Cài winserver dns ftp mail web server

Tìm hiểu cài đặt windows server 2003

I - Các yêu cầu về hệ thống

1 - Nhu cầu về CPU :

Bạn có thể cài đặt Windows server 2003 chạy được trên 01 máy có tốc độ 266MHz, nhưng để

đảm bảo việc xử lý bạn nên sử dụng máy có tốc độ ít nhất là 1 GHz. Dĩ nhiên, 2GHz hoặc có

nhiều hơn nữa thì càng tốt. Nhưng 1Ghz cũng đủ rồi, miễn là bạn có nhiều RAM.

2 - Nhu cầu về RAM :

Nếu là File và Print server đơn giản chỉ cần 256MB RAM thì có thể chạy ổn. Nhưng một máy

chạy SQL server, Exchange, IIS và những thứ tương tự cần vài GB RAM thì mới chạy tốt. Tốt

nhất là bạn nên dùng tối thiểu 1GB RAM cho mỗi server và dĩ nhiên nếu có hơn nữa càng tốt.

Một vấn đề đặt ra là nếu có nhiều bộ nhớ có nghĩa là có nhiều nơi trong bộ nhớ có thể bị hỏng

hóc, vì thế bạn cần phải sử dụng bộ nhớ EEC (Error-Correcting Code). Parity check là một mớ

mạch điện được gắn vào các hệ thống bộ nhớ của máy PC trong những năm 1980 với trách

nhiệm giám sát bộ nhớ và phát hiện những sự thất thoát dữ liệu trong RAM của máy. Những sự

cố tĩnh điện, các biến động điện thế đột ngột, những phóng xạ cực thấp từ bản thân chip nhớ

cũng có thể làm dữ liệu trong bộ nhớ bị hư hại hoặc làm thất thoát dữ liệu. Đây là các sự cố

ngẫu nhiên. Các chip nhớ đôi khi sinh ra một lượng phóng xạ nhỏ và ngẫu nhiên lượng phóng

xạ này đi qu

pdf109 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 492 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Cài winserver dns ftp mail web server, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ail host cũng có thể là máy chủ đóng vai trò router giữamạng nội bộ và mạng Internet. 3. Mail Server. Mail Server chứa mailbox của người dùng. Mail Server nhận mail từmail Client gửi đến và đưa vào Mail Server nhận mail từ Mail Host gửi đến và đưa vào mailbox của người dùng. Người dùng sửdụng NFS (Network File System) để mount thư mục chứa mailbox trên Mail Server để đọc. Nếu NFS không được hỗ trợ thì người dùng phải login vào Mail Server để nhận thư. Trong trường hợp Mail Client hỗtrợPOP/IMAP và trên Mail Server cũng hỗ trợ POP/IMAP thì người dùng có thể đọc thư bằng POP/IMAP. 4. Mail Client. Là những chương trình hỗ trợ chức năng đọc và soạn thảo thư, Mail Client tích hợp hai giao thức SMTP và POP, SMTP hỗ trợ tính năng chuyển thư từ client đến Mail Server, POP hỗ trợ nhận thư từ Mail Server về Mail Client. Ngoài giao thức việc tích hợp giao thức POP Mail Client còn tích hợp giao thức IMAP, HTTP để hỗ trợ chức năng nhận thư cho Mail Client. Các chương trình Mail Client thường sử dụng như: Microsoft Outlook Express, Microsoft Office Outlook, Eudora, 5. Một số sơ đồ hệ thống mail thường dùng. .5.1 Hệ thống mail cục bộ. Cấu hình hệ thống Mail đơn giản gồm một hoặc nhiều trạm làm việc kết nối vào một Mail Server.Tất cả Mail đều chuyển cục bộ. Hình 4.5: Hệ thống Mail cục bộ. 5.2 Hệ thống mail cục bộ có kết nối ra ngoài. Hệ thống Mail trong mộtmạng nhỏ gồm một Mail Server,một Mail Host và một Mail Gateway kết nối với hệ thống bên ngoài. Không cần DNS Server. Hình 4.6: Hệ thống Mail có kết nối ra ngoài. 5.3 Hệthống hai domain và một gateway .Cấu hình dưới đây gồm2 domain và một Mail Gateway. Trong cấu hình này Mail Server, Mail Host, và Mail Gateway (hoặc gateways) cho mỗi domain hoạt động như một hệt hống độc lập. Để quản trị và phân phối Mail cho 2 do main thì dịch vụ DNS buộc phải có. Hình 4.7: hệ thống kết nối mail thông qua Mail gateway. II.Mối liên hệ giữa DNS và Mail Server. DNS và Mail là 2 dịch vụcó mối quan hệmật thiếtvới nhau. Dịch vụMail dựa vào dịch vụ DNS để chuyển Mail từ mạng bên trong ra bên ngoài và ngược lại. Khi chuyển Mail, Mail Server nhờ DNS để tìm MX record để xác định máy chủ nào cần chuyển Mail đến. Cú pháp record MX: [Domain_name] IN MX 0 [Mail_Host] Thông qua việc khai báo trên cho ta biết tương ứng với domain_name được ánh xạ trực tiếp vào Mail Host để chỉ định máy chủ nhận và xử lý Mail cho tên miền. III. Giới thiệu các chương trình Mail Server. Hiện tại có rất nhiều chương trình Mail Server,tương ứng với từng môi trường thì chỉ có một số chương trình được sử dụng thông dụng, ví dụ trên môi trường Windows: Microsoft Exchange Server: Là chương trình Mail Server rất thông dụng được Microsoft phát triển để cung cấp cho các doanh nghiệp tổ chức hệ thống thư điện tử E-mail cho người dùng. -Mdaemon: Là chương trình Mail Server do công ty Alt-N Technologies, phát triển để hỗ trợ cho các doanh nghiệp tổ chức hệ thống thư tính điện tử(E-mail) cho người dùng. IV. cài đặt và cấu hình mail server (1) Cài đặt Windows 2000 Service Pack 4. Vì Mail Exchange 2003 và ISA đòi hỏi phải có Windows 2000 Service Pack 3 trở lên. - Double Click vào tập tin w2ksp4_en.exe. Hộp thoại Welcome to the Windows 2000 Service Pack 4 Setup Wizard xuất hiện. Click Next để tiếp tục. -Hộp thoại License Agreement xuất hiện, chọn I Agree để chấp nhận các điều khoản giấy phép và Click Next để tiếp tục. Hộp thoại Select Options xuất hiện, bạn có thể chọn Archive File để lưu các file Uninstall các dịch vụ Service Pack 4 sau này hay ngược lại bạn chọn Do Not Archive Files. Click chọn Archive Files và click Next. -Hộp thoại Updating Your System xuất hiện, quá trình cài đặt này có thể mất một khoảng thời gian khá lâu. -Hộp thoại thông báo quá trình cài đặt đẵ thành công, bạn click Finish để kết thúc và khởi động lại máy. (2). Để khởi đầu cài đặt Exchange 2003, có một giao thức cần phải cài trước đó là NNTP, để cài đặt giao thức NNTP ta làm như sau: -Vào Start -> Setting -> Control Panel -> Double Click vào biểu tượng Add/Remove Programs và Click vào biểu tượng Add/Remove Windows Components. - Hộp thoại Windows Components xuất hiện, bạn click chọn IIS và nhấn Details -Hộp thoại IIS xuất hiện và bạn click chọn NNTP Service sau đó Click OK và Click Next để hoàn thành quá trình cài đặt NNTP ( quá trình cài đặt này có thể mất vài phút và bạn phải cung cấp địa chỉ Source Windows 2000 Server). (3).Cài Microsoft Exchange 2003 -Double click vào tập tin Setup trong thư mục I386 của đĩa Microsoft Exchange 2003. Hộp thoại sau xuất hiện và bạn click Next để tiếp tục. - Hộp thoại Licenze Agreement xuất hiện, click chọn Agree và click Next. -Hộp thoại Component Selection xuất hiện, bạn chọn các thiết lập mặc định và click Next để tiếp tục: -Hộp thoại Installation Type xuất hiện, chọn mục Create a new Exchange Organization và click Next để tiếp tục. - Hộp thoại Organization Name xuất hiện, bạn nhập tên tổ chức vào và click Next để tiếp tục. -Hộp thoại Licensing Agreement xuất hiện, bạn chọn như hình sau và click Next để tiếp tục. Hộp thoại Installation Summary xuất hiện để thông báo các lựa chọn trước đó , click Next để tiếp tục -Quá trình cài sẽ mất một khoảng thời gian khá lâu ( khoảng 15 phút ) tùy theo cấu hình máy. Cuối cùng bạn click Finish để hoàn thành. (4). Cấu hình dịch vụ DNS phục vụ cho Mail Server. - Tạo mới một Record A ( New Host) như sau: - Tạo một Record MX như sau bằng cách click phải chuột vào biểu tượng Zone saigonnet.net và chọn New Mail Exchanger -Hộp thoại Mail Exchanger xuất hiện và cấu hình như sau: Host or domain: tùy chọn này có hoặc không cũng được.Điều này phụ thuộc vào máy Mail Server mô tả tên Domain cục bộ mà nó phục vụ. Nếu máy Mail Server mô tả tên Domain cục bộ dạng “host.domain” thì mô tả thông số này, còn nếu chỉ mô tả “domain” thì phần này để trống. Mail Server: Tên DNS của máy Mail Server, ở đấy là mail.saigonnet.net Mail server Priority: Độ ưu tiên của mail server. Nhập thông tin Sau đó click vào ok (5). Tạo các tài khoản người dùng - Vào Start -> Programs -> Administrative Tools ->Active Directory User and Computer, cửa sổ sau xuất hiện: -Click phải chuột tại User ở ô bên trái và chọn New -> User. Hộp thoại New Object – user xuất hiện, bạn nhập các thông tin và click Next (ví dụ tạo tài khoản user01 như hình vẽ) - Nhập password và chọn các Options tùy theo cách quản trị của mình. -Đánh dấu chọn vào mục Create an Exchange mailbox (xuất hiện khi bạn đẵ cài Mail Exchange 2003 vào), click Next để tiếp tục. - Cuối cùng bạn click Finish để hoàn thành. Tương tự như vậy, ta tạo thêm các tài khoản cho các người dùng khác, ví dụ tạo thêm 2 tài khoản : user02 và user03 để kiểm tra, kết quả như sau: (6). Cách sử dụng gửi và nhận Mail -Mở trình duyệt IE( Internet Explorer) và nhập vào ô Addres địa chỉ: -Hộp thoại Enter Network Password xuất hiện, bạn nhập vào User Name, Password và Domain và click OK. -Giao diện Microsoft Outlook web Access xuất hiện. Cách sử dụng chương trình này cũng giống như các chương trình mail khác, ví dụ như Outlook Express, Yahoo Mail. Sau đây là ví dụ gửi và nhận Mail.  Click vào biểu tượng New như hình bên dưới  Hộp thoại Message xuất hiện, bạn nhập vào địa chỉ, chủ đề, nội dung mẫu như hình dưới và click vào biểu tượng Send. Từ máy Client mở trình duyệt IE và nhập vào địa chỉ và nhập vào User Name, Password,Domain như sau: * Click vào inbox bạn thấy một thư gửi từ user01 TÌM HIỂU VỀ WEB SERVER NỘI DUNG CHÍNH I . Giới thiệu tổng quan về web. 1) Giới thiệu. 2) Mô hình hệ thống web nói chung. 3) Nguyên tắc hoạt động. II . Tìm hiểu về WEB SERVER. 1) Giới thiệu về web server. 2) Giới thiệu một số phần mềm web server. 3) Một số khái niệm cơ bản. 4) Web server và cách hoạt động. 5) Web client. III . CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH WEB SERVER. 1) Cài đặt IIS. 2) Cấu hình IIS. I) Giới thiệu tổng quan về web. 1)Giới thiệu. - Một hệ thống Web là một hệ thống cung cấp thông tin trên mạng internet thông qua thành phần máy chủ ,trình duyệt và nội dung thông tin. 2) Mô hình hệ thống web nói chung. Mạng dịch vụ web là mạng các máy tính có liên quan đến dịch vụ web bao gồm máy chủ dịch vụ ,các máy tính và thiết bị phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ web. -Hệ thống bao gồm: +) Đường kết nối với mạng internet. +) Các máy chủ cung cấp dịch vụ web:cung cấp các dịch vụ web hosting,phần mềm ứng dụng (application server) đảm bảo cho việc phát triển các ứng dụng cho web,kết nối đến các cơ sở dữ liệu trên các máy tính khác ,mạng khác. +) Các máy chủ cơ sở dữ liệu,máy chủ tìm kiếm +) Hệ thống tường lửa đảm bảo an toàn cho hệ thống máy chủ trong môi trường internet. +) Hệ thống máy trạm điều hành phục vụ thông tin cho máy chủ. 3) Nguyên tắc hoạt động. - Khi máy clien kết nối internet thông qua các hệ thống mạng (mạng lan,) sử dụng trình duyệt web(web browser) gõ tên miền cần truy nhập gửi đến máy chủ web. Web server xem xét và thực hiện hết các yêu cầu của web browser gửi đến và đưa kết quả trả lại web browser kết quả yêu cầu. - Do đó ta có thể thấy cấu trúc của web bao gồm:xác định vị trí thông tin,trao đổi và cách thể hiện thông tin. II ) Tìm hiểu về WEB SERVER. 1) Giới thiệu về web server. - WEB SERVER là phần mềm cài đặt trên máy chủ cung cấp các thông tin thông qua các trang web cho các máy trạm bằng việc sử dụng giao thức HTTP. - Cấu trúc hoạt động của web server dựa trên mô hình client /server và sử dụng giao thức HTTP trong việc truyền dữ liệu. - Các web server thường là một phần trong bộ các phần mềm ứng dụng cung cấp các dịch vụ email,ftp và xây dựng ,xuất bản các trang web trong mạng internet . - Có rất nhiều các sản phẩm web server khác nhau nên việc lựa chọn một web server phù hợp dựa trên các tiêu chí như:khả năng làm việc với hệ điều hành và một số ứng dụng khác,khả năng thiết lập các chương trình phía ứng dụng,khả năng bảo mật dữ liệu,khả năng xuất bản trang web,các công cụ hỗ trợ xây dựng trang web. 2) Giới thiệu một số phần mềm web server. a) Phần mềm SUN ONE WEB SERVER. Là phần mềm cho phép phát triển rất nhiều lĩnh vực khác nhau trên các dịch vụ ứng dụng,và các dịch vụ web.Là một phần mềm phát triển cho các modul dựa trên các chuẩn về HTTP server ,JAVA message(JMS) , enterpriser Edition (J2EE). b) Apache server. Apache server được xem là một sự nỗ lực rất lớn trong việc phát triển và duy trì một web server mã nguồn mở cho các hệ điều hành như Linux,Unix,Windown NT.Là một phần mềm web server hội tụ các tính năng :bảo mật ,hiệu suất, mở rộng và phát triển cung cấp các dịch vụ web đồng bộ theo các chuẩn hiện hành. c) Iinternet information services (IIS). IIS là dịch vụ do Microsoft phát triển ,tích hợp cùng với hệ điều hành windows.Trong IIS bao gồm nhiều dịch vụ như:dịch vụ web server , dịch vụ mail server, dịch vụ ftp, . IIS Web server (gọi tắt là IIS) đáp ứng mọi nhu cầu chủ yếu của web server như :tính năng bảo mật,độ tin cậy,khả năng theo dõi giám sát(quản trị),hiệu năng,tính khả thi trong việc phát triển các dịch vụ. 3) Một số khái niệm cơ bản. - Dịch vụ WWW: WWW là một mạng toàn cầu của tất cả các mạng và có thể hiểu WWW là một tên gọi khác của mạng internet.Thông qua WWW người ta có thể tích hợp tất cả các dịch vụ internet trên đó,ta có thể lấy tài liệu trên mạng,xem ảnh ,nghe nhạc , .Để có thể sử dụng được www thì trên máy clien phải có phần mềm trình duyệt (browser) web và các máy cung cấp dữ liệu sử dụng phần mềm web server. - IP Address: Là thông tin để xác định địa chỉ của một máy tính khi tham gia liên kết trên mạng internet .Chuẩn IP Address hiện nay là IPV4 sử dụng 4 byte để biểu diễn một chuỗi số thành IP Address,trong tương lai sử dụng chuẩn IPV6. - TCP port number: Để phân biệt các dịch vụ khác nhau trên một máy chủ cung cấp dịc vụ thì ta sử dụng khái niệm cổng(port) có nghĩa là mỗi dịch vụ có một cổng ngầm định nhất định. Vd như: mail sử dụng cổng 110(hay cổng 25),HTTP sử dụng cổng 80,. Người quản trị có thể thay đổi được giá trị ngầm định của các cổng với từng dịch vụ tương ứng. - Giao thức HTTP ( HyperText Transmission Protocol). HTTP là một giao thức mức ứng dụng được web clien và web server dùng để trao đổi thông tin với nhau. HTTP là giao thức yêu cầu /đáp ứng và có thể hiểu là một tâp hợp các nguyên tắc trao đổi file dữ liệu (text,video,) trên www HTTP bắt đầu là 1 giao thức đơn giản giống như với các giao thức chuẩn khác trên Internet ,thông tin điều khiển được truyền dưới dạng văn bản thô thông qua kết nối TCP. Do đó kết nối HTTP có thể thay thế bằng lệnh “Telnet” chuẩn. Cổng 80 là cổng mặc định dành cho Web Server “lắng nghe” các kết nối được gửi đến. 4) Web server và cách hoạt động. Ban dầu Web Server chỉ phục vụ các tài liệu HTML và hình ảnh đơn giản. Đầu tiên Web Server ở mức độ cơ bản, nó chỉ phục vụ nội dung tĩnh. Khi web browser gửi một yêu cầu đến web server ,web server sẽ nạp tập tin này từ đĩa và gửi cho web browser thông qua mạng. -Cách hoạt động của web server có thể được mô tả như sau: Ví dụ minh họa : Khi bạn ngồi trước máy tính và đang duyệt web trên Internet. Có một người bạn của bạn gọi điện thoại cho bạn và nói “Tôi vừa đọc một bài viết rất hay! Bạn hãy đánh vào địa chỉ sau và xem thử nhé, địa chỉ trang web đó là “. Khi bạn gõ vào địa chỉ trang web đó trên trình duyệt web và ấn Enter, trang web đó đã hiển thị trên màn hình của bạn. Trình duyệt web tách địa chỉ website làm 3 phần: Phần giao thức: (“http”) Máy chủ tên miền(DNS): (www.howstuffworks.com) Tên tệp: (“web-server.htm”) Trình duyệt liên hệ với máy chủ tên miền để chuyển đổi tên miền "www.howstuffworks.com" ra địa chỉ IP (Internet Protcol). Sau đó, trình duyệt sẽ gửi tiếp một kết nối tới máy chủ có địa chỉ IP tương ứng qua cổng 80. Dựa trên giao thức HTTP, trình duyệt gửi yêu cầu GET đến máy chủ, yêu cầu tệp "". (Bạn chú ý, cookies cũng sẽ được gửi kèm theo từ trình duyệt web đến máy chủ) Tiếp đến, máy chủ sẽ gửi đoạn text dạng HTML đến trình duyệt web của bạn. (cookies cũng được gửi kèm theo từ máy chủ tới trình duyệt web, cookies được ghi trên đầu trang của mỗi trang web) Trình duyệt web đọc các thẻ HTML, định dạng trang web và kết xuất ra màn hình của bạn. 5. Web client: Là những chương trình duyệt web ở phía ngưdùng,như:Internet Explorer,Netscape Comunication,để biểu thị những thông tin trang web cho người dùng. Web client sẽ gửi yêu cầu đến Web server. Sau đó đọi Web server xử lý trả kết quả về cho Web client hiển thị cho người dùng.Tất cả mọi yêu cầu đều được xử lí bởi Web server. III) CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH WEB SERVER. 1) Cài đặt IIS. 1) Vào Control Panel , Double Click vào biểu tượng Add/Remove Programs và clik vào biểu tượngAdd/Remove Windows Components. (2) Hộp thoại Windows Components xuất hiện -> Click chọn vào mục internet Information Services (IIS) và Click Next (Click nút Details để xem các thành phần cài đặt). Chú ý: IIS có các modul thành phần: +) Common files:Là các file yêu cầu cho IIS,và các files này được dùng cho nhiều modul thành phần khác nhau. +) Documentation: Là các tài liệu và ví dụ để người quản trị tham khảo. +) File transfer protocol(FTP) server :Modul thành phần này dùng để thiết lập một FTP site (FTP server),dùng để upload và download các file. +) Front page 2000 server Extension: cho phép quản trị các web site thông qua Microsoft Front page và visual inter Dev. +) Internet Information Services Snap-In:Một giao diện được dùng trong MMC (Microsoft management Console),qua giao diện này người quản trị có thể thiết lập .thay đổi và cấu hình các tham số cho web site. +) Internet services manager(HTML): là một giao diện quản trị IIS qua giao diện web +) NNTP server. +) SMTP server. +) Visual inter Dev RAD remote Deloyment support: cho phép khai thác từ xa các ứng dụng trên web server. +) World Wide Web server: hỗ trợ việc truy cập các web site. (3) Hộp thoại Configuring Components xuất hiện sẽ cài đặt các gói cần thiết. (4) Hộp thoại Completing the Windows Components Wizard xuất hiện , Click Finish . 2) Cấu hình IIS. Sau khi cài đặt xong IIS. Vào Start chọn Programs chọn Administrative Tools Chọn DNS . (1) Ta vào DNS để tạo các Host name: Click chọn vào tên miền,trong phần này ta lấy ví dụ là (saigonnet.net) zone saigonnet.net và Click phải chuột chọn New Host . Hộp thoại New Host xuất hiện .Nhập tên ở ô Name(users parent domain name if blank) và địa chỉ IP ở ô IP Address đồng thời Click chon mục Create associated pointer (PTR) record. Một thông báo xuất hiện , Click OK để hoàn thành việc tạo record A (New Host). (2) Sau đó ta sẽ tạo 1 Alias (CNAME): bằng cách Click chuột phải vào zone saigonnet.net và chọn New Alias. - Ô Alias name ta sẽ nhập giá trị là: www. - Ô Fully qualified name for target host ta chọn Host name mà ta vừa tạo ở trên ( Có thể click Browse để tìm đến record A vừa tạo ).Nhấn OK để hoàn tất. (3) Tạo 1 Web site: - Vào Control Panel,chọn Administrative Tools và Double click vào biểu tượng Internet Services Manager .Cửa sổ IIS xuất hiện. - Ở đây ta sẽ thấy 2 Web site mặc định do hệ điều hành tạo ra.Ta có thể sử dụng Web site mặc định này hay ta có thể tạo ra 1 Web site mới ,bằng cách:nhấn chuột phải vào biểu tượng máy tính,chọn New\Web site. - Màn hình Web Site Creation Wizard xuất hiện.và nhấn next để tiếp tục. - Kế tiếp sẽ xuất hiện để cho bạn nhập tên mô tả về Wesite này. Ở đây bạn nhập tên mô tả là: Webserver, nhấn Next để tiếp tục. - Hộp thoại IP Address and Port Settings xuất hiện . Chọn địa chỉ IP trong ô Enter the IP address to use for this Web site , Ô TCP Port giá trị mặc định sẽ là 80. Ô Host header for this site nếu muốn dùng cùng địa chỉ IP,cùng 1 cổng TCP cho nhiều Web Site thì ta sẽ nhập giá trị là : www.saigonnet.net .Tên Host Header Name tương ứng với các record A trong cấu hình các Zone file DNS. - Sau khi nhập đầy đủ các giá trị.Ta Click nút Next.Màn hình kế sẽ yêu cầu ta chọn đường dẫn (Home Directory) nơi đặt Web site. Ở đây ta sẽ tạo 1 thư mục Web nằm trong ổ C. Tab Allow anonymous access to this Web site: đồng ý cho anonymous truy cập vào Web site. - Màn hình kế yêu cầu ta chọn quyền truy cập cho thư mục gốc. Ta chọn giá trị mặc định và Click Next. - - Click Finish để hoàn thành việc tạo web site mới. (4) Tạo thư mục ảo. Để tạo một thư mục ảo trong cửa sổ IIS Snap-In ,nhấn chuột phải vào thư mục ảo chọn new virtual Directory - Tại menu cửa sổ virtual Directorycreation Wizard nhấn next để tiếp tục. -Điền bí danh(Alias name):Tên này được web server hiểu như tên của thư mục con của thư mục hiện tại.Rồi nhấn next để thực hiện tiếp. - Chọn thư mục trên ổ đĩa muốn ánh xạ theo tên này. -Đặt quyền truy nhập cho thư mục ảo này. -Nhấn next -> finsh để hoàn thành việc tạo thư mục ảo. (5) Cấu hình và thay đổi thiết lập cho các thông số web site. Đối với một web site ,IIS cho phép người quản trị lựa chọn rất nhiều các thông tham số khác như:cơ chế lưu nhật ký,ánh xạ ứng dụng,lựa chọn các thông số kỹ thuật,tùy chỉnh các thông báo lỗi, -Thay đổi thiết lập cho web site ta vừa tạo bằng cách kích chuột phải và chọn mục Properties. - Màn hình Webserver Properties xuất hiện . a.Tab Web site: - Description : cho phép chọn tên mô tả cho Web site. - IP Address : ấn định địa chỉ IP gắn kết với Web site này. - TCP Port : cổng TCP mà HTTP Server sẽ nhận kết nối đến. Mặc định giá trị cổng là 80. - Connection : giới hạn số kết nối tối đa mà Web site có thể chấp nhận đồng thời.Nếu chọn Unlimited là không giới hạn kết nối,ngược lại thì chọn Limited và nhập giá trị tối đa.(tuỳ theo cấu hình máy Server mà chọn Unlimited hay Limited) - Connection timeout : thời gian chờ trước khi ngắt kết nối không hoạt động(kết nối không còn nhận dữ liệu). - Enable Logging : lưu vết hoạt động của Web site này.Có thể mô tả nhiều dạng File log tuỳ theo nhu cầu kiểm tra vết hoạt động của Server. b.Tab Home Directory: - Chọn nơi lưu trữ Web site:có thể chọn 1 trong 3 cách sau: Cách 1: A Directory located on this computer:1 thư mục trên chính máy này. Khi đó nhập đường dẫn thư mục trong ô Local Path. - Cách 2: A share located on another computer:1 thư mục chia sẻ trên máy khác,khi đó ta nhập đường dẫn chia sẻ \\\\ vào ô Network Directory. - Cách 3: A redirectory to a URL: đổi hướng yêu cầu đến Web site này bằng 1 URL trỏ đến 1 Web site khác.Khi đó nhập đường dẫn mới vào ô Redirec To . - Cấu hình cho các ứng dụng Web: Nhấn nút Configuration để xem các ứng dụng đang có. -Ta có thể nhấn Add để thêm các ứng dụng hay sửa đổi. - Executable: đường dẫn đến file thi hành .exe hay .dll - Extension: tên file mở rộng của ứng dụng . - Verbs:các phương thức bị cấm dùng trong các ứng dụng ,các phương thức được phân cách bởi dấu “,”. - Đánh dấu Script engine nếu là dạng ứng dụng dựa trên file Script (script- based application)như ASP hoặc IDC chạy không cần quyền Execute. Các ứng dụng dạng ánh xạ Script (Script mapped application) thì đòi hỏi phải có quyền Execute hay Script trên thư mục. Ñeå cho phép ứng dụng script-mapped và cả dạng file thực thi (.exe hay .dll) phải cho phép sử dụng quyền Execute trên thư mục. - Đánh dấu Check that Files Exists để yêu cầu Web Server kiểm tra sự tồn tại của File và user có quyền truy cập file script. c)Tab Document: - Enable default Document: cho phép dùng file mặc định. + Nút Add: thêm 1 tên file vào danh sách. +Nút Remove: bỏ tên file đang chọn khỏi danh sách. +Hai nút mũi tên: thay đổi thứ tự dùng file mặc định trong danh sách đó. - Enable Document Footer: cho phép dùng 1 file dạng HTML để chèn vào cuối mọi file HTML được trả về cho Web browser. d.Tab Directory Security: Quyền bảo mật thư mục: - Anonymous Access and authenticatuion control : truy cập vô danh các cơ chế chứng thực người dùnh trên web.Click vào nút Edit. + Anonymous access :cho phép truy cập vô danh.Khi cài đặt IIS hệ thống sẽ tạo ra 1 user tương ứng để cho phép truy cập vô danh. + Authentication access: chứng thục việc truy cập web khi user Anonymous bị khoá hay giới hạn dựa trên quyền truy cập NTFS.IIS đua ra các phương pháp sau: Basic Authentication : username và password sẽ bị yêu cầu nhập vào trong trường hợp: • Truy cập vô danh không được phép. • Truy cập vô danh bị thiếu quyền do file bị gán quyền NTFS. Dạng chứng thực này có nguy cơ bị lộ mật khẩu vì mật khẩu gửi trên mạng không bị mã hoá. Digest Authentication : sử dụng trong trường hợp giống Basic tuy nhiên cơ chế này an toàn hơn và chỉ sử dụng được cho trình duyệt IE. Intergrated Authentication: tích hợp trong Windows. - IP Address and Domain Names Retriction : Có thể giới hạn 1 máy hay 1 nhóm máy không cho phép truy cập vào Web site thông qua địa chỉ IP, địa chỉ mạng hay địa chỉ DNS bằng cách nhấn vào nút Edit.Sau đó nhấn vào nút Add. Ta có thể chọn: • Single computer :cấm 1 máy tính đơn. • Group of computers :cấm 1 nhóm máy tính. • Domain name :cấm cả 1 domain. e.Tab HTTP Header: - Enable Conten Expiration: ngày hết hạn của các trang web trong web site. Các web Server sẽ so sánh ngày hết hạn này với ngày lưu file trong cache để xác định nên lấy file cache hay phải download file mới. - Custom HTTP header: bổ sung các header HTTP. - MIME MAP:tạo các ánh xạ MIME. f.Tab Custom Error: -Khi có lỗi xảy ra trong quá trình phục vụ các yêu cầu từ Web browser,IIS sẽ trả về 1 thông báo lỗi bằng tiếng anh.Có thể thay đổi các thông báo lỗi này (là các file HTML). Ta có thể thay các file thông báo lỗi này bằng cách chọn 1 lỗi và nhấp vào Edit Properties.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcai_winserver_dns_ftp_mail_web_server.pdf
Tài liệu liên quan