Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu và đo lường tác động của các yếu
tố đặc điểm doanh nghiệp lên hành vi tránh thuế đối với các doanh nghiệp tại Việt
Nam được niêm yết trên sàn giao dịch UPCOM từ năm 2015 đến năm 2019. Mẫu
sử dụng trong nghiên cứu gồm 3.105 quan sát từ một mẫu gồm 621 doanh nghiệp
trong thời gian 5 năm. Các kỹ thuật phân tích được sử dụng là phân tích hồi quy
tuyến tính, mô hình ước lượng OLS, FEM-REM và GLS. Kết quả của nghiên cứu
này cho thấy rằng các yếu tố quy mô doanh nghiệp, tuổi đời doanh nghiệp, hệ số
đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời và chất lượng kiểm toán đều có ảnh hưởng đối
với việc tránh thuế. Trong đó, hệ số đòn bẩy tài chính có tác động cùng chiều đến
hành vi tránh thuế còn các yếu tố còn lại có ảnh hưởng ngược chiều với việc tránh
thuế của doanh nghiệp.
11 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 23/05/2022 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của doanh nghiệp niêm yết trên sàn UPCOM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trái lại, các doanh nghiệp lâu năm sẽ ít
động cơ thực hiện hành vi tránh thuế hơn
vì nếu phải cân nhắc giữa việc giảm thiểu
gánh nặng thuế và việc ảnh hưởng uy tín
khi bị rò rỉ thông tin về hành vi tránh thuế
thì các nhà quản lý sẽ có mong muốn bảo
vệ danh tiếng doanh nghiệp hơn.
Đối với tác động của biến chất lượng kiểm
toán, Bảng 4 cho thấy biến BIG4 và ETR có
quan hệ đồng biến ở mức ý nghĩa 1%. Kết
quả này phù hợp với kết quả của Lestari
& Nedya (2019) và Damayanti và Susanto
(2015) khi cho rằng chất lượng kiểm toán
có ảnh hưởng ngược chiều với hành vi
tránh thuế. Lý do là các doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ kiểm toán Big Four có xu
hướng được cơ quan thuế tin tưởng. Kiểm
toán viên của Big Four thường được đánh
giá với năng lực và chuyên môn tốt, do
đó họ có thể có kinh nghiệm và khả năng
nhận diện các hành vi tránh thuế. Điều này
khiến các doanh nghiệp được kiểm toán
bởi doanh nghiệp kiểm toán Big Four sẽ ít
động cơ thực hiện hành vi tránh thuế hơn.
Đối với biến quy mô, kết quả hồi quy cho
thấy biến SIZE và ETR có mối tương quan
đồng biến ở mức ý nghĩa 1%. Điều này
hàm ý rằng quy mô doanh nghiệp có ảnh
hưởng ngược chiều đến hành vi tránh thuế.
Kết quả này phù hợp với kết luận của các
nghiên cứu trước đó (Alfina, Nurlaela &
Wijayanti, 2018; Sunarsih, Haryo &Yahya,
2019; Jihene & Moez, 2019, Zhang và
cộng sự, 2012). Các doanh nghiệp với quy
mô lớn, danh tiếng và nguồn lực dồi dào
có thể ít động cơ sử dụng các nguồn lực
của riêng mình để thực hiện hành vi tránh
thuế vì không muốn trở thành mục tiêu ‘để
mắt’ của Chính phủ cũng như bị chú ý bởi
truyền thông và công chúng.
4. Kết luận và hàm ý chính sách
Kết quả kiểm định từ mô hình hồi quy GLS
đã chứng minh rằng về mặt thống kê, khả
năng sinh lời, đòn bẩy tài chính tài chính,
độ tuổi của doanh nghiệp, kiểm toán bởi
Big Four và quy mô doanh nghiệp đều có
mức ý nghĩa 1% và đều có ảnh hưởng đến
hành vi tránh thuế. Trong đó, hệ số đòn bẩy
tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng
cùng chiều đến hành vi tránh thuế, các yếu
tố như khả năng sinh lời, độ tuổi doanh
nghiệp và quy mô doanh nghiệp thì có ảnh
hưởng ngược chiều với hành vi tránh thuế.
Một vài hàm ý chính sách có thể rút ra từ
kết quả nghiên cứu bao gồm:
Thứ nhất, Nhà nước nên đưa ra chính
sách minh bạch, rõ ràng như giám sát thuế
thường xuyên để lường trước việc tránh
thuế và thúc đẩy nguồn thu ngân sách nhà
nước cao hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu này
có thể khuyến khích các nhà chính sách đưa
ra điều chỉnh luật mới nhằm tăng cường
quản lý thuế tốt ở Việt Nam.
Thứ hai, đối với cơ quan thuế, nghiên cứu
này gợi ý các động cơ xuất phát từ đặc
điểm của doanh nghiệp có thể thúc đẩy các
doanh nghiệp áp dụng các chiến lược tránh
thuế; từ đó tạo động lực để Nhà nước thực
hiện một số thay đổi các quy tắc và quy
định để giải quyết và thắt chặt hơn trong
vấn đề tránh thuế doanh nghiệp.
Nghiên cứu này cũng có một số hạn chế.
Thứ nhất, trong quá trình thu thập dữ liệu
nghiên cứu của các doanh nghiệp được
niêm yết trên sàn UPCOM, có nhiều doanh
NGUYỄN HOÀNG ANH - VŨ HOÀNG PHÚC
Số 234- Tháng 11. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 79
nghiệp bị loại khỏi mẫu nghiên cứu do
không đáp ứng đủ tiêu chí hoạt động và có
số liệu báo cáo tài chính được kiểm toán
đầy đủ và liên tục từ năm 2015- 2019. Thứ
hai, chỉ tiêu ETR không phải là thước đo
duy nhất về tránh thuế. Ngoài ra, thời gian
nghiên cứu chỉ thực hiện trong giai đoạn từ
năm 2015- 2019 nên không thể khái quát
cho hành vi tránh thuế của các năm trước.
Các nghiên cứu tiếp theo có thể làm phong
phú thêm kết quả nghiên cứu thực nghiệm
về hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp
Việt Nam thông qua việc sử dụng đa dạng
các thước đo về tránh thuế cũng như khung
thời gian nghiên cứu ■
Tài liệu tham khảo
Alfina, I. T., Nurlaela, S., & Wijayanti, A. (2018, August). The Influence of Profitability, Leverage, Independent
Commissioner, and Company Size to Tax Avoidance. In PROCEEDING ICTESS (Internasional Conference on
Technology, Education and Social Sciences).
Aminah, A., Chairina, C., & Sari, Y. Y. (2018). The Influence of Company Size, Fixed Asset Intensity, Leverage,
Profitability, and Political Connection To Tax Avoidance. AFEBI Accounting Review, 2(02), 30-43.
Armstrong, C. S., Blouin, J. L., & Larcker, D. F. (2012). The incentives for tax planning. Journal of accounting and
economics, 53(1-2), 391-411.
Cahyono, D. D., Andini, R., & Raharjo, K. (2016). Pengaruh komite audit, kepemilikan institusional, dewan komisaris,
ukuran perusahaan (Size), leverage (DER) dan profitabilitas (ROA) terhadap tindakan penghindaran pajak (tax
avoidance) pada perusahaan perbankan yang listing BEI periode tahun 2011–2013. Journal Of Accounting, 2(2),
1-10.
Chen, S., Chen, X., Cheng, Q., & Shevlin, T. (2010). Are family firms more tax aggressive than non-family firms?.
Journal of financial economics, 95(1), 41-61.
Damayanti, F., & Susanto, T. (2015). Pengaruh komite audit, kualitas audit, kepemilikan institusional, risiko
perusahaan dan return on assets terhadap tax avoidance. Esensi: Jurnal Bisnis dan Manajemen, 5(2).
DeAngelo, L. E. (1981). Auditor size and audit quality. Journal of accounting and economics, 3(3), 183-199.
Desai, M. A., & Dharmapala, D. (2009). Corporate tax avoidance and firm value. The review of Economics and
Statistics, 91(3), 537-546.
Dewinta, I. A. R., & Setiawan, P. E. (2016). Pengaruh ukuran perusahaan, umur perusahaan, profitabilitas, leverage,
dan pertumbuhan penjualan terhadap tax avoidance. E-Jurnal Akuntansi, 14(3), 1584-1615.
Dormann, C. F., Elith, J., Bacher, S., Buchmann, C., Carl, G., Carré, G., ... & Lautenbach, S. (2013). Collinearity: A
review of methods to deal with it and a simulation study evaluating their performance. Ecography, 36(1), 27-46.
Fadhilah, R. (2014). Pengaruh good corporate governance terhadap tax avoidance (Studi empiris pada perusahaan
manufaktur yang terdaftar di BEI 2009-2011). Jurnal akuntansi, 2(1).
Frank, M. M., Lynch, L. J., & Rego, S. O. (2009). Tax reporting aggressiveness and its relation to aggressive financial
reporting. The Accounting Review, 84(2), 467-496.
Gujarati, D.N. & Porter, D.C. (2009). Basic econometrics. (5th ed.). New York: McGraw Hill/Irwin
Gulzar, M. A., Cherian, J., Sial, M. S., Badulescu, A., Thu, P. A., Badulescu, D., & Khuong, N. V. (2018). Does
Corporate Social Responsibility Influence Corporate Tax Avoidance of Chinese Listed Companies? Sustainability,
10(12), 4549.
Jihene, F., & Moez, D. (2019). The moderating effect of audit quality on CEO compensation and tax avoidance:
Evidence from Tunisian context. International Journal of Economics and Financial Issues, 9(1), 131.
Kurniasih, T., & Sari, M. M. R. (2013). Pengaruh return on assets, leverage, corporate governance, ukuran
perusahaan dan kompensasi rugi fiskal pada tax avoidance. Buletin Studi Ekonomi, 18(1): 58-66.
Law, T., Elyzabeth, I. M., & Setiawan, S. (2012). Pengaruh Kompetensi Dan Independensi Terhadap Kualitas Audit.
Jurnal Akuntansi, 4(1), 35-34.
Lestari, N., & Nedya, S. (2019, October). The effect of audit quality on tax avoidance. In International Conference on
Applied Science and Technology 2019-Social Sciences Track (iCASTSS 2019) (pp. 72-76). Atlantis Press.
Lin, S., Tong, N., & Tucker, A. L. (2014). Corporate tax aggression and debt. Journal of Banking & Finance, 40, 227-
241.
Maharani, I. G. A. C., & Suardana, K. A. (2014). Pengaruh Corporate Governance, Profitabilitas, dan Karakteristik
Eksekutif pada Tax Avoidance Perusahaan Manufaktur. E-jurnal Akuntansi, 9(2), 525-539.
Merslythalia, D. R., & Lasmana, M. S. (2016). Effect of Competence Executive, Company Size, Independent
Commissioner, and Institutional Ownership Against Tax Avoidance (Empirical Study Manufacturing Companies
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của doanh nghiệp niêm yết trên sàn UPCOM
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 234- Tháng 11. 202180
Listed on Bei Years 2012-2014). Scientific Journal of Accounting and Business, 11(2), 117-124
Mills, L. F. (1998). Book-tax differences and Internal Revenue Service adjustments. Journal of Accounting
research, 36(2), 343-356.
Nguyễn Tấn Lượng. (2020). Các yếu tố ảnh hưởng đến việc né tránh thuế của các doanh nghiệp được niêm yết trên sàn
HOSE. Tạp chí Công Thương, truy cập tại https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/cac-yeu-to-anh-huong-den-viec-
ne-tranh-thue-cua-cac-doanh-nghiep-duoc-niem-yet-tren-san-hose-68267.htm
Nguyễn Tấn Tiến. (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến việc né tránh thuế của các doanh nghiệp được niêm yết trên sàn
HOSE. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại Học Mở TP.HCM.
Permata, A. D., Nurlaela, S., & Wahyuningsih, E. M. (2018). Pengaruh Size, Age, Profitability, Leverage dan Sales
Growth Terhadap Tax Avoidance Pada Perusahaan Sektor Industri Dasar dan Kimia di BEI. Seminar Nasional
dan the 5th Call for Syariah Paper (SANCALL) 2018.
Phillips, J. D. (2003). Corporate tax‐planning effectiveness: The role of compensation‐based incentives. The
Accounting Review, 78(3), 847-874.
Putri, T. R. F., & Suryarini, T. (2017). Factors affecting tax avoidance on manufacturing companies listed on IDX.
Accounting Analysis Journal, 6(3), 407-419.
Rego, S. O. (2003). Tax‐avoidance activities of US multinational corporations. Contemporary Accounting Research,
20(4), 805-833.
Sunarsih, S., Haryono, S., & Yahya, F. (2019). Pengaruh Profitabilitas, Leverage, Corporate Governance, dan Ukuran
Perusahaan Terhadap Tax Avoidance (Studi Kasus Pada Perusahaan Yang Tercatat Di Jakarta Islamic Index
Tahun 2012-2016). INFERENSI: Jurnal Penelitian Sosial Keagamaan, 13(1), 127-148.
Titisari, K. H., & Mahanani, A. (2016). Pengaruh Ukuran Perusahaan Dan Sales Growth Terhadap Tax Avoidance.
In Seminar Nasional UNIBA Surakarta, Vol. 2, No. 1, pp. 212-223.
Viện Chiến Lược và Chính Sách Tài Chính (NIF), 2021. Hiệu quả thu thuế ở Việt Nam- Báo cáo kết quả nghiên cứu
của NIF tại cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính, truy cập ngày 15/04/2021 từ https://www.mof.gov.vn/webcenter/
portal/vclvcstc/r/m/nckh/ctnc/nckhctnc_chitiet?dDocName=MOFUCM197200&dID=205543&_afrLoop=239
3545113985830#%40%3FdID%3D205543%26_afrLoop%3D2393545113985830%26dDocName%3DMOFU
CM197200%26_adf.ctrl-state%3Dxyie7xw7d_29
Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR), 2020. Trốn và tránh thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp FDI tại Việt
Nam. Hội thảo công bố kết quả nghiên cứu của VEPR ngày 28/04/2020, truy cập ngày 15/04/2021 từ
org.vn/533/news-detail/1802080/su-kien-gan-day/hoi-thao-cong-bo-ket-qua-nghien-cuu-tron-va-tranh-thue-cua-
thue-thu-nhap-doanh-nghiep-fdi-tai-viet-nam-.html
Wilson, R. J. (2009). An examination of corporate tax shelter participants. The Accounting Review, 84(3), 969-999.
Wooldridge, J.M. (2009). Introductory econometrics: A modern approach. (4th ed.). Canada: South Western
CENGAGE Learning.
Yuniarwati, I., Dewi, S. P., & Lin, C. (2017). Factors That Influence Tax Avoidance in Indonesia Stock Exchange.
Chinese Business Review, 16(10), 510-517.
Zeng, T. (2010). Ownership concentration, state ownership, and effective tax rates: Evidence from China’s listed firms.
Accounting Perspectives, 9(4), 271-289.
Zhang, H., Li, W., & Jian, M. (2012). How does state ownership affect tax avoidance? Evidence from China. Singapore
Management University, School of Accountancy, 13-18.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_hanh_vi_tranh_thue_cua_doanh_nghiep.pdf