Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp
của sinh viên Trường Trung cấp Á Châu. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 250 sinh viên tham gia
chương trình học liên kết đào tạo của Trường Trung cấp Á Châu. Các phương pháp kiểm định Cronbach’s
Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính đa biến được tác giả sử
dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 6 nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp
của sinh viên, bao gồm: Sự đam mê kinh doanh; Kinh nghiệm làm việc; Sự sẵn sàng kinh doanh; Quy
chuẩn chủ quan; Nguồn vốn; Giáo dục. Trong đó, yếu tố Sự đam mê có tác động mạnh nhất đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên Trường Trung cấp Á Châu.
6 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 13/05/2022 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường Trung cấp Á Châu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 28 – Tháng 07/2021
39
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP Á CHÂU
Factors affecting the startup intentions of student of Asia College
Hồ Duy Xuyên
1
1
Chủ tịch HĐQT Trường Trung cấp Á Châu – Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế và Giáo dục
hoduyxuyen.avc@gmail.com
Tóm tắt — Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp
của sinh viên Trường Trung cấp Á Châu. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 250 sinh viên tham gia
chương trình học liên kết đào tạo của Trường Trung cấp Á Châu. Các phương pháp kiểm định Cronbach’s
Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính đa biến được tác giả sử
dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 6 nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp
của sinh viên, bao gồm: Sự đam mê kinh doanh; Kinh nghiệm làm việc; Sự sẵn sàng kinh doanh; Quy
chuẩn chủ quan; Nguồn vốn; Giáo dục. Trong đó, yếu tố Sự đam mê có tác động mạnh nhất đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên Trường Trung cấp Á Châu.
Abstract — The objective of the study is to identify factors affecting the startup intentions of Asia
College in Vietnam students. Data for the study was collected from 250 students participating affiliate
training program of Asia College in Vietnam. Test methods Cronbach's Alpha, exploratory factor analysis
(EFA) and multivariate linear regression were used in this study. The research results show that there are
6 factors affecting the startup intentions of students, including: Business passion; Work experience;
Business readiness; Master's standards Agency; Capital Resources; Education. In which, the passion
factor has the strongest impact on the startup intentions of Asia College in Vietnam students.
Từ khóa — Ý định khởi nghiệp, sinh viên, Trường Trung cấp Á Châu, start-up intension, student.
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh nền giáo dục có nhiều thay đổi nhanh trên thế giới cũng như tại khu vực,
ban lãnh đạo Trường Trung cấp Á Châu luôn chú trọng đến vấn đề khởi nghiệp trong sinh viên.
Tuy nhiên theo kết quả thống kê cho thấy, chỉ có 1,8% sinh viên tốt nghiệp tại Trường Trung
cấp Á Châu tự tạo cơ hội khởi nghiệp cho bản thân. Đa số sinh viên có xu hướng nộp đơn tuyển
dụng vào các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đang làm việc và tiếp tục học liên thông, văn
bằng 2 theo chương trình liên kết đào tạo tại trường. Sinh viên ra trường còn khá rụt rè trong
việc lên ý tưởng khởi nghiệp cũng như chưa đủ tự tin để hình thành và bắt đầu việc kinh doanh
của bản thân, cho dù là việc kinh doanh nhỏ.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả thực hiện nghiên cứu này để xác định rõ các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Trung cấp Á Châu. Kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp
đề xuất một số khuyến nghị nâng cao nhận thức, phát triển, hỗ trợ, tạo điều kiện, tạo động lực
cho sinh viên của Nhà trường có cơ hội khởi nghiệp thành công.
2. Mô hình nghiên cứu
Nhiều công trình nghiên cứu trước đã cho thấy các yếu tố cá nhân và yếu tố môi trường có
tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Hoàng Thị Phương Thảo và Bùi Thanh Chi
(2013) thực hiện nghiên cứu các nữ học viên cao học ngành quản trị kinh doanh tại thành phố
Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm cá nhân chính là yếu tố tác động mạnh
nhất đến ý định khởi nghiệp của nhóm học viên này, bên cạnh đó nguồn vốn cho khởi nghiệp,
các động cơ đẩy kéo, hỗ trợ và những rào cản gia đình cũng ảnh hưởng đến ý định ý định khởi
nghiệp.
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 28 – Tháng 07/2021
40
Nghiên cứu của Fatoki (2010), các yếu tố bao gồm tham gia các khóa học kinh doanh, ảnh
hưởng từ truyền thống kinh doanh của các thành viên trong gia đình và đặc điểm cá nhân có
ảnh hưởng đáng kể đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành kinh tế tại quốc gia Nam Phi.
Rueda (2011) thực hiện nghiên cứu với sinh viên ngành kinh tế tại Pakistan, ý định khởi
nghiệp chịu tác động bởi các yếu tố nhân khẩu học như giới tính, tuổi tác, kinh nghiệm, nền
tảng giáo dục và công việc của gia đình. Bên cạnh các yếu tố hành vi như sự thu hút chuyên
nghiệp (Professional Attraction), năng lực kinh doanh, đánh giá xã hội, kinh nghiệm, kiến thức
kinh doanh, giáo dục kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến ý định khởi nghiệp. Trong đó, sự thu
hút chuyên nghiệp có tác động mạnh mẽ nhất đến ý định khởi nghiệp.
Tham khảo các nghiên cứu trước của Wenjun và cộng sự (2011), Francisco và cộng sự
(2011), Pereka và cộng sự (2011), tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Trung cấp Á Châu thông qua các nhân tố: (1) Sự
đam mê kinh doanh; (2) Kinh nghiệm làm việc; (3) Sự sẵn sàng kinh doanh; (4) Quy chuẩn chủ
quan; (5) Giáo dục; (6) Nguồn vốn.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1
+: Sự đam mê kinh doanh có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
H2
+: Kinh nghiệm làm việc có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
H3
+: Sự sẵn sàng kinh doanh có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
H4
+: Quy chuẩn chủ quan có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
H5
+: Giáo dục có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
H6
+: Nguồn vốn có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu của tác giả thực hiện thông qua 2 bước chính là nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được tác giả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm với
09 giảng viên và chủ doanh nghiệp đã khởi nghiệp thành công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Trong nghiên cứu định lượng, tác giả thu thập thông tin mẫu nghiên cứu bằng kỹ thuật
phỏng vấn đáp viên với bảng câu hỏi soạn sẵn bằng giấy gửi đến 250 sinh viên đang tham gia
chương trình liên kết đào tạo thuộc Khoa Kinh tế - Luật của Trường Trung cấp Á Châu.
Sự đam mê kinh doanh
Kinh nghiệm làm việc
Sự sẵn sàng kinh doanh
Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN
H1+
H2
+
H4+ Quy chuẩn chủ quan
H5+
Giáo dục
H6+
Nguồn vốn
H3+
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 28 – Tháng 07/2021
41
Để sử dụng EFA chúng ta cần kích thước mẫu lớn. Trong EFA, kích thước mẫu thường
xác định dựa vào (1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng biến được đưa vào phân tích (Nguyễn
Đình Thọ, 2013). Mẫu tối thiểu là 50 tốt nhất là 100; Tỷ lệ biến quan sát (Observations) trên
biến đo lường (Items) là 5:1 và tốt nhất là 10:1 trở lên. Dựa vào tổng số biến quan sát trong mô
hình là 31. Tác giả chọn mẫu thuận tiện với kích thước là 250 > (n=31*5=155), có dự phòng
những phiếu trả lời không đạt yêu cầu. Kết quả sau khi loại bỏ các phiếu khảo sát không hợp
lệ, tác giả đưa dữ liệu vào phần mềm SPSS 22 xử lý. Thang đo được đánh giá bằng phương
pháp độ tin cậy dựa vào hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích
hồi quy được tác giả sử dụng kiểm định mô hình.
4. Kết quả nghiên cứu và khuyến nghị
4.1. Kết quả nghiên cứu
Bảng 1. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu SPSS của tác giả
Biến quan sát
Tương quan
biến tổng
Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
Nhân tố “Giáo dục”: Cronbach’s Alpha = 0,847; N = 5
GD3 0,669 0,812
GD4 0,674 0,811
GD5 0,671 0,812
GD6 0,658 0,815
GD7 0,604 0,829
Nhân tố “Kinh nghiệm làm việc”: Cronbach’s Alpha = 0,764; N = 4
KN1 0,512 0,737
KN2 0,612 0,681
KN3 0,606 0,685
KN4 0,538 0,724
Nhân tố “Sự sẵn sàng kinh doanh”: Cronbach’s Alpha = 0,731; N = 4
SS1 0,560 0,650
SS2 0,501 0,684
SS3 0,481 0,695
SS4 0,552 0,655
Nhân tố “Quy chuẩn chủ quan”: Cronbach’s Alpha = 0,848, N = 4
QC1 0,667 0,815
QC2 0,703 0,799
QC3 0,701 0,800
QC4 0,671 0,813
Nhân tố “Sự đam mê kinh doanh”: Cronbach’s Alpha = 0,877; N = 5
KD1 0,678 0,857
KD2 0,760 0,837
KD3 0,723 0,847
KD4 0,712 0,849
KD5 0,662 0,861
Nhân tố “Nguồn vốn”: Cronbach’s Alpha = 0,753; N = 3
NV1 0,579 0,673
NV2 0,626 0,617
NV3 0,540 0,716
Biến phụ thuộc “Ý định khởi nghiệp”: Cronbach’s Alpha = 0,799; N = 3
YDKN1 0,641 0,729
YDKN2 0,649 0,721
YDKN3 0,641 0,729
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 28 – Tháng 07/2021
42
Từ bảng 1, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng đạt yêu cầu (≥ 0,3).
Kiểm định Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc “Ý định khởi nghiệp của sinh viên” cho thấy
độ tin cậy Cronbach’s Alpha đạt 0,799 trong ngưỡng được chấp nhận và hệ số tương quan
biến tổng đều đạt yêu cầu là ≥ 0,3 thang đo đạt được độ tin cậy cần thiết so với ban đầu.
Bảng 2. KMO and Bartlett's Test các biến độc lập
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of SamKDing Adequacy. 0,848
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 2.375,380
Df 276
Sig. 0,000
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu SPSS của tác giả
Từ số liệu bảng 2 cho thấy hệ số KMO = 0,848 thỏa điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1. Kiểm định
Bartlett có Sig = 0,000 < 0,05 (đạt yêu cầu).
Bảng 3. Ma trận xoay nhân tố
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
KD2 0,822
KD3 0,791
KD5 0,783
KD1 0,773
KD4 0,766
GD4 0,789
GD6 0,782
GD3 0,780
GD5 0,775
GD7 0,731
QC2 0,824
QC3 0,809
QC4 0,784
QC1 0,771
SS4 0,765
SS1 0,715
SS3 0,677
SS2 0,675
NV1 0,783
NV3 0,775
NV2 0,739
KN3 0,793
KN2 0,792
KN4 0,780
Eigenvalues 6,084 2,674 2,350 1,700 1,516 1,343
Phương sai trích % 25,349 36,490 46,280 53,365 59,682 65,278
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả
Tại mức giá trị Eigenvalue = 1,343 với phương pháp trích Principal Component, phép quay
Varimax cho phép trích được 6 nhân tố từ biến quan sát và phương sai trích được là 65,278%
(>50%). Như vậy là phương sai trích đạt yêu cầu.
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 28 – Tháng 07/2021
43
Kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc lần đầu cho thấy hệ số KMO = 0,711 thỏa điều kiện
0,5 ≤ KMO ≤ 1. Kiểm định Bartlett có Sig = 0,000 < 0,05.
Phương pháp trích nhân tố Principal component, phép quay Varimax cho phép trích được
01 nhân tố với 3 biến quan sát và phương sai trích đạt 75,356% (> 50%), giá trị Eigenvalue là
2,141 (lớn hơn 1), các hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0,5.
Giá trị Sig của kiểm định F = 0,000 < 0,05. Như vậy mô hình hồi quy có ý nghĩa và đáng
tin cậy có thể được sử dụng để phân tích.
Bảng 4. Kiểm định hiện tượng tự tương quan trong mô hình
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the
Estimate
Durbin-Watson
1 0,826a 0,682 0,675 0,28832 1,877
a. Predictors: (Constant), SS, KN, QC, GD, NV, KD
b. Dependent Variable: YDKN
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu SPSS của tác giả
R2 hiệu chỉnh là 0,675 = 67,50%. Như vậy, các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy có ảnh
hưởng tới 67,50% sự thay đổi của biến phụ thuộc (bảng 4).
Bảng 5. Kết quả hồi quy mô hình
Coefficientsa
Mô hình
Hệ số chưa điều
chỉnh
Hệ số
điều chỉnh
Kiểm
định
t
Mức ý
nghĩa
thống kê
Sig.
Collinearity
Statistics
B
Độ lệch
chuẩn
Beta
chuẩn hóa
Tolerance VIF
1
(Constant) -0,297 0,183 -1,617 0,107
Quy chuẩn chủ quan 0,156 0,030 0,210 5,113 0,000 0,778 1,286
Nguồn vốn 0,128 0,030 0,175 4,234 0,000 0,762 1,312
Sự sẵn sàng kinh doanh 0,094 0,036 0,110 2,646 0,009 0,761 1,315
Giáo dục 0,292 0,035 0,327 8,392 0,000 0,858 1,165
Kinh nghiệm làm việc 0,104 0,032 0,125 3,249 0,001 0,888 1,126
Sự đam mê kinh doanh 0,269 0,032 0,351 8,502 0,000 0,767 1,305
Biến phụ thuộc: Ý định khởi nghiệp của sinh viên
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu SPSS của tác giả
Kết quả phân tích hồi quy và đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy ở bảng 4 và bảng 5
cho thấy mối quan hệ giữa biến phụ thuộc đánh giá chung và 6 nhân tố hồi quy (theo hệ số beta
chưa chuẩn hóa) như sau:
YDKNi = - 0,297 + 0,156 * QCi + 0,128 * NVi + 0,094 * SSi + 0,292 * GDi + 0,104 * KNi +
0,296 * KDi
Ý định khởi nghiệp của sinh viên = - 0,297 + 0,156 *Quy chuẩn chủ quan + 0,128*Nguồn
vốn + 0,094*Sự sẵn sàng kinh doanh + 0,292*Giáo dục + 0,104*Kinh nghiệm làm việc +
0,296*Sự đam mê kinh doanh
Các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6 đều được chấp nhận với mức ý nghĩa (Sig. < 0,05).
Kết quả hồi quy mô hình cho thấy tác động của các nhân tố, trong đó nhân tố “Sự đam mê
kinh doanh” có tác động nhiều nhất và nhân tố “Sự sẵn sàng kinh doanh” tác động ít nhất đến
ý định khởi nghiệp của sinh viên tại Trường Trung cấp Á Châu.
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP Số 28 – Tháng 07/2021
44
4.2. Kết luận và một số khuyến nghị
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị để nâng cao nhận thức và phát
triển ý định khởi nghiệp của sinh viên tại Trường Trung cấp Á Châu như sau:
Thứ nhất, Nhà trường cần thường xuyên tổ chức hội thảo, tọa đàm kinh doanh, tạo ra sân
chơi để phát triển ý tưởng khởi nghiệp. Việc đẩy mạnh tổ chức các hoạt động này sẽ tạo động
lực cho sinh viên chủ động tham gia và góp phần gia tăng mong muốn khởi nghiệp của sinh
viên. Không những thế, các hoạt động hỗ trợ nâng cao tinh thần khởi nghiệp còn tạo ra động
lực, kích thích sinh viên sáng tạo ý tưởng và hành động với tinh thần tự tin “tự thân lập nghiệp”.
Thứ hai, Nhà trường cần cải tiến chương trình đào tạo, phát triển phương pháp giảng dạy
và đẩy mạnh các hoạt động ngoại khóa. Nhà trường nên phát triển chương trình đào tạo theo
hướng tiếp cận, tương tác thực tiễn hoạt động kinh doanh, quan tâm đến việc giáo dục tinh thần
và ý chí kinh doanh thông qua việc bổ sung đào tạo thêm các học phần về khởi nghiệp vào
khung chương trình đào tạo theo “hướng mở”. Ngoài chương trình đào tạo chính thức, Nhà
trường có thể lồng ghép các hoạt động ngoại khóa, hoạt động thực tế, giao lưu với doanh nghiệp
trong quá trình học nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có nhận thức và thực hành kỹ năng, đặc
biệt là các kỹ năng liên quan đến nghệ thuật lãnh đạo, điều hành, quản lý nhóm.
Thứ ba, Nhà trường cần nghiên cứu thành lập các trung tâm hỗ trợ, trung tâm thực hành,
trung tâm tư vấn về khởi nghiệp. Trung tâm này ngoài việc giúp cho sinh viên hình thành, phát
triển ý định khởi nghiệp mà còn hỗ trợ cho sinh viên những thông tin chính xác, đầy đủ và cần
thiết về các chủ trương, chính sách, luật doanh nghiệp cũng như thông tin về thị trường, đầu tư
và các lĩnh vực mà sinh viên quan tâm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu với SPSS. Hà Nội: NXB Thống
kê.
[2] Hoàng Thị Phương Thảo và Bùi Thanh Chi (2013). Ý định khởi nghiệp của nữ học viên MBA tại
thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 271.
[3] Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB Tài chính
TPHCM.
[4] Fatoki, O.O. (2010) Graduate Entrepreneurial Intention in South Africa: Moti- vations and
Obstacles. Department of Business Management, University of Fort Hare.
[5] Francisco, L., Juan, C.R.C & José, M. R.C. (2011). Factors affecting entrepreneurial intention
levels: a role for education. International Entrepreneurship and Management Journal, Volume 7,
Issue 2: pp.195-218.
[6] Perera, K. H., Jayarathna, L.C.H. & Gunarathna, R.R.P.K. (2011). The Entrepreneurial Intention of
Undergraduates in Sri Lankan Universities. Faculty of Commerce and Management Studies,
University of Kelaniya. Sri Lanka.
[7] Wenjun, W., Wei, L. & John, K. M. (2011). Determinants of Entrepreneurial In- tention among
College Students in China and USA. Journal of Global Entrepreneurship Re- search. Winter &
Spring. 2011, Vol.1, No.1: pp. 35-44.
Ngày nhận: 07/04/2021
Ngày duyệt đăng: 18/06/2021
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_y_dinh_khoi_nghiep_cua_sinh_vien_t.pdf