh không lành mạnh;

các quyền khác liên quan đến hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực công

nghiệp, khoa học, văn học và nghệ thuật”[2].

pdf18 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 19/05/2022 | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Cấp phép sử dụng tài nguyên giáo dục mở - Tiếp cận từ pháp luật về quyền tác giả, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/doanh nghiệp nước ngoài đã dễ dàng sử dụng sáng chế của Hoa Kỳ một cách bất hợp pháp vì mục đích thương mại. Chủ đề này khá thú vị, nhưng lại không thuộc nội dung cần phân tích của bài tham luận này, tác giả xin phép được đề cập tại diễn đàn khác. Bộ giấy phép quyền sử dụng OER theo quy định của WIPO (2016) bao gồm 6 dạng, từng giấy phép có các điều kiện khác nhau theo hướng giảm dần quyền từ dạng 1 đến dạng 6, cụ thể như sau: 6.1. Giấy phép Creative Commons/Attribution 3.0 IGO Giấy phép này cho phép người sử dụng OER quyền sao chép, phân phối, chỉnh sửa, dịch các ấn phẩm OER, kể cả sử dụng OER với mục đích thương mại, với điều kiện tôn trọng quyền đặt tên và quyền đứng tên của tác giả tác phẩm gốc. Trong mục này có thể cho phép quyền dịch theo quy định tại Điều 20.1.a Luật SHTT (quyền dịch là một trong những quyền cho phép làm tác phẩm phái sinh thuộc nhóm quyền tài sản của chủ sở hữu tác phẩm), tuy nhiên Attribution 3.0 IGO chỉ cho phép dịch vì mục đích phi thương mại/mục đích nghiên cứu. Việc chỉnh sửa tác phẩm không áp dụng đối với các tác phẩm là kết quả nghiên cứu cơ bản, mà chỉ có thể áp dụng đối với tác phẩm khoa học là kết quả nghiên cứu ứng dụng thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ. Như đã biết người sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học không được phép sửa chữa tác phẩm theo quy định tại Điều 19.4 Luật SHTT, nhưng người sử dụng sáng chế/tác phẩm chuyển tải nội dung sáng chế (ví dụ bản mô tả sáng chế) lại có quyền cải tiến/chỉnh sửa sáng chế, vì pháp luật không quy định tác giả sáng chế có quyền bảo vệ sự toàn vẹn của sáng chế. 251PHẦN 2. Chính sách và cấp phép mở cho tài nguyên giáo dục mở 6.2. Giấy phép Creative Commons/Attribution-ShareAlike 3.0 IGO Giấy phép này cho phép người sử dụng OER quyền sao chép, phân phối, chỉnh sửa, dịch các ấn phẩm OER, kể cả sử dụng OER với mục đích thương mại, với điều kiện tôn trọng quyền đặt tên và quyền đứng tên của tác giả tác phẩm gốc. Điểm khác biệt so với giấy phép được nêu tại trường hợp Attribution 3.0 IGO là người sử dụng OER có quyền phân phối lại (re-distribution) tác phẩm. Các chi tiết “chỉnh sửa, dịch” cần lưu ý như giấy phép Attribution 3.0 IGO đã nêu. 6.3. Giấy phép Creative Commons/Attribution-NonCommercial 3.0 IGO Giấy phép này cho phép người sử dụng OER quyền sao chép, phân phối, chỉnh sửa, dịch các ấn phẩm OER, với điều kiện tôn trọng quyền đặt tên và quyền đứng tên của tác giả tác phẩm gốc. Đối với việc thực hiện các hành vi khác: phải được sự cho phép bằng văn bản của chủ sở hữu tác phẩm. Các chi tiết “chỉnh sửa, dịch” cần lưu ý như giấy phép Attribution 3.0 IGO đã nêu. 6.4. Giấy phép Creative Commons/Attribution-NoDerivs 3.0 IGO Giấy phép này cho phép người sử dụng OER quyền sao chép, phân phối các ấn phẩm OER, kể cả sử dụng OER với mục đích thương mại (không bao gồm quyền dịch vì mục đích thương mại), với điều kiện tôn trọng quyền đặt tên và quyền đứng tên của tác giả tác phẩm gốc. Đối với việc thực hiện các hành vi khác: phải được sự cho phép bằng văn bản của chủ sở hữu tác phẩm. 6.5. Giấy phép Creative Commons/Attribution-NonCommercial-ShareAlike 3.0 IGO Giấy phép này cho phép người sử dụng OER quyền sao chép, chỉnh sửa, dịch các ấn phẩm OER, với điều kiện tôn trọng quyền đặt tên và quyền đứng tên của tác giả tác phẩm gốc. Đối với việc thực hiện các hành vi khác: phải được sự cho phép bằng văn bản của chủ sở hữu tác phẩm. 252 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ Các chi tiết “chỉnh sửa, dịch” cần lưu ý như giấy phép Attribution 3.0 IGO đã nêu. 6.6. Giấy phép Creative Commons/Attribution-NonCommercial-NoDerivs 3.0 IGO Dạng giấy phép này được xem là hạn chế nhất. Người sử dụng OER chỉ được phép sao chép các ấn phẩm của OER, với điều kiện tôn trọng quyền đặt tên và quyền đứng tên của tác giả tác phẩm gốc. Đối với việc thực hiện các hành vi khác: phải được sự cho phép bằng văn bản của chủ sở hữu tác phẩm. 7. KẾT LUẬN Mặc dù có những rào cản trong quy định của pháp luật về quyền tác giả đã tác động đến việc cấp phép sử dụng OER, bài tham luận đã đề xuất việc áp dụng Bộ giấy phép quyền sử dụng OER theo quy định của WIPO (2016) trong một “đường biên” rất hẹp như đã nêu. Để xây dựng OER, có nhiều việc phải làm, như theo quy định của CPTPP trong thời hạn 3 năm (kể từ ngày 14/01/2019), các cơ quan hữu quan cần chuẩn bị các điều kiện (đặc biệt là chuẩn bị cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số) và ban hành các quy định về quyền tác giả để Việt Nam gia nhập Hiệp ước WIPO về quyền tác giả (WIPO Copyright Treaty - WCT), Hiệp ước WIPO về biểu diễn và bản ghi âm (WIPO Performances and Phonograms Treaty - WPPT), chỉnh sửa quy định tại Điều 22.2 Nghị định số 22/2018/NĐ- CP: Thư viện không được sao chép và phân phối bản sao tác phẩm tới công chúng, kể cả bản sao kỹ thuật số. Quy định này được ban hành năm 2006, trong thực tế rất khó thực thi, nhưng vẫn được khẳng định lại bằng cách “tái quy định” vào năm 2018. Để kết thúc bài viết này, có lẽ nên nhắc lại trường hợp Bangladesh xây dựng OER, như đã biết Bangladesh là một quốc gia nghèo, nhưng Bangladesh lại là quốc gia đầu tiên trên thế giới số hóa bộ sách giáo khoa phổ thông hoàn chỉnh trên OER ngay từ năm 2011. 253PHẦN 2. Chính sách và cấp phép mở cho tài nguyên giáo dục mở BẢNG CHÚ GIẢI [1] WIPO (1992), What is Intellectual Property? WIPO Publication No. 450(E). ISBN 978-92-805-1555-0. [2] Article 2.viii (Convention Establishing the World Intellectual Property Organization) definitions: “intellectual property” shall include the rights relating to: literary, artistic and scientific works; performances of performing artists, phonograms, and broadcasts; inventions in all fields of human endeavor; scientific discoveries; industrial designs; trademarks, service marks, and commercial names and designations; protection against unfair competition; and all other rights resulting from intellectual activity in the industrial, scientific, literary or artistic fields. [3] Cục SHTT (2010), Quy chế thẩm định đơn đăng ký sáng chế (Ban hành kèm theo Quyết định số 487/QĐ-SHTT ngày 31/3/2010 của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ), Điều 5.8.2.5. [4] Trần Văn Hải (2017), Bảo hộ quyền tác giả trong việc xây dựng “tài nguyên giáo dục mở”, Tạp chí Pháp luật và Thực tiễn, số 4/2017. [5] “Courseware” là một thuật ngữ dùng để chỉ giáo trình, bài giảng môn học và các tài liệu khác kèm theo môn học đó, do trường đại học công bố trên website mở, trong đó có thể kèm theo hướng dẫn và cũng có thể ở dạng thô (không kèm theo hướng dẫn), với mục đích dành cho những người tự học và những khác tham khảo, không có phần hỗ trợ hoặc tham gia của giảng viên môn học đó. [6] Butcher N. and Moore A. (2015), Understanding Open Educational Resources, Commonwealth of Learning, British Columbia Canada, ISBN 978-1-894975-72-8. [7] Octavio Kulesz (2017), Culture in the Digital Environment: Assessing impact in Latin America and Spain. Published in 2017 by the United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization. [8] Ngày truy cập: 08/9/2019. [9] article&id=14829:2017-06-16-10-19-32&catid=726:s-6&Itemid=825 Ngày truy cập: 08/9/2019. 254 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ [10] Ngày truy cập: 08/9/2019. [11] không thể truy cập được bất kỳ thông tin nào tại thời điểm 21h00 ngày 08/9/2019. [12] không thể truy cập được bất kỳ thông tin nào tại thời điểm 21h00 ngày 08/9/2019. [13] Khi viết mục này, tác giả có tham khảo: Lê Trung Nghĩa (2015), Hệ thống giấy phép và khía cạnh công nghệ của OER, và một số bài viết khác đăng trên Phần mềm tự do nguồn mở cho Việt Nam. [14] Theo tài liệu của WIPO (cập nhật ngày 10/6/2019 từ treaties/en), hiện có 102 nước/vùng lãnh thổ tham gia Hiệp ước WIPO về quyền tác giả, Hiệp ước WIPO về biểu diễn và bản ghi âm. Tại khu vực ASEAN có 5 nước là Brunei Darussalam, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore tham gia WCT và WPPT. Các nước thành viên CPTPP: Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mêxico, New Zealand, Peru, Singapore đã tham gia WCT và WPPT, như vậy chỉ còn duy nhất Việt Nam là thành viên CPTPP chưa tham gia WCT và WPPT. Trong khi đó, Điều 18.7.2. CPTPP quy định: Mỗi Bên phải phê chuẩn (ratify) hoặc tham gia (accede) WCT và WPPT trước thời điểm Hiệp định này có hiệu lực đối với các Bên liên quan. Nhưng để Việt Nam có sự chuẩn bị cho việc bảo hộ và thực thi quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số, Điều 18.83.4.f. CPTPP cho phép Việt Nam sau 3 năm mới phải tham gia WCT và WPPT. [15] WIPO (2016), Use of the Creative Commons IGO licenses, Under the WIPO Open Access Policy. [16] Priest Eric (2012), Copyright and the Harvard Open Access Mandate, Northwestern Journal of Technology and Intellectual Property, Volume 10, Number 7 (October 2012) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Butcher N. and Moore A. (2015), Understanding Open Educational Resources, Commonwealth of Learning, British Columbia Canada, ISBN 978-1-894975-72-8. 2. Cục SHTT (2010), Quy chế thẩm định đơn đăng ký sáng chế (Ban hành kèm theo Quyết định số 487/QĐ-SHTT ngày 31/3/2010 của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ). 255PHẦN 2. Chính sách và cấp phép mở cho tài nguyên giáo dục mở 3. Trần Văn Hải (2017), “Bảo hộ quyền tác giả trong việc xây dựng “tài nguyên giáo dục mở”, Tạp chí Pháp luật và Thực tiễn, số 4/2017 4. Trần Văn Hải (2017), Những rào cản trong chính sách bảo hộ quyền tác giả đối với truy cập mở và tài nguyên giáo dục mở, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Tập 33, Số 3 (2017), trang 45-57 5. Trần Văn Hải (2019), “Khắc phục những hạn chế trong quy định về bảo hộ quyền tác giả để xây dựng thư viện trong Cách mạng Công nghiệp 4.0”, Sách Thư viện thông minh 4.0, công nghệ - dữ liệu - con người, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, trang 166-184 6. Trần Lê (2012), “Chỉ dẫn cơ bản về tài nguyên giáo dục mở”, Tạp chí Tin học và Đời sống, số tháng 10/2012, trang 66-69 7. Lê Trung Nghĩa (2015), Hệ thống giấy phép và khía cạnh công nghệ của OER, Phần mềm tự do nguồn mở cho Việt Nam 8. Octavio Kulesz (2017), Culture in the Digital Environment: Assessing impact in Latin America and Spain. Published in 2017 by the United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization 9. Priest E. (2012), Copyright and the Harvard Open Access Mandate, Northwestern Journal of Technology and Intellectual Property, Volume 10, Number 7 (October 2012) 10. WIPO (1992), What is Intellectual Property? WIPO Publication No. 450(E). ISBN 978-92-805-1555-0 11. WIPO (2016), Use of the Creative Commons IGO licenses, Under the WIPO Open Access Policy.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcap_phep_su_dung_tai_nguyen_giao_duc_mo_tiep_can_tu_phap_lua.pdf
Tài liệu liên quan