- Giảm thể tích là nguyên nhân hay gặp nhất của tụt huyết áp và giảm cung lượng tim trong khoa ĐTTC.
- Chỉ định chính là tăng sức co bóp cơ tim với một tiền gánh và hậu gánh cố định. Trên lâm sàng nó có tác dụng tăng HATB và cung lượng tim.
- Cung lượng tim và huyết áp trung bình phải được xem xét trong hoàn cảnh tình trạng sức khoẻ trước đó kết hợp với một phản ứng cấp tính hiện tại.
- Khi dùng thuốc trợ tim với liều đáng kể, phải đặt OTTMTT.
- Tác dụng chính của thuốc trợ tim là tăng HATB và cung lượng tim, tác động trên tần số tim, SVR và PVR thay đổi tuỳ theo từng loại.
- Chưa có một thuốc trợ tim nào được chứng minh là tối ưu.
- Có một sự khác biệt lớn về đáp ứng với thuốc giữa các bệnh nhân. Lý do đầu tiên có lẽ do sự biến đổi của thụ thể giao cảm trong các bệnh lý cấp tính. Hơn nữa khi dùng kéo dài có hiện tượng trơ của các thụ thể giao cảm. Các ứng dụng lâm sàng:
+ Các catecholamine tác động ưu tiên trên thụ thể bêta ở liều thấp, anpha ở liều cao.
+ Không thể đoán trước liều tác dụng của một thuốc trên một bệnh nhân cụ thể, liều tính bằng cmg/kg/phút có giá trị sử dụng rất thấp.
+ Liều bắt đầu thường dùng là 3-5 cmg/phút, sau đó tăng dần để đạt được tác dụng mong muốn:
• Tăng HATB, tưới máu ngoại vi, và cung lượng tim.
• Không làm tăng đáng kể nhịp tim, hoặc gây loạn nhịp.
• Duy trì hoặc làm tăng lưu lượng nước tiểu.
• Hết toan chuyển hoá.
+ Đôi khi phải dùng đến liều rất cao để đạt tác dụng mong muốn (>50cmg/phút).
79 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Cẩm nang điều trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỆNH VIỆN BẠCH MAI
KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC
CẨM NANG ĐIỀU TRỊ
Hà nội-2005
(Lưu hành nội bộ)
THUỐC HAY DÙNG TRONG KHOA
THUỐC TIM MẠCH
Thuốc trợ tim
Đây là các thuốc hay được dùng nhất trong khoa ĐTTC. Mặc dù vậy có rất nhiều cách dùng thuốc, lựa chọn thuốc dựa trên tác dụng của các loại khác nhau.
Nguyên tắc chung:
Giảm thể tích là nguyên nhân hay gặp nhất của tụt huyết áp và giảm cung lượng tim trong khoa ĐTTC.
Chỉ định chính là tăng sức co bóp cơ tim với một tiền gánh và hậu gánh cố định. Trên lâm sàng nó có tác dụng tăng HATB và cung lượng tim.
Cung lượng tim và huyết áp trung bình phải được xem xét trong hoàn cảnh tình trạng sức khoẻ trước đó kết hợp với một phản ứng cấp tính hiện tại.
Khi dùng thuốc trợ tim với liều đáng kể, phải đặt OTTMTT.
Tác dụng chính của thuốc trợ tim là tăng HATB và cung lượng tim, tác động trên tần số tim, SVR và PVR thay đổi tuỳ theo từng loại.
Chưa có một thuốc trợ tim nào được chứng minh là tối ưu.
Có một sự khác biệt lớn về đáp ứng với thuốc giữa các bệnh nhân. Lý do đầu tiên có lẽ do sự biến đổi của thụ thể giao cảm trong các bệnh lý cấp tính. Hơn nữa khi dùng kéo dài có hiện tượng trơ của các thụ thể giao cảm. Các ứng dụng lâm sàng:
Các catecholamine tác động ưu tiên trên thụ thể bêta ở liều thấp, anpha ở liều cao.
Không thể đoán trước liều tác dụng của một thuốc trên một bệnh nhân cụ thể, liều tính bằng cmg/kg/phút có giá trị sử dụng rất thấp.
Liều bắt đầu thường dùng là 3-5 cmg/phút, sau đó tăng dần để đạt được tác dụng mong muốn:
Tăng HATB, tưới máu ngoại vi, và cung lượng tim.
Không làm tăng đáng kể nhịp tim, hoặc gây loạn nhịp.
Duy trì hoặc làm tăng lưu lượng nước tiểu.
Hết toan chuyển hoá.
Đôi khi phải dùng đến liều rất cao để đạt tác dụng mong muốn (>50cmg/phút).
Tóm tắt tác dụng trên tim của một số thuốc chính
Thuốc
b1
Tần số
Dẫn truyền
Co bóp
b2
Co bóp
Giãn mạch PQ
Glucose/lactate
a1
Co bóp
Co mạch
a2
Co bóp
Co mạch
Adrenaline
Noradrenaline
Dopamine
Liều
thấp
Liều
cao
Dobutamine
+
+
(+)
-
Isoprenaline
+
(+)
-
-
+ Mạnh
(+) Nhẹ
- không
Các thuốc hay dùng
Thuốc
Liều chuẩn
Chỉ định
Adrenaline
6 mg/100 ml G 5%
ml/giờ = mcg/phút
Thuốc dùng hàng đầu
1.Hồi sinh tim phổi
2.Sốc nhiễm khuẩn
3.Số tim
4.Hen PQ nặng
5.Sốc phản vệ
6.Duy trì áp lực tưới máu não.
7.Tạo nhịp tim.
Noradrenaline
6 mg/100 ml G 5%
ml/giờ = mcg/phút
1.Sốc giãn mạch hoặc sốc nhiễm khuẩn.
Dopamine
400 mg/100 ml G 5%
ml/giờ = mcg/kg/phút
1.Không ưu việt hơn adrenaline/noradrenaline
2.Gây mạch nhanh hơn adrenaline
3.Không dùng liều thận.
Dobutamine
500 mg/100 ml G 5%
ml/giờ = mcg/kg/phút
1.Chủ yếu gây giãn mạch, trợ tim yếu.
2.Thường dùng trong sốc tim hoặc sốc có cung lượng tim thấp, tăng hậu gánh.
Isoprenaline
6 mg/100 ml G 5%
ml/giờ = mcg/phút
1.Giãn mạch, tăng nhịp tim
2.Tạo nhịp (sau adrenaline).
Milrinone*
10 mg/ 100 ml G 5%
50 mcg/kg liều tấn công trong 20 phút
Duy trì 0,5 mcg/kg/phút.
1.Sốc tim do suy chức năng tâm trương.
2.Tăng áp lực động mạch phổi sau thay van.
3.Trơ thụ thể giao cảm.
*Cho bệnh nhân 70 kg bolus 35 ml/20 phút duy trì 20 ml/giờ
Thuốc co mạch
Nguyên tắc chung:
Ngoài catecholamine có tác dụng trên mạch ngoại vi khác nhau, các thuốc vận mạch khác đều có tác dụng co mạch, tăng huyết áp cấp tính.
Nguyên nhân hay gặp nhất của tụt huyết áp trong khoa ĐTTC là giảm thể tích. Thuốc co mạch không thể được dùng thay cho bù dịch.
Chỉ định:
Tụt huyết áp sau block giao cảm.
Ngăn cản hấp thu thuốc gây tê tại chỗ
Tụt huyết áp trơ với tác dụng của catecholamine. Trong tình huống này, vasopressin có thể có tác dụng.
Biến chứng
Tăng huyết áp phản ứng
Cường phó giao cảm
Quen thuốc.
liều
Chỉ định
Metaraminol
10 mg/10 ml G 5%
1.Co mạch mạnh và ngắn.
Ephedrine
30 mg/10 ml G 5%
1.Thuốc giống giao cảm tổng hợp.
2.Hay dùng trong gây mê
Vasopressin
20 UI/20 ml G 5%
2,4 ml/giờ (0,04 ui/phút).
1.Tụt huyết áp trơ với catecholamine.
2.Cần có chỉ định của bác sỹ chính.
Thuốc hạ huyết áp
Nguyên tắc chung
Nguyên nhân hay gặp nhất của tăng huyết áp trong khoa ĐTTC là tăng hoạt tính giao cảm do đau, vật vã hoặc sảng. Những rối loạn này phải điều trị bằng thuốc an thần và giảm đau.
Những bệnh nhân suy thận cấp ở giai đoạn hồi phục thường có tăng huyết áp, thường do sự điều chỉnh của cơ thể về thần kinh và nội tiết, ít khi cần điều trị.
Tăng huyết áp trong bệnh lý thần kinh như chấn thương sọ não, xuất huyết nội sọ thường là cơ chế thích nghi của cơ thể và không cần phải can thiệp. Dùng thuốc giãn mạch trong các tình huống này là chống chỉ định tương đối.
Thuốc hạ áp nên được điều chỉnh lại trên những bệnh nhân có tăng huyết áp từ trước.
Chỉ định
Cấp tính
Kiểm soát huyết áp hậu phẫu tim mạch, mạch não, hoặc trong thiếu máu cơ tim cấp.
Cơn tăng huyết áp ác tính
Sản giật, tiền sản giật.
U tuỷ thượng thận
Các chỉ định khác của thuốc giãn mạch:
Giảm hậu gánh trong thiếu máu cơ tim và suy tim
Phối hợp trong sưởi ấm bên ngoài trong hạ thân nhiệt.
Mạn tính
Tăng huyết áp kéo dài > 150/100
Thiếu máu cơ tim
Bệnh lý mạch máu não.
Biến chứng
Mạch nhanh phản xạ
Tụt huyết áp (bệnh nhân giảm thể tích)
Quen thuốc
Giãn mạch phổi gây shunt và giảm ô xy máu.
Ngộ độc cyanua
Thuốc
Cách pha liều
Chỉ định
Glyceryl
trinitrate
(GNT)
30 mg/100 ml G 5%
(Không dùng chai nhựa, dây truyền riêng)
2-25 ml/giờ
1.Giãn tĩnh mạch: thiếu máu cơ tim
2.Hạ huyết áp nhẹ
3.Quen thuốc xảy ra sau 24-48 giờ, khi đó cần dùng thêm thuốc giảm huyết áp khác.
Natri nitroprusside
(SNP)
50 mg/250 ml G 5%
3-40 ml/giờ
1.Cần hạ huyết áp nhanh trong cơn tăng huyết áp.
2.Quen thuốc và toan chuyển hoá do nhiễm độc cyanua
Phentolamine
10 mg/10 ml G 5%
1.Chẹn anpha đơn thuần, tác dụng ngắn.
Hydralazine
Tấn công 10-20 mg
Duy trì 20-40 mg/8 giờ
1.Hạ huyết áp ngắn và trung bình
2.Thường kết hợp với chẹn bêta để tránh phản ứng mạch nhanh.
3.Tốt trong điều trị tăng huyết áp do mạch thận.
Amlodipine
5-10 mg uống
2 lần/ngày
1.Chẹn kênh can xi tác dụng dài.
2.Thận trọng trong suy thận
Captopril
Liều ban đầu 6,25-50 mg/8 giờ uống
Tăng huyết áp cấp 6,25-25 mg dưới lưỡi
1.Thuốc uống gối dần sau thuốc truyền tĩnh mạch, hạ huyết áp nhẹ, suy tim sau nhồi máu.
2.Tác dụng hạn chế hơn nifedipine trong khống chế cơn tăng huyết áp cấp.
3.Thận trọng trong tăng huyết áp do mạch thận và suy thận.
Enalapril
liêù ban đầu 5 mg/ngày
Tăng đến 20 mg/8giờ.
Phenoxybenzamine
Uống: 10 mg/ngày đến khi tụt huyết áp tư thế.
Tĩnh mạch: 1mg/kg/ngày (trong 200-500 G5%): 1/3 trong 1/24, 2/3 trong 1/24.
1.Chẹn anpha tác dụng kéo dài.
2.Tiền phẫu u tuỷ thượng thận.
3.Có thể gây tụt huyết áp nhiều.
Atenolol
1-2 mg tĩnh mạch (đến 10 mg)
25-100 mg uống 2 lần/ngày
1.Tình trạng cường hoạt tính giao cảm.
2.cơn cường giáp.
3.Mạch nhanh phản xạ khi dùng thuốc giãn mạch.
4.Thận trọng khi có giảm chức năng thất trái, hen phế quản.
5.Tăng tác dụng trong suy thận.
Metoprolol
1.Như atenolol, an toàn trong suy thận
Esmolol
Tấn công 0,5 mg/kg
Pha truyền 100 mg/10 ml
1.Chẹn beta tác dụng cực ngắn
2.Tác dụng tốt trong những trường hợp cần thử tác dụng khi có giảm chức năng thất trái.
3.Phối hợp với thuốc giãn mạch sau phẫu thuật tim mạch.
Clonidine
Bắt đầu 25 cmg đến 150 cmg
1.Tăng huyết áp cấp, cơ chế trung ương.
2.Sau phẫu thuật tim.
3.Có thể gây tăng huyết áp khi dừng thuốc ở người dùng kéo dài.
Methyldopa
250 mg-2g/ngày, uống chia 2 lần
125-250 mg tiêm tĩnh mạch
1.Thuócc lựa chon thứ ba trong tăng huyết áp mạn tính, sau khi ức chế men chuyển thất bại.
2.Tăng huyết áp trên phụ nữ có thai.
3.Có thể phối hợp với lợi tiểu, ức chế men chuyển.
4.Dạng truyền tĩnh mạch rất có tác dụng trong tăng huyết áp do cơ chế trung tâm.
MgSO4
Tấn công 40-60 mg/kg (4 g), duy trì 2-4 g/giờ, giữ nồng độ Mg >1,5-2 mmol/l
1.Sản giật, tiền sản giật.
2.U tuỷ thượng thận.
3.Tăng hoạt tính giao cảm trong uốn ván.
Thuốc chống loạn nhịp tim
Nguyên tắc chung
Trước khi cho thuốc loạn nhịp, phải điều chỉnh các rối loạn:
Giảm thể tích
Rối loạn chuyển hoá (K, Mg, PO4, toan kiềm).
Thiếu máu cơ tim hoặc suy tim.
Nhiễm khuẩn
Đau, vật vã.
Tất cả các thuốc loạn nhịp tim đều có thể gây loạn nhịp tim.
Hầu hết đều ức chế co bóp cơ tim.
Thuốc loạn nhịp được dùng khi loạn nhịp tim gây rối loạn huyết động (hạ huyết áp, mạch nhanh >120/phút kéo dài, hoặc trên bệnh nhân có nguy cơ thiếu máu cơ tim).
Cân nhắc dùng thuốc chống đông nếu rung nhĩ kéo dài trên 48 giờ.
Chỉ định
Xoá loạn nhịp tim.
Chống tái phát.
Cách pha
Chỉ định
Amiodarone
Cấp: 900 mg/250 ml G5%
Tấn công 100 ml/giờ (5 mg/kg)
Duy trì 10 ml/giờ trong 24 giờ (15 mg/kg/ngày).
Mạn: 200-400 mg/ngày, uống
1.Hiệu quả trong xoá và dự phòng: rung, cuồng nhĩ nhanh, cơn nhịp nhanh nhĩ thu, nhịp nhanh thất đơn dạng.
2.ít ức chế co bóp cơ tim.
3.ít gây loạn nhịp nhất trong các thuốc chống loạn nhịp tim.
4.Gây QT dài, nhưng hiếm khi gây xoắn đỉnh.
5.Tác dụng phụ hiếm xảy ra khi dùng trong thời gian ngắn.
6.ảnh hưởng đến kết quả định lượng digoxin
7.ảnh hưởng đến xét nghiệm đánh giá chức năng tuyến giáp.
MgSO4
Tấn công:5-10 mmol tiêm tĩnh mạch chậm
Duy trì: 2-5 mmol/giờ
Verapamil
5-10 mg tiêm tĩnh mạch chậm
1.Tác dụng như thuốc chẹn can xi
Digoxin
Tấn công 1 mg
Duy trì 1/4 mg tĩnh mạch hay uống/ngày.
(nồng độ huyết tương 0,6-2,3 nmol/l)
1.Rung nhĩ nhanh trên bệnh nhân suy tim ổn định.
2.Nguy cơ ngộ độc cao.
3.Dễ gây loạn nhịp ở bệnh nhân hồi sức.
4.Tác dụng trợ tim trong hồi sức rất hạn chế.
Atenolol
1-2 mg tiêm tĩnh mạch
25-100 mg uống/2lần/ngày
1.Tăng hoạt tính giao cảm.
2.Mạch nhanh phản ứng khi dùng thuốc giãn mạch.
3.Thận trọng khi suy thất, hen phế quản.
4.Tăng tác dụng trong suy thận.
Sotalol
10-80 mg tĩnh mạch chậm trong 10-15 phút
1.Tác dụng nhóm III và II
2.ít gây loạn nhịp tim.
3.Xoá cơn nhịp nhanh trên thất, xoá rung, cuồng nhĩ. Phòng taí phát.
Adenosine
6-12 mg tiêm tĩnh mạch nhanh
1.Chẩn đoán và điều trị nhịp nhanh trên thất (làm chậm dẫn truyền nhĩ thất).
Lignocaine
Dung dịch 0,4% = 4 mg/ml
60 ml/giờ (4 mg/phút) trong 1-2 giờ
45 ml/giờ trong 2-4 giờ
30 ml/giờ trong 2-4 giờ
1.Nhịp nhanh thất kéo dài, tái phát (thuốc thứ hai sau amiodarone).
2.Không còn được dùng để phòng nhịp nhanh thất.
3.Rung thất không đáp ứng với sốc điện.
4.ức chế co bóp cơ tim, gây co giật.
Phenytoin
Tấn công 15 mg/kg trong 1 giờ.
300 mg/ngày
(Nồng độ huyết tương 40-80 mmol/l)
1.Ngộ độc digoxin
2.Loạn nhịp do ngộ độc thuốc chống trầm cảm loại ba vòng
Thuốc tiêu sợi huyết
Chỉ định
Nhồi máu cơ tim cấp
Thuốc tiêu sợi huyết là thuốc tiêu chuẩn trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp, tuy nhiên bệnh nhân và gia đình phải được thông báo về lợi và hại của thuốc.
Phải kết hợp với bác sỹ tim mạch để chỉ định dùng thuốc.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Tuổi:
Không có giới hạn tuổi với Streptokinase
t-PA: < 70 tuổi.
Đau ngực do thiếu máu
Kéo dài trên 30 phút không đáp ứng với điều trị bằng thuốc giãn vành.
Khởi phát < 6 giờ (Vơí nhồi máu phía trước có thể dài hơn).
Tiêu chuẩn điện tim:
ST chênh > 1mm ở > 2 chuyển đạo ngoại biên, V4-6
ST chênh > 2mm ở V1-3.
Block nhánh trái mới xuất hiện.
Nhồi máu sau (R cao ở V1 +/- ST chênh xuống ở V2).
Nhồi máu thất phải (R cao ở V1 + ST chênh lên ở V4R).
Nhồi máu phổi có rối loạn huyết động
Xét nghiệm chẩn đoán chắc chắn (như CT xoắn lồng ngực, chụp động mạch phổi ) cần thiết phải có trước khi dùng thuốc.
tPA được lựa chọn trong nhồi máu phổi nặng.
Chống chỉ định
Tuyệt đối
Cơ địa chảy máu
Loét tiêu hoá cấp hoặc chảy máu tiêu hoá trong vòng 3 tuần.
Chấn thương sọ não, đại phẫu thuật trong vòng 3 tuần.
U nội sọ.
Tai biến mạch não (xuất huyết hoặc không rõ loại) trong vòng 6 tháng
Nghi ngờ hay chắc chắn phình tách động mạch chủ.
Tương đối
Tăng huyết áp không khống chế được (>180 mmHg)
Tiền sử tai biến mạch não.
Đang dùng chống đông
Chảy máu võng mạc hay điều trị laser võng mạc gần đây.
Có thai.
Cấp cứu ngừng tuần hoàn kéo dài.
Tai biến mạch não thoáng qua trong vòng 6 tháng.
Biến chứng
Chảy máu (chảy máu não 0,5%)
Phản vệ
Loạn nhịp do tái tưới máu
Thuốc
Liều
Protocol
Streptokinase
1,5 triệu UI/50 ml dung dịch muối sinh lý truyền trong 45 phút bằng bơm tiêm điện.
1. 300 mg aspirin trước khi truyền, sau đó cho hàng ngày.
2. Không truyền heparin tĩnh mạch
3.Heparin tiêm dưới da 12.500 UI 2 lần/ngày trong 7 ngày.
t-PA trong nhồi máu cơ tim cấp
Tấn công 15 mg tiêm tĩnh mạch
Duy trì 0,75 mg/kg trong 30 phút ( < 50 mg).
Sau đó 0,5 mg trong 60 phút (< 35 mg).
Tổng liều không quá 100 mg.
1. 150 mg aspirin uống trước khi dùng tPA, sau đó dùng hàng ngày.
2.5000 UI heparin tiêm tĩnh mạch trước khi dùng tPA.
3.Truyền heparin 1000 UI/giờ trong 48 giờ, duy trì Howell gấp 2,5 chứng.
tPA trong nhồi máu phổi
Như trên
1. 5000 UI heparin tiêm tĩnh mạch trước khi dùng tPA.
2. Truyền tĩnh mạch heparin tiếp tục duy trì APTT 40 -60 giây.
Repteplase
Tiêm tấn công 2 lần
10 mega U
Sau 30 phút tiêm nhắc lại lần 2
1. 300 mg aspirin trước khi dùng repteplase, sau đó dùng hàng ngày.
2. 5000 UI heparin tiêm tấn công trước khi dùng repteplase
3. Truyền heparin 1000 UI/giờ trong 48 giờ, duy trì Howell gấp 2,5 chứng.
Điều trị biến chứng chảy máu
Kiểm tra
APTT
PT
Fibrinogen
Thời gian tiêu sợi huyết
1.Băng ép tại chỗ.
2.Dùng protamine để trung hoà heparin (kiểm tra APTT).
3.Truyền huyết tương tươi 2 đơn vị + 10 UI cryoprecipitate
4. Thuốc kháng plasmin:
EACA 5 g/ 1 giờ Sau đó 1 g/giờ.
THUỐC HÔ HẤP.
Khí dung
Nguyên tắc chung
Là thuốc chóng co thắt phế quản chủ yếu trong khoa ĐTTC
Không dùng thường quy cho tất cả các bệnh nhân thở máy.
Khi đã dùng, phải được đánh giá hiệu quả hàng ngày bằng nghe ran rít ở phổi, độ đàn hồi phổi, tần số hô hấp, khí máu.
Chỉ định
Tiền sử hen phế quản, COPD
Cơn HPQ
Co thắt phế quản do nhiễm trùng, sặc vào phổi, thở máy.
Đợt cấp COPD
Cần hỗ trợ khạc đờm.
Truyền tĩnh mạch
Chỉ định
Phối hợp với khí dung trong cơn HPQ không đáp ứng với khí dung đơn thuần.ii)Một số bệnh nhân khó cai máy (thường là do COPD). iii)Điều trị duy trì cho bệnh nhân COPD.
Biến chứng
Hạ ka li máu, kiềm chuyển hoá.
Loạn nhịp tim (xanthine).
Nhiễm khuẩn (steroids).
Bệnh thần kinh ngoại vi (steroids).
Thuốc
Truyền/Liều
Cách dùng
Salbutamol (Khí dung)
Khí dung liên tục 2-4 giờ/lần.
1 ml thuốc pha với 1 ml muối sinh lý.
1.Thuốc giãn phế quản hàng đầu trong HPQ và COPD.
2.Có thể dùng để hạ kali máu tạm thời.
Itratropium bromide
Khí dung phối hợp với salbutamol 1 ml: 1 ml
Ngày 4 lần hoặc có thể 6 lần.
1.COPD
2.Tăng tiết đờm rãi.
Budesonide (Steroids khí dung)
Khí dung ngày 2 lần.
1.COPD phụ thuộc corticoids
2.Đợt cấp COPD.
Adrenaline
6 mg/100 ml G 5%
(ml/giờ = cmg/phút).
1.Cơn HPQ
2.Tác dụng nhanh, ngắn
3.Tăng liều đến khi có tăng huyết áp (có thể lên đến 100 cmg/phút).
Salbutamol
6 mg/100 ml G 5%
(ml/giờ = cmg/phút).
1.Cơn HPQ nặng.
2.Tác dụng kéo dài hơn
Hydrocortisone
100 mg TM/4-8 giờ
1.Tất cả các bệnh nhân HPQ, giảm liều trong 48-72 giờ kể từ khi cắt cơn.
2.COPD phụ thuộc corticoids
Theophylline
1000 mg/100 ml G 5%
Tấn công: 5-7 mg/kg, duy trì truyền tĩnh mạch 2-4 ml/giờ (1 g/ngày)
Nồng độ huyết tương 55-110 cmg/l.
1.Không còn là thuốc đầu tay.
2.Có thể có tác dụng kích thích hô hấp.
3.Nguy cơ ngộ độc cao, cửa sổ điều trị hẹp.
Prostacyclin
500 cmg + 10 ml dịch pha (50 cmg/ml), pha thêm 40 ml muối sinh lý. Truyền vào phần khí dung của máy thở (đặt 8 l/phút) 2-4 ml/giờ
1.Một số bệnh nhân ARDS có tăng áp lực động mạch phổi hoặc giảm o xy máu trơ.
2.Bắt buộc phải có chỉ định của bác sỹ chính.
THUỐC AN THẦN-GIẢM ĐAU-GIÃN CƠ.
Thuốc an thần-giảm đau
Giảm đau và giảm sợ hãi đầy đủ là một trong những mục tiêu điều trị hàng đầu của khoa ĐTTC.
Đau và sợ hãi luôn kèm theo những đáp ứng sinh lý có hại
Tăng huyết áp, mạch nhanh, tăng tiêu thụ ô xy của cơ tim.
Loét dạ dày.
Tăng áp lực nội sọ.
Tăng dị hoá.
Luôn kèm theo những tác dụng phụ
ức chế hô hấp
Kéo dài thời gian thở máy và các biến chứng của thở máy.
Sảng và tình trạng cường giao cảm.
Tụt huyết áp.
Giảm nhu động ruột.
Tốn tiền (đặc biệt là khi sử dụng propofol không đúng chỉ định).
Protocol dùng an thần cho khoa ĐTTC
Điều quan trọng nhất mặc dù rất khó là đạt được tình trạng an thần vừa phải: không tỉnh hẳn nhưng cũng không được mê sâu.
Thuốc an thần nên được truyền tĩnh mạch liên tục để đạt nồng độ hằng định.
Điều chỉnh liều theo lâm sàng vì có một sự khác biệt lớn giữa các bệnh nhân khác nhau về đáp ứng với thuốc.
Giảm liều hay dừng thuốc ở những bệnh nhân có suy gan, thận, não bệnh lý. Nên dùng propofol trong những tình huống này nếu cần.
Đánh giá mức độ an thần theo bảng theo dõi dùng morphine/midazolam.
Nhẹ: dễ tỉnh, mở mắt khi gọi, làm theo lệnh, thở tự nhiên hoặc thở hỗ trợ bằng máy trong đêm.
Vừa phải: tỉnh khi kích thích đau hoặc đụng chạm, nhắm mắt, thở máy hõ trợ hoặc điều khiển hoàn toàn.
Nặng: không đáp ứng với mọi kích thích, ho yếu khi hút đờm.
Protocol dùng an thần của y tá.
Điều chỉnh thuốc an thần theo mục tiêu đã đặt trên lâm sàng.
Nếu bệnh nhân có biểu hiện an thần quá mức, giảm nửa liều thuốc.
Sau một giờ đánh giá lại, nếu bệnh nhân vẫn trong tình trạng an thần quá mức, tiếp tục giảm nửa liều thuốc hoặc dừng hẳn.
Nếu bệnh nhân chưa đạt được mức độ an thần cần thiết, có thể tăng tốc độ truyền hoặc dùng liều bolus bổ xung.
Nhăn mặt là một dấu hiệu không đáng tin cậy và chỉ có thể được dùng để đánh giá ý
thức và các phản xạ
Tương tự như vậy, điều chỉnh thuốc an thần dùng đường TM liên tục không được tiến hành trong khi BN đang có các kích thích mạnh ví như hút đờm. Trong trường hợp này nên dùng bolus TM thuốc an thần.
Trừ những trường hợp đặc biệt, thuốc an thần phải dừng ngắt quãng để cho bệnh nhân tỉnh lại, đánh giá tình trạng thần kinh.
PCA hoặc giảm đau ngoài màng cứng được chỉ định cho những bệnh nhân tỉnh. Thông báo cho đơn vị giảm đau biết những bệnh nhân này.
Thuốc
Liều
Cách dùng
Morphine và midazolam
Morphine 60 mg + midazolam 30 mg trong 50 ml G 5%
Tốc độ 1-30 ml/giờ
1.Chế độ an thần và giảm đau chuẩn.
2.Xem lại tốc độ, mức độ an thần hàng ngày.
3.Tác dụng kéo dài trong suy thận.
Morphine
2-5 mg TM hoặc DD
1.Thuốc giảm đau hàng đầu.
2.Dùng trong phù phổi cấp.
Fentanyl
100-200 cmg TM bolus
Duy trì 50-200 cmg/giờ
1.Không rối loạn huyết động
2.Giảm đau mạnh thời gian trung bình.
3.Dùng để làm thủ thuật trên bệnh nhân thở máy.
Diazepam
5-20 mg TM, theo đáp ứng lâm sàng.
1.Thuốc giảm lo âu hàng đầu.
2.Thuốc chống co giật hàng đầu.
Propofol
10 mg/ml
Bắt đầu 3 ml/giờ, chỉnh liều theo tác dụng
1.Dùng an thần trong thời gian ngắn như đặt NKQ, 24-48 giờ chuẩn bị rút NKQ.
2.Không dùng trong các trường hợp cần an thần kéo dài, trừ khi suy gan, thận hoặc cần khám thần kinh thưòng xuyên.
3.Gây mê làm các thủ thuật cần bệnh nhân tỉnh nhanh như MKQ, đặt catheter TMTT.
4.ức chế co bóp cơ tim mạch.
5.Không có tác dụng giảm đau.
Haloperidol
2,5-5 mg TM dùng theo đáp ứng lâm sàng.
1.Thuốc bình thần hàng đầu, dùng cho các bệnh nhân vật vã, hội chứng thiếu thuốc.
2.Có tác dụng chẹn anpha giao cảm nên gây tụt huyết áp.
Chlorpromazine
5-10 mg TM
Hoặc pha truyền 50 mg/50 ml, truyền 1-10 ml/giờ.
1.Chỉ định giống haloperidol.
2.An thần mạnh hơn, tác dụng kéo dài, khó điều chỉnh.
3.Gây tụt huyết áp mạnh.
Thuốc giãn cơ
Nguyên tắc chung
Dùng thuốc giãn cơ trong khoa ĐTTC khác hoàn toàn với dùng trong khoa gây mê.
Chỉ dùng giãn cơ khi bệnh nhân đã được an thần đầy đủ.
Chỉ định
Loại khử cực: suxamethonium thuốc đầu tay cho đặt NKQ cấp cứu.
Loại không khử cực
Kiểm soát thở máy ngay sau khi đặt NKQ.
Vận chuyển bệnh nhân.
Một số bệnh nhân có độ đàn hồi phổi thấp, thở máy điều khiển áp lực.
Thủ thuật cấp cứu: MKQ, soi phế quản.
Biến chứng
Tăng kali máu, nhịp chậm (suxamethonium)
Viêm đa dây thần kinh (phối hợp với steroids)
Cường giao cảm
Hậu quả xấu trên bệnh nhân chấn thương sọ não.
Thuốc giãn cơ
Liều
Ghi chú
Suxamethonium
100-200 mg
hoặc
1-2 mg/kg
1.Cân nhắc dùng trước atropine nếu có nguy cơ mạch chậm.
2.Chống chỉ định trong bỏng rộng, bệnh thần kinh, tuỷ mạn, tăng kali máu.
Pancuronium
2-4 mg, theo đáp ứng lâm sàng
1.Thuốc giãn cơ không khử cực hàng đầu.
2.Có thể gây mạch nhanh.
Veruconium
2-4 mg, theo đáp ứng lâm sàng
1.Thuốc giãn cơ không khử cực thứ hai.
2.Thực tế không ưu việt hơn pancuronium, ít gây nhịp nhanh hơn.
Atracurium
35-50 mg hoặc 0,5 mg/kg
1.Rẻ hơn Veruconium
2.Gây giải phóng histamine.
THUỐC CHỐNG ĐÔNG
Nguyên tắc chung
Là thuốc có nhiều biến chứng nguy hiểm
Tất cả các bệnh nhân dùng chống đông toàn thân phải được theo dõi APTT, INR, CBP hàng ngày
Chỉ định
Chống đông toàn thân
Heparine được truyền tĩnh mạch, liều điều chỉnh theo APTT. Điều này cho phép điều chỉnh liều để đạt mục tiêu điều trị và dùng chất đối kháng khi có biến chứng chảy máu.
Enoxaparine liều cao (1 mg/kg) có hiệu quả tương tự song rất khó sử dụng trong ĐTTC vì khó theo dõi tác dụng và xử trí khi có biến chứng xảy ra.
Chỉ định
Huyết khối động tĩnh mạch.
Nhồi máu cơ tim: đơn thuần hoặc phối hợp với tPA.
Van tim nhân tạo:
Trước khi dùng thuốc chống đông đường uống
Trong cấp cứu khi chống đông đường uống có chống chỉ định.
Rung nhĩ có biến chứng tắc mạch ở bệnh nhân < 70 tuổi.
Tuần hoàn ngoài cơ thể.
IABP
Chống đông một phần (Heparin liều thấp 500 UI/giờ, prostacyclin TM): trong CVVHDF.
Chống đông đường uống (INR 2-4, hiếm khi dùng trong ĐTTC).
Van nhân tạo
Tiền sử huyết khối.
Duy trì chống đông dự phòng huyết khối ở những bệnh nhân có nguy cơ cao (vỡ xương chậu).
Quy trình điều trị dự phòng huyết khối: enoxaparin dưới da
Theo dõi thường xuyên là không cần thiết. Khi cần định lượng anti Xa máu.
Chỉ định
Bệnh nhân có nguy cơ cao:
Tiền sử huyết khối DVT
Thay khớp
Gẫy xương chậu, chi dưới.
Đặt catheter tĩnh mạch đùi kéo daì.
Bất động kéo dài, teo cơ.
Chống chỉ định
Bệnh nhân trẻ, nằm viện ngắn (<24 giờ).
Sau phẫu thuật thần kinh, mắt.
Chấn thương sọ não có tổn thương nhu mô.
Xuất huyết nội sọ.
Chảy máu, rối loạn đông máu.
Giảm tiểu cầu.
Đang dùng chống đông đường uống.
Giảm tiểu cầu do dùng heparin
Bệnh nhân không thể dùng heparin dưới da
TED
Kích thích bắp chân.
Các thuốc chống đông:
Thuốc
Truyền/ Liều
Warfarin
1. Liều thay đổi tuỳ thuộc INR: bắt đầu 10mg, 5mg, 5mg hàng ngày, theo dõi INR hàng ngày.
Heparin ( truyền )
1. 25000u/ 50 ml = 500u/ml
2. Bắt đầu ở liều 2ml/h, điều chỉnh theo APTT: 40-60s
Enoxaparin tiêm dưới da
1. Dự phòng: 40mg tiêm dưới da hàng ngày.
2. Điều trị: 1mg/kg tiêm dưới da 2 lần/ngày
Heparin ( tiêm dưới da)
1. 5000u tiêm dưới da 2 lần/ngày, bệnh nhân < 70 kg
2. 5000u TDD mỗi 8 giờ, với BN > 70 kg, có nguy cơ cao DVT.
THUỐC NỘI TIẾT
Insulin
Chỉ định
Cấp cứu đái tháo đường
Phẫu thuật bệnh nhân đái tháo đường
Đường máu tăng cao trên 15 mmol/l trong các bệnh cấp tính:
Nhiễm trùng
Chấn thương sọ não
Nuôi dưỡng tĩnh mạch toàn bộ
Truyền catecholamine
Điều trị tăng kali máu: 50 ml G 50% + 10 UI actrapid
Cách dùng: Actrapid với đường máu mao mạch
Bắt đầu bằng tiêm dưới da ở hầu hết các bệnh nhân
Bệnh nhân nuôi dưỡng đường tĩnh mạch toàn bộ có thể dùng thêm insulin nếu khả năng dung nạp đường kém. Bắt đầu bằng 40 UI + tiêm dưới da.
Truyền tĩnh mạch trong cấp cứu đái tháo đường hoặc các trường hợp đường dưới da kiểm soat đường máu kém.
Kiểm tra đường máu hàng giờ và chuyển sang tiêm dưới da nếu đường máu đã đượckiểm soát tốt.
Chú ý: dùng in sulin truyền tĩnh mạch có thể gây hạ đường máu nặng ở bệnh nhân hôn mê khi máy bơm trục trặc hay pha thuốc nhầm.
Đường máu
Tiêm dưới da
Truyền tĩnh mạch
<6
6-7,9
8,0-9,9
10-15,9
16-19,9
>20
Không
Không
Không
5 UI
10 UI
15 UI
Dừng
0,5 UI/giờ
1 UI/giờ
2 UI/giờ
4 UI/giờ
8 UI/giờ
Đái tháo nhạt: quy trình dùng DDAVP
Đái tháo nhạt có thể xảy ra trong các tình huống sau:
Sau phẫu thuật tuyến yên
Chấn thương sọ não
Chết não
Chỉ định
Điều trị đái nhạt cấp tính sau phẫu thuật tuyến yên (24-48 giờ), chủ yếu là truyền dịch. DDAVP không có chỉ định và ít khi cần thiết.
DDAVP khi:
Đa niệu: >300 ml/giờ kéo dài trên 3 giờ, không có dùng lợi tiểu
Rối loạn ý thức hoặc không thể uống nước được
ALTT niệu giảm trong khi ALTT máu tăng cao.
Có tăng ALTT hay suy thận trước thận từ trước.
Dịch truyền duy trì phải dựa trên cân bằng dịch, chức năng thận và ALTT.
Cách dùng
Liều 1-2 cmg TM/12 giờ
Điều chỉnh dịch truyền theo đáp ứng.
Steroids
Chỉ định
Rõ ràng trong khoa ĐTTC
1.Suy thượng thận
2.Cơn HPQ
3.Chấn thương tuỷ cấp
4.Suy tuyến yên
5.Viêm màng não do H. influenza
6.Bệnh tạo keo
7.Viêm phổi do P. carrini
8.Cần ức chế miễn dịch trong ghép tạng
9. Nhược cơ
Chưa rõ ràng
1.ARDS giai đoạn xơ phổi
2.Viêm cơ tim
3.COPD
4.Viêm phế quản tắc nghẽn.
5.Phù não quanh u hay áp xe não.
6.Sốc phản vệ
Chống chỉ định hoặc không có chỉ định
Nhiễm khuẩn cấp
Sốc nhiễm khuẩn
ARDS trừ giai đoạn xơ phổi đã loại trừ nhiễm khuẩn.
Chấn thương sọ não
Hội chứng Guillain Barre
Tắc mạch do mỡ
Hiệu lực của các thuốc
Thuốc
Liều tương đương
Hoạt tính đường
Hoạt tính muối
Hydrocortisone
100 mg
1
1
P
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuoc_tim_mach_2451.doc