Vấn đề phát triển bền vững ngày càng được quan tâm và trở thành đề tài nghiên
cứu thảo luận sôi nổi hiện nay. Một trong những đề xuất được các nhà nghiên
cứu, các cơ quan nhà nước đồng thuận là tăng cường trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp nghĩa là gia tăng các cam kết đóng góp của doanh nghiệp vào sự
phát triển kinh tế bền vững của quốc gia. Thông qua việc luận bàn về quan niệm
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nên được hiểu là một nghĩa vụ tự thân hay
là một nghĩa vụ bắt buộc, tác giả kiến nghị Nhà nước cách thức điều tiết trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp một cách phù hợp cần phải dựa trên mối tương
tác giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội.
8 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Cách thức để nhà nước điều tiết hiệu quả trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ép này, Nhà nước
không cần can thiệp vẫn tạo ra phúc lợi xã hội
nhưng nếu được Nhà nước khuyến khích bằng các
chính sách ưu đãi như miễn giảm thuế, tạo nhiều
điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh thì hiệu
quả tác động đến lợi ích cho doanh nghiệp lẫn xã
hội sẽ gia tăng bội phần.
Ô số bốn cho thấy hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp không tạo ra lợi ích nào cho cả
doanh nghiệp lẫn xã hội. Nhà nước không cần
dùng biện pháp hạn chế thì doanh nghiệp cũng
không thực hiện các hoạt động kinh doanh không
ích lợi này. Còn lại ô số hai và ô số ba thể hiện
mối quan hệ mâu thuẫn về lợi ích giữa doanh
nghiệp và xã hội.
Ô số ba là trường hợp ngược lại với ô số một vì
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không tạo
ra lợi ích cho bản thân doanh nghiệp mặc dù tạo
ra lợi ích cho xã hội, doanh nghiệp sẽ tự thân hạn
chế hoạt động của mình. Nhà nước cần phải tôn
trọng nguyên tắc vì lợi nhuận của doanh nghiệp
không bắt buộc doanh nghiệp thực hiện trách
nhiệm xã hội dù có tạo ra lợi ích cho xã hội hay
không. Những hoạt động này thay vì để cho
doanh nghiệp thực hiện thì Nhà nước là người
thực hiện thông qua việc cung cấp các dịch vụ
công ích.
Nhà nước chỉ đóng vai trò quan trọng trong điều
tiết trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở ô số
hai. Trường hợp này là trường hợp cần sự linh
động và tính hiệu quả trong chính sách điều tiết
của Nhà nước. Hoạt động kinh doanh mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp nhưng đồng thời gây ra thiệt
hại cho xã hội nhưng vì lợi nhuận doanh nghiệp
vẫn theo đuổi các hoạt động kinh doanh đấy chứ
không tự thân hạn chế nó. Nhà nước có trách
nhiệm điều tiết bằng các quy định chế tài xử phạt
nhằm làm gia tăng chi phí cho doanh nghiệp nếu
doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã hội.
Thực tế là có một số biện pháp chế tài không đủ
mạnh nên khi doanh nghiệp làm phép tính phân
tích lợi ích chi phí vẫn cho thấy không thực hiện
trách nhiệm xã hội cuối cùng thu lại lợi ích ròng
ngay cả khi chấp nhận bị chế tài. Với các quy định
xử phạt nghiêm khắc và mạnh khiến cho kết quả
lợi nhuận giảm, doanh nghiệp sẽ tự động hạn chế
hoạt động kinh doanh của mình lại. Đấy cũng là
chính sách điều tiết dựa vào nguyên tắc vì lợi
nhuận của doanh nghiệp. Mặc khác để tăng tính
hiệu quả của việc làm giảm tâm lý bắt buộc khi
doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội, Nhà
nước cần phải có các chính sách đền bù, thưởng
cho các doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã
hội. Ví dụ các chương trình bình ổn giá của Thành
phố Hồ Chí Minh trong thời kì bão giá nhằm giảm
áp lực lạm phát lên đời sống nhân dân. Các doanh
nghiệp cam kết thực hiện giảm giá nhưng sẽ
không thực hiện nghiêm chỉnh nếu họ tính toán
được mức phạt không đáng kể so với lợi ích thu
được nếu vượt rào. Hoặc các doanh nghiệp tham
gia chương trình chắc chắn sẽ bị một khoản thiệt
hại do yếu tố đầu vào tăng cao nhưng giá bán đầu
ra lại kìm hãm. Nhà nước sẽ có chính sách trợ giá
bù đắp khoản thiệt đó cho doanh nghiệp và
thưởng cho các doanh nghiệp tích cực thực hiện
tốt chương trình. Kết quả là doanh nghiệp sẽ tham
gia chương trình thực hiện trách nhiệm xã hội của
mình một cách tự nguyện.
KẾT LUẬN
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là việc cam
kết của doanh nghiệp đóng góp vào sự phát triển
bền vững. Doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã
hội tuy tạo ra chi phí nhưng là sự đầu tư cho
tương lai và để nhận được lợi ích lâu dài và vững
bền sau này. Tuy nhiên đa phần doanh nghiệp vẫn
chối bỏ trách nhiệm xã hội. Đó là vì sự không
đồng nhất trong việc thực thi trách nhiệm xã hội
của các doanh nghiệp và nguyên nhân sâu xa hơn
là sự khác biệt mục tiêu giữa doanh nghiệp và xã
hội nên trong đánh giá chi phí – lợi ích có sự khác
nhau. Doanh nghiệp không xem trách nhiệm xã
hội là quan trọng nếu điều đó làm ảnh hưởng tới
lợi nhuận mà nếu có thực hiện hành vi được xã
hội cho là đã thực hiện trách nhiệm xã hội thì đối
Journal of Science – 2015, Vol. 6 (2), 37 – 44 Part B: Political Sciences, Economics and Law
43
với doanh nghiệp đó chỉ là hành động nhắm
hướng tới lợi nhuận. Trách nhiệm xã hội vì thế
không thể là một nghĩa vụ tự thân hoàn toàn của
doanh nghiệp cũng không là một nghĩa vụ bắt
buộc phải thực hiện theo mệnh lệnh hành chính
mà nên được hiểu là một nghĩa vụ tự thân của
doanh nghiệp thực hiện các quy định, quy tắc ứng
xử trách nhiệm xã hội có tính chất bắt buộc. Như
vậy, Nhà nước không thể ép doanh nghiệp tự ý
thức thực hiện mà nên điều tiết dựa trên hai
nguyên tắc sau đây:
Đảm bảo các quy định về trách nhiệm xã hội phải
công bằng và đồng bộ cho tất cả doanh nghiệp để
tránh tạo ra chênh lệch lợi ích giữa doanh nghiệp
thực hiện tốt trách nhiệm xã hội với doanh nghiệp
luôn tìm cách chối bỏ trách nhiệm xã hội.
Tôn trọng nguyên lý cơ bản của doanh nghiệp là
tất cả vì lợi nhuận. Chính sách điều tiết trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp phải làm sao tác
động đến hành vi của doanh nghiệp để họ vì lợi
nhuận mà thực hiện trách nhiệm xã hội một cách
tự nguyện.
Vấn đề còn lại của Nhà nước là phân tích tâm lý
doanh nghiệp và phân loại các hoạt động của
doanh nghiệp vào các ô tương tác doanh nghiệp –
xã hội để có các chính sách điều tiết trách nhiệm
xã hội phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Abor, J., & Quatey, P. (2010). Issues in SME
Development in Ghana and South Africa.
Altschuller. (2011). Corporate Social Responsibility.
The International Lawyer.
Celuch, K. G., Kasouf., & Peruvemba. (2002). The
effects of perceived market and learning orientation
on assessed organizational capabilities. Industrial
Marketing Management, 31, 545-54.
Chu Văn Gấp. (2012). Nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong điều kiện Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Tạp chí
Phát triển & Hội nhập, 12 (22).
Cục Thống kê TP Cần Thơ. (2013). Niên giám Thống
kê TP Cần Thơ 2012. Lưu hành nội bộ.
David & Robert. (2011). Business ethics and corporate
social responsibility practice in small and medium
sized enterprises: Sampling from Thailand and
Hong Kong. The International Society of Business,
Economics, and Ethics Book Series.
Eisenhardt, K. M., & Martin, J. A. (2000). Dynamic
capabilities: what are they? Strategic Management
Journal, 21, 1105-21.
Grant, R. M. (1991). A resource based theory of
competitive advantage: implications for strategy
formulation. California Management Review,
33(3), 114-35l.
Hồ Trung Thành. (2012). Nghiên cứu tiêu chí và mô
hình đánh giá năng lực cạnh tranh động cho các
doanh nghiệp Ngành Công Thương. Đề tài NCKH
cấp Bộ, mã số: 63.11.RD/HĐ-KHCN.
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008).
Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất
bản Thống Kê.
Hult, G. T. M., Hurley, R. F., & Knight, G. A. (2004).
Innovativeness: Its antecedents and impact on
business performance. Industrial Marketing
Management, 33, 429-38.
Huỳnh Thị Thúy Hoa. (2009). Nghiên cứu mô hình
năng lực cạnh tranh động của công ty TNHH
Siemens Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ kinh tế
Trường ĐH Kinh tế TP.HCM.
L. Nguyên. (Ngày 15/11/2008). Không chấp thuận Dự
án nhà máy thép của Posco đầu tư tại vịnh Vân
Phong. Sài Gòn Giải phóng. Truy cập từ
Lê Thanh Hà. (2009). Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO và
hội nhập kinh tế quốc tế. Hà Nội: Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật.
Libing, S., & Rong, C. (2008). Study on Behavioral
Motivations of Chinese Private Enterprises’ Social
Responsibility under Perspective of Needs
Satisfaction, Communications in Computer and
Information Science.
Michael, E. P. (1990). Lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Nhà xuất bản Trẻ.
Michel, C., & Françoicfe, QL. (2010). Trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Tri
Thức.
Nguyễn Đình Cung & Lưu Minh Đức. (2008). Trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp – CSR: một số vấn
đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý nhà
nước đối với CSR ở Việt Nam. Quản Lý Kinh tế,
ISSN: 1859-039X.
Nguyễn Đình Tài. (2010). Trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp và các vấn đề đặt ra hôm nay. Kinh tế
và Dự báo.
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang. (2009).
Một số yếu tố tạo thành năng lực động doanh
nghiệp và giải pháp nuôi dưỡng. Hội thảo “Năng
lực cạnh tranh động của doanh nghiệp” – TP.HCM,
18/04/2009.
Nguyễn Trần Sỹ. (2013). Năng lực động – hướng tiếp
cận mới để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Tạp chí Phát triển
& Hội nhập, 12 (22).
Phạm Văn Đức. (2011). Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn cấp bách trong việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Nghiên
cứu Kinh tế.
Journal of Science – 2015, Vol. 6 (2), 37 – 44 Part B: Political Sciences, Economics and Law
44
Q. K., P, M. Đ., & M, L. (Ngày 14/09/2008). Bắt quả
tang Vedan xả nước thải ra sông Thị Vải. Tuổi trẻ.
Truy cập từ
hoi/20080914/bat-qua-tang-vedan-xa-nuoc-thai-ra-
song-thi-vai/278437.html
Shaw, W. H., & Marxism. (2009). Business Ethics and
Corporate Social Responsibility. Journal of
Business Ethics.
Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Cần Thơ. (2013). Báo cáo
tình hình doanh nghiệp tháng 9/2013. Lưu hành nội
bộ.
Trần Hồng Minh. (2009). Trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp: Nhận thức và thực tiễn ở Việt Nam.
Kinh tế và Dự báo.
05/01/2792-2/
Văn Cường. (Ngày 09/06/2014). Trung Quốc đầu độc
loài người: Thực phẩm nhiễm độc. Sài gòn Đầu tư.
Truy cập từ
y-1-Thuc-pham-nhiem-doc.aspx
Văn Nam. (Ngày 02/03/2011). Phạt 10 DN gây ô nhiễm
môi trường 660 triệu đồng. Thời Báo Sài Gòn. Truy
cập từ
10-DN-gay-o-nhiem-moi-truong-660-trieu-
dong.html
Võ Văn Kiệt. (Ngày 11/06/2005). Nguyên TT Võ Văn
Kiệt góp ý cho dự án Dung Quất. Vietnamnet. Truy
cập từ
Yeniyurt, S. S., & Tamer, C., & Tomas, M. H. (2005).
A global market advantage framework: the role of
global market knowledge competencies.
International Business Review, 14, 1-19.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cach_thuc_de_nha_nuoc_dieu_tiet_hieu_qua_trach_nhiem_xa_hoi.pdf