Vai trò hai mặt của khuyết tật cơ thể
trong sự phát triển tâm lý và sự hình
thành nhân cách của trẻ: Mọi khuyết
tật đều tạo ra những kích thích cho việc
hình thành sự bú đắp. Quá trình bù đắp
– thay thế, xây chồng, bổ xung cho đủ
trong sự phát triển và trong hành vi của
trẻ. (sự suy giảm chức năng làm xuất hiện những cấu trúc mới, đến lượt mình
những cấu trúc làm bộc lộ phản ứng của nhân cách đối với khuyết tật-“khuyết tật – cảm
giác không hoàn thiện – sự bù đắp”)(Sự bù đắp cũng như tất cả các quá trình khắc phục
và cuộc đấu tranh đều có thể kết thúc ở hai thái cực: chiến thắng và thất bại, giữacác thái
cực là các mức độ khác nhau của bước quá độ từ cực này sang cực kia).
41 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1088 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Các quy luật phát triển tâm lý ở trẻ khuyết tật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các quy luật phát triển
tâm lý ở trẻ khuyết tật
I. Sự phát triển đặc thù về
chất:
Các quá trình phát triển của
trẻ khuyết tật là sự đa dạng
vô cùng của các hình thức
phát triển tâm lý người (Sự biến đổi
về chất từ hình thức này sang hình thức khác, ngôn ngữ của trẻ
khiếm thính và tư duy của trẻ trì độn (imbecile) là các chức
năng khác về chất so với ngôn ngữ và tư duy của trẻ bình
thường).
II. Vai trò hai mặt của khuyết tật cơ thể
trong sự phát triển tâm lý và sự hình
thành nhân cách của trẻ: Mọi khuyết
tật đều tạo ra những kích thích cho việc
hình thành sự bú đắp. Quá trình bù đắp
– thay thế, xây chồng, bổ xung cho đủ
trong sự phát triển và trong hành vi của
trẻ. (sự suy giảm chức năng làm xuất hiện những cấu trúc mới, đến lượt mình
những cấu trúc làm bộc lộ phản ứng của nhân cách đối với khuyết tật-“khuyết tật – cảm
giác không hoàn thiện – sự bù đắp”)(Sự bù đắp cũng như tất cả các quá trình khắc phục
và cuộc đấu tranh đều có thể kết thúc ở hai thái cực: chiến thắng và thất bại, giữa các thái
cực là các mức độ khác nhau của bước quá độ từ cực này sang cực kia).
III. Tương quan giữa khuyết tật trí tuệ và
vận động:
IV. Cĩ cả hai dạng: trí tuệ nhận thức(lý
luận) và trí tuệ hành động:
V. Cả hai bình diện phát triển – tự nhiên và
văn hĩa khơng trùng nhau và khơng đan
quyện vào nhau. (ở trẻ bình thương cả hai tuyến biến đổi đều hội tụ
(convergent), tương tác cái này với cái kia và về bản chất tạo thành chuỗi duy nhất của
sự hình thành nhân cách mang tính sinh lý – xã hội. Ơû trẻ khuyết tật
sự đan kết này khơng quan sát được; cả hai
tuyến này ít nhiều tách rời nhau rõ ràng.
Nguyên nhân gây ra sự tách rời này là
khuyết tật của cơ thể.
VI. Tồn tại quy luật phát triển chung.
b. Phân loại của tổn thương phát triển và
rối loạn phát triển .
• Tổn thương trí tuệ (trẻ chậm phát triển
trí tuệ):
• Khái niệm “Chậm phát triển trí tuệ”
trong tâm lý học đặc biệt của Nga được
hiểu như sự tổn thương trầm trọïng
(bền vững) hoạt động nhận thức do tổn
thương cục bộ về mặt cấu tạo của não
bộ.
Theo DSM. IV(tài liệu chẩn đốn và thống kê các
bệnh về tâm thần của quốc tế) và AAMR (hiệp hội về
thiểu năng trí tuệ của Hoa kỳ) thì trẻ chậm phát
triển trí tuệ cĩ các tiêu chí sau:
• a) Chức năng hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình đáng kể. IQ
= 70 hay thấp hơn. Với trẻ sơ sinh thì dựa vào sự đánh giá của ý tế
về chức năng hoạt động của hệ thần kinh. Chức năng đĩ ở mức
dưới trung bình.
• b) Suy yếu hoặc tổn thương chức năng thích ứng (chức năng điều
khiển của tâm lý – một trong ba chức năng cơ bản của tâm lý
người ). Cĩ nghĩa là tính hiệu quả trong sự đáp ứng những tiêu
chuẩn phải cĩ theo lứa tuổi, theo nền văn minh của một nước nào
đĩ ở ít nhất hai trong số các lĩnh vực sau: giao tiếp, tự phục vụ,
sinh hoạt trong gia đình, Các kỹ năng hịa nhập xã hội, sử dụng
những nguồn vật chất trong cộng đồng, tự định hướng, làm việc,
thư giãn, tự vệ, kỹ năng học tập
• c) Thời gian phát bệnh trước 16 tuổi.
Theo sự phân loại bệnh, thương vong và nguyên nhân chết
của tổ chức quốc tế lần thứ 9 (MKB – 9) cĩ các nhĩm sau
đây được nêu tên:
• a) Sự chậm phát triển trí tuệ ở mức
debilement (trẻ chậm phát triển trí tuệ ở
mức tương đối nhẹ, ít trầm trọng;
• b) Sự chậm phát triển trí tuệ ở mức
imbecilement (trẻ chậm phát triển trí tuệ
tương đối nặng, khá trầm trọng);
• c) Sự chậm phát triển trí tuệ ở mức
idiotement (trẻ chậm phát triển trí tuệ rất
nặng và rất trầm trọng).
• Theo sự phân loại hiện đại trên
cơ sở nghiên cứu chẩn đốn tâm
lý, sự chậm phát triển trí tuệ
được phân thành 4 loại: loại nhẹ
(IQ = 40~69), loại thường (IQ =
35~49), loại nặng (IQ = 20~34),
loại trầm trọng (IQ < 20)(MKB
10).
Trẻ chậm phát triển tâm ly
• Chậm phát triển tâm lý thường ở dạng lệch phát
triển cá thể “cĩ giới hạn”, thể hiện ở dạng kìm
hãm tốc độ chín muồi của các chức năng tâm lý
khác nhau. Nhìn chung trạng thái này đặc trưng
bởi tính phân tán về mặt thời gian của sự xuất
hiện những rối loạn (lệch lạc) và những khác biệt
căn bản về mức độ biểu hiện của những rối loạn
đĩ, về mặt dự đốn hậu quả của chúng. Những
rối loạn như thế cĩ thể do cả nguyên nhân sinh
học, cả nguyên nhân xã hội và cĩ thể do các
phương án phối hợp giữa hai nguyên nhân đĩ.
Theo sự phân loại nguyên nhân rối loạn phát
triển cĩ các phương án sau:
a) Chậm phát triển tâm lý dạng phát sinh mặc
định (nguyên nhân sinh học);
b) Chậm phát triển tâm lý dạng phát sinh tâm
lý (nguyên nhân xã hội);
c) Chậm phát triển tâm lý dạng phát sinh hỗn
hợp (kết hợp cả nguyên nhân sinh học và
nguyên nhân xã hội);
d)Chậm phát triển tâm lý cĩ nguồn gốc khuyết
tật cơ thể (tổn thương thực thể).
Khiếm thị
• a) Mù (trẻ mù cảm giác ánh sáng và
mù cịn chút thị giác – thị lực ở mắt tốt
hơn từ 0.01-0.04 vis);
• b) Nhìn kém (trẻ cĩ thị lực ở mắt nhìn
tốt hơn khi đeo kính (0,05 - 0.2, và tiến
tới 0.3 - 0.4 vis) khi bị những tổn
thương trầm trọng các chức năng thị
giác hoặc khi bị bệnh tiến triển hoặc
mãn tính. Lác và lịa (thị lực 0.4 vis).
Khiếm thính
• a) Điếc rất nặngï (mức 4)(trẻ cĩ mức thính lực
trung bình ở tai nghe rõ hơn là 85 – 90 DB)
(decibel);
• b) Điếc nặng (mức 3) (trẻ cĩ thính lực ở tai nghe
rõ hơn là 71- 85 DB);
• c) Điếc trung bình (mức 2) (trẻ cĩ thính lực ở tai
nghe rõ hơn là 41- 70 DB);
• d) Điếc nhẹ (mức1) (trẻ cĩ thính lực ở tai nghe rõ
hơn là 20 - 40 DB);
• e) Điếc muộn (trẻ bị mất thính lực trước 3 - 4 tuổi
và muộn hơn, cịn duy trì ngơn ngữ do mất thính
lực muộn).
Trẻ khĩ khăn vận động
• Những tổn thương vận động do nhiều lý do:
• a) Bệnh hệ thần kinh:
• Bại não sơ sinh;
• Bại liệt trẻ em.
• b) Bị tật cơ quan vận động bẩm sinh:
• Trật khớp đùi bẩm sinh;
• Vẹo cổ;
• Chân vịng kiềng và các dạng dị tật bàn chân;
• Dị tật cột sống;
• Teo hoặc dị tật chi;
• dị tật ngĩn tay;
• chứng đau khớp (rối loạn bẩm sinh).
Các bệnh mắc phải và chấn thương vận động
• Chấn thương tủy sống;
• Viêm đa khớp;
• Bệnh ở mơ xương như lao xương, bứu xương,
viêm xương – tủy.
• Nhiễm bệnh xương lâu dài như rối loạn sụn, cịi
xương.
• Khi bị bệnh bẩm sinh, nhiễm bệnh khi nhỏ, bị
thương các cơ quan vận động thì trẻ đều cĩ
những khĩ khăn vận động. Tật vận động là chủ
đạo trong bức tranh bệnh tật của trẻ (các chức
năng vận động bị chậm phát triển hoặc tổn
thương, hoặc bị tiêu diệt).
Khĩ khăn ngơn ngữ
• a) Tổn thương ngơn ngữ cĩ hệ thống (mất
hoặc tật nặng ngơn ngữ khi cịn thính giác
và tiền đề phát triển trí tuệ; tổn thương
ngơn ngữ do tổn thương định khu ở bán cầu
não trái đối với người thuận tay phải và cĩ
sự rối loạn lâu dài các hoạt động ngơn ngữ);
b) Tổn thương cấu trúc và chức năng
của cơ quan ngôn ngữ (lắp -ngọng do
khuyết tật cơ quan phát âm, ngọng do
phân bố không đều thần kinh ở cơ quan
phát âm, ngọng khi còn thính giác bình
thường và duy trì sự phân bố thần kinh
ở cơ quan phát âm)
c) Tổn thương đọc và viết (rối loạn chữ
viết và rối loạn hình vẽ);
d) Tổn thương nhịp điệu – tốc độ của
ngơn ngữ (nĩi lắp);
g) Tổn thương động cơ của ngơn ngữ (im
lặng).
Rối loạn tình cảm:
• a) Tự kỷ ở tuổi ấu nhi;
• b) Rối loạn tình cảm cĩ liên quan đến
việc cách ly với mẹ;
• c) Rối loạn tình cảm do cạnh tranh
trong gia đình;
• d) Ám sợ ở tuổi nhỏ;
• g) Rối loạn hỗn hợp hành vi và tình
cảm.
Đa tật
• Khái niệm tổn thương này đặc trưng
bởi sự kết hợp hai hoặc nhiều tổn
thương tâm – sinh lý rõ nét: thị giác,
thính giác, ngơn ngữ, vận động và phát
triển nhận thức ở một trẻ.
Chương 2: Những yêu cầu chung đối với
việc tổ chức và nội dung của quá trình
giáo dục điều chỉnh
Bài 1. Khái niệm về “Quá trình giáo dục điều chỉnh ”
Bài 2. Mục tiêu giáo dục điều chỉnh
Bài 3. Xu hướng và nhiệm vụ của quá trình giáo dục
điều chỉnh
Bài 4. Điều kiện của quá trình giáo dục điều chỉnh
Bài 5. Quy trình giáo dục điều chỉnh
Bài 6. NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC ĐIỀU CHỈNH
Bài 7. Phương pháp
Bài 8. Hình thức.
Bài 1: Khái niệm về
“Quá trình giáo dục điều chỉnh”.
• Cơng tác giáo dục điều chỉnh là hệ
thống liệu pháp mang tính tâm lý –
giáo dục học nhằm làm suy giảm
hoặc khắc phục những tổn thương
và rối loạn trong phát triển thể lực
và tâm lý của trẻ, giúp trẻ thích
nghi với xã hội.
Bài 2. Mục tiêu giáo dục điều chỉnh .
Mục tiêu cơ bản của giáo dục điều
chỉnh (giáo dục đặc biệt) bậc mầm
non là tạo điều kiện cho sự phát triển
tối đa những khả năng hiện có và
tiềm ẩn của trẻ có nhu cầu giáo dục
đặc biệt (trẻ khuyết tật)và xã hội hóa
đứa trẻ sớm bằng các phương tiện
giáo dục đặc biệt.
Sau đây là hai mục tiêu cụ thể:
• 1. HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH TRỌN VẸN
CHO TRẺ KHUYẾT TẬT:
• Giáo viên cần làm sao cho hình thành những kỹ
xảo mang tính giá trị nhân cách cho trẻ khuyết
tật như trẻ bình thường. Những kỹ xảo đĩ là:
năng lực tri giác và đánh giá bản thân như một
nhân cách, kỹ năng hiểu và duy trì tình cảm và
mong muốn của riêng mình, kỹ xảo hợp tác, kỹ
năng tiếp nhận những quyết định tập thể, đồng
cảm và chia xẻ niềm vui, cĩ cảm giác đồng đội,
tuân thủ quy định hành vi, khơng gây xung đột,
giáo dục kỹ năng tìm sự hịa hợp (phát triển nhân
cách trọn vẹn của trẻ).
2. GIẢM THIỂU HOẶC KHẮC PHỤC TỔN
THƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN:
Cơng tác giáo dục điều chỉnh là quá trình
giáo dục làm suy giảm hoặc khắc phục
những tổn thương khởi phát và khắc
phục những rối loạn thứ phát của trẻ cĩ
nhu cầu giáo dục đặc biệt ( trẻ khuyết
tật).
Bài 3. Hai xu hướng và nhiệm vụ
giáo dục điều chỉnh
• 1. Xu hướng thứ nhất: Quá trình giáo dục điều chỉnh do
nhà giáo dục đặc biệt tiến hành với trẻ. Mục đích giáo
dục và dạy học cơ bản của cơng tác này là hình thành ở
trẻ quá trình tri giác thế giới xung quanh một cách phù
hợp thơng qua tương tác mang tính xã hội với người lớn
(người thân và giáo viên). Tương tác này là sự giáo dục
và dạy học gián tiếp – giao tiếp là điều kiện để tiến hành
giáo dục và dạy học. Hình thành ở trẻ phương tiện và
phương thức nhận thức thế giới xung quanh, tích lũy
kinh nghiệm cá nhân bằng cách lĩnh hội và chiếm lĩnh
các phương tiện ký hiệu - biểu trưng quan trọng của xã
hội (phi ngơn ngữ, ngơn ngữ và sơ đồ). Học vấn chuyên
biệt là điều kiện để trẻ thấm nhuần kinh nghiệm lịch sử
xã hội.
2. Nhiệm vụ giáo dục điều chỉnh cho
trẻ:
• A. Các nhiệm vụ chung:
• - Hình thành các hình thức giao tiếp tích cực và hành vi
thích ứng tràn đầy tình cảm với người thân và người lớn.
• - Hình thành hình ảnh “cái tôi” - biểu tượng về bản thân
ở trẻ.
-Hình thành biểu tượng về những người xung quanh trẻ
(“Tôi và người khác”).
• - Hình thành biểu tượng về thế giới đồ vật và phương
thức hành động với đồ vật một cách phù hợp (“Tôi và
thề giới xung quanh”).
- Hình thành phương thức lĩnh hội kinh nghiệm xã hội -
năng lực bắt chước.
b. Nhiệm vụ giáo dục điều chỉnh nhằm giảm
thiểu và khắc phục những tổn thương khởi
phát và rối loạn thứ phát:
• Nhiệm vụ giáo dục này được xác định tùy
từng dạng tật. Mỗi dạng khuyết tật (tổn
thương khởi phát) gây ra chuỗi rối loạn thứ
phát khác nhau. Những trẻ cĩ cùng một
dạng tật lại cĩ thể cĩ những rối loạn thứ
phát khác nhau, ngược lại trẻ cĩ tật khác
nhau lại cĩ cùng một rối loạn thứ phát.
c. Các nhiệm vụ của cơng tác giáo dục điều
chỉnh với phụ huynh:
• - Hình thành tâm thế sẵn sàng giao tiếp và tương
tác tích cực với trẻ. Ở phụ huynh phải cĩ quan hệ
thích hợp với trẻ của mình, cĩ quan điểm tích cực
trong giáo dục trẻ tại gia đình. Cần chỉ cho người
mẹ thấy rằng con họ biết làm nhiều điều. Giúp cho
phụ huynh biết quan sát trẻ và rút ra những kết
luận từ những quan sát đĩ. Giúp phụ huynh động
viên trẻ, duy trì xúc cảm tích cực của trẻ trong các
tình huống chơi và hành động với đồ vật. Hướng
dẫn phụ huynh kích thích trẻ hành động theo chỉ
dẫn (chỉ dẫn bằng lời phía sau, phía trước và bên
cạnh trẻ).
- Hướng dẫn phụ huynh các hình thức giao tiếp khác
nhau đối vơi trẻ Hướng dẫn phụ huynh tổ chức hoạt
động vui chơi và hoạt động với đồ vật. Hình thành
năng lực lựa chọn và tổ chức trị chơi cho chính con
mình. Hướng dẫn phụ huynh sử dụng các phương
tiện giao tiếp khác nhau: tiếng gọi, lời âu yếm, chỉ dẫn
bằng cử chỉ và mệnh lệnh thứchành động mơ
phỏng và hình vẽ biểu trưng (pictogram) ngơn ngữ
ngĩn tay, chữ Braill. Giúp phụ huynh dạy trẻ các
phương thức lĩnh hội kinh nghiệm xã hội (hành động
cùng nhau, bắt chước, theo chỉ dẫn).
Bài 4. Điều kiện của quá trình giáo dục
điều chỉnh:
ĐIỀU KIỆN 1:
Giao tiếp và tương tác phù hợp giữa trẻ
và người lớn:
ĐIỀU KIỆN 2: Lơi kéo phụ huynh
vào quá trình giáo dục
ĐIỀU KIỆN 3: Mơi trường vật chất mang
tính phát triển và mơi trường văn hĩa xã hội là
yếu tố mạnh để làm phong phú sự phát triển của trẻ.
ĐIỀU KIỆN 4: Tính hiệu quả của
việc giải quyết nhiệm vụ giáo dục
điều chỉnh phụ thuộc trực tiếp vào
mức độ đào tạo giáo viên giáo dục
đặc biệt, những người tham gia vào
quá trình giáo dục và dạy trẻ khuyết
tật.
ĐIỀU KIỆN 5: Tổ chức các giờ học
giáo dục điều chỉnh cá nhân.
bài 5: QUY TRÌNH GIÁO DỤC
ĐIỀU CHỈNH:
• Giai đoạn 1: Thắc mắc (nghi vấn về sự phát
triển khơng bình thường của trẻ):
• Giai đoạn 2: Chẩn đốn:
• Giai đoạn 3: Lập hế hoạch giáo dục điều chỉnh
• Giai đoạn 4: Tiến hành và đánh giá kết quả tác
động giáo dục điều chỉnh.
Bài 6. NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC ĐIỀU CHỈNH:
• A. NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA
GIÁO DỤC HỌC MẦM NON LÀ:
• Nguyên tắc 1: Sự thống nhất giữa quá
trình giáo dục và dạy học, tính khoa
học của nội dung dạy học, tính nhắc
lại và tính tập trung của các tư liệu
học tập (chương trình mang tính xoáy
trôn ốc);
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc dạy học
phát triển trên quan điểm về vai trị
chủ đạo của dạy học trong sự phát
triển của trẻ và sự hình thành vùng
phát triển gần – nguyên tắc phù hợp
với khả năng lứa tuổi của trẻ;
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc hoạt
động, lối tiếp cận nhất định đối với nội
dung và việc xây dựng quá trình dạy
học cĩ sự kết hợp với hoạt động chủ
đạo của lứa tuổi và trong hoạt động đĩ
các cấu trúc tâm lý mới sẽ phát triển.
Chính những cấu trúc đĩ lại quy định
sự phát triển nhân cách của trẻ;
B. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ
BẢN CỦA GIÁO DỤC HỌC
ĐẶC BIỆT:
1. Nguyên tắc chẩn đốn và điều chỉnh
những rối loạn thứ phát trong phát triển.
2. Nguyên tắc tính đến những tổn thương
khởi phát và những rối loạn thứ phát
trong phát triển của trẻ.
3. Nguyên tắc tiếp cận phát triển cá thể
4. Nguyên tắc điều chỉnh và bù đắp (đĩn
trước, dự phịng, tái thiết-biến đổi)
5. Nguyên tắc thống nhất giữa nhà giáo
dục và trẻ khuyết tật (nhiệm vụ giáo dục-mức độ
phát triển, rối loạn thực cĩ, giao tiếp phù hợp với trẻ)
6. Nguyên tắc can thiệp sớm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tamlyahoctrekhuyettat_4968.pdf