Nghiên cứu này kiểm định sự ảnh hưởng của các nhân tố đến việc nắm giữ tiền của các công ty ngành công nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với dữ liệu bảng giai đoạn 2012-2020, kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố quy mô doanh nghiệp và chi phí lãi vay tác động ngược chiều đến việc nắm giữ tiền. Trong khi đó, nhân tố cơ hội tăng trưởng và chính sách chi trả cổ tức lại có tác động cùng chiều đến việc nắm giữ tiền. Ngoài ra, các nhân tố còn lại như vốn lưu động ròng, đòn bẩy tài chính, chi tiêu vốn, thời gian hoạt động và khả năng sinh lời không ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền của các công ty ngành công nghiệp niêm yết trên HOSE
7 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 23/05/2022 | Lượt xem: 349 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền của các công ty ngành công nghiệp niêm yết trên HOSE, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0
(0,773)
KNSL
-0,2665
(0,016)
-0,0799
(0,436)
-0,1431
(0,154)
-0,0799
(0,500)
Hằng số
0,9921
(0,000)
2,3689
(0,000)
1,1416
(0,000)
2,3689
(0,005)
R2 (Adj/overall) 0,3959 0,2586 0,3783 0,2586
F-statistic/WaldChi2 47,46 30,33 307,17 8,99
Prob > F/Chi2 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000
F test
(chọn FEM)
F test that all u_i=0:
F(70,559)=6,09 Prob>F=0,0000
Hausman test
(chọn FEM)
chi2(8) = 52,04
Prob > chi2 = 0,0000
B-P test
(chọn REM)
chibar2 (01) = 252,40
Prob > chibar2 = 0,0000
Nguồn: kết quả phân tích từ Stata
4.3. Kiểm định các khuyết tật của mô hình
Kiểm định sự đa cộng tuyến bằng hệ số
phóng đại phương sai VIF: với kết quả từ bảng 4,
các giá trị đều nhỏ hơn 10 nên mô hình không có
hiện tượng đa cộng tuyến.
Bảng 4: Hệ số phóng đại phương sai VIF
Biến QMDN VLDR DBTC CHTT CSCT TSCD LAIV TGHD KNSL
VIF 1,12 1,80 2,62 1,51 1,30 1,66 1,61 1,18 1,46
Nguồn: kết quả phân tích từ Stata
Kiểm định phương sai sai số không đổi: với
kết quả từ bảng 5, giá trị Pro > chi2 = 0,0000 <
0,05 nên mô hình có hiện tượng phương sai sai số
thay đổi.
Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 18 (2021)
98
Bảng 5: Kết quả kiểm định Modified Wald cho mô hình FEM
chi2 (71) Prob > chi2
51.691,19 0,0000
Nguồn: kết quả phân tích từ Stata
Kiểm định tính tự tương quan: với kết quả từ
bảng 6, giá trị Prob > F = 0,1767 > 0,05 nên kết
luận không có hiện tượng tự tương quan trong mô
hình.
Bảng 6: Kết quả kiểm định Wooldridge
F(1, 70) Prob > F
1,862 0,1767
Nguồn: kết quả phân tích từ Stata
Với các kiểm định trên để khắc phục hiện
tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình
FEM được lựa chọn, bài viết tiếp tục sử dụng mô
hình FEM với sai số chuẩn mạnh (robust) và thông
tin được thể hiện chi tiết ghép trên bảng 6 cùng
với các mô hình Pooled OLS, FEM va REM để dễ
dàng cho việc so sánh. Kết quả chỉ ra rằng việc
nắm giữ tiền của các DN ngành công nghiệp phụ
thuộc vào quy mô DN, chi phí lãi vay một cách
tiêu cực và phụ thuộc tích cực vào cơ hội tăng
trưởng, chính sách cổ tức của DN. Còn về các
nhân tố vốn lưu động ròng, đòn bẩy tài chính, chi
tiêu vốn, thời gian hoạt động và khả nănh sinh lời
lại không có ý nghĩa thống kê khi các giá trị p
tương ứng đều lớn hơn giá trị 0,05.
4.4. Bàn luận
Theo kết quả phân tích từ mô hình FEM với
sai số chuẩn mạnh, quy mô DN có tác động ngược
chiều đến việc nắm giữ tiền của DN, nghĩa là
doanh nghiệp càng lớn thì việc tích trữ tiền càng
ít. Điều này phù hợp với lý thuyết đánh đổi, doanh
nghiệp càng lớn thì có xu hướng đầu tư vào các
dự án sinh lợi hơn là giữ tiền không có lợi và nếu
gặp vấn đề về tiền thì DN lớn cũng dễ dàng hơn
trong việc tiếp cận nguồn vốn trên thị trường.
Ngoài ra, yếu tố chi phí lãi vay cũng tác động
ngược chiều đến việc nắm giữ tiền. Điều này cũng
hoàn toàn đúng với thực tế khi việc trả chi phí lãi
vay là một phần nghĩa vụ của DN khi vay nợ và
việc chi trả này sẽ giảm dòng tiền của DN, do đó
số lượng tiền sẽ giảm.
Trong khi đó, nhân tố cơ hội tăng trưởng và
chính sách cổ tức lại có tác động cùng chiều với
việc nắm giữ tiền. DN ngành công nghiệp khi có
cơ hội đầu tư mới là cần rất nhiều vốn so với các
ngành khác, do đó việc tích trữ tiền để tiến hành
các dự án phát triển là tất yếu. Điều này giúp DN
tránh được rủi ro khi thiếu nguồn tài chính trong
giai đoạn hoạt động đầu tư tăng trưởng cùng với
chi phí thị trường vốn bên ngoài biến động khó
lường trước.
5. Kết luận và hàm ý quản trị
Nghiên cứu này lần lượt sử dụng các mô hình
phân tích hồi quy Pooled OLS, FEM, REM và lựa
chọn mô hình FEM với sai số chuẩn mạnh để đánh
giá các nhân tố trong DN tác động đến việc nắm
giữ tiền. Với dữ liệu 71 công ty ngành công
nghiệp trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm
2020, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có yếu tố
quy mô DN, cơ hội tăng trưởng, chính sách cổ tức
và chi phí lãi vay là có ảnh hưởng đến tỷ lệ nắm
giữ tiền của DN ngành công nghiệp niêm yết trên
HOSE. Điều này thực sự khuyến khích các DN
ngành công nghiệp nên tập trung tiền khi có các
cơ hội đầu tư mới rõ ràng và hiệu quả, song song
đó là chính sách chi trả cổ tức bằng tiền phù hợp
để DN có “tín hiệu tốt” trên thị trường, điều này
giúp DN có tín nhiệm cao hơn và dễ dàng huy
động vốn từ bên ngoài với chi phí phù hợp trong
một môi trường nhiều biến động.
Ngoài ra, các DN lớn nên tìm kiếm các cơ hội
để đầu tư tránh việc tích trữ tiền quá nhiều dẫn đến
không hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Ngoài ra,
chính sách cổ tức của DN là một trong những điểm
đánh giá quan trọng của nhà đầu tư trên thị trường
chứng khoán. Do vậy với việc chi trả cổ tức cho
cổ đông DN cần tích luỹ nhiều tiền để một mặt
thực hiện việc chi trả một mặt đảm bảo số tiền cần
thiết trong các hoạt động sản xuất, đầu tư, tài trợ
của DN. Vì vậy việc đảm bảo được lượng tiền sẽ
là một tín hiệu tốt của DN đối với các nhà đầu tư.
Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 18 (2021)
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Arfan, M., Hassan, B., & et al (2017). Determinants Of Cash Holding Of Listed Manufacturing
Companies In The Indonesian Stock Exchange. DLSU Business & Economics Review, 26(2), 1 – 12.
[2]. Flourien, N.C., Lies, Z. (2019). Analysis Of Cash Holding Factors At Plantation Companies Listed
on BEI. Advances In Economics, Busisness And Management Research, 127, 36 – 40.
[3]. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J. et al (2006). Multivariate Data Analysis, Prentice – Hall, NJ.
Herlambang, A., Murhardi, W.R., & Cendrati, D. (2019). Factors Affecting Company’s Cash Holding.
Advances In Social Science And Humanities Research, 308, 24 – 27.
[4]. Jensen, M.C. (1986). Agency Costs Of Free Cash Flow, Corporate Finance, And Takeovers. The
American Economic Review, 76(2), 323 – 329.
[5]. Keynes, J.M. (1936). The General Theory Of Employment, Interest, And Money. International
Relations and Security Network.
[6]. Le, D.H., Tran, P.L., Ta, T.P., & Vu, D.M. (2018). Determinants Of Corporate Cash Holding:
Evidence From UK Listed Firms. Business And Economic Horizons, 14(3), 561 – 569.
[7]. Mai Thanh Giang (2017). Các Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Các
Doanh Nghiệp Ngành Vật Liệu Xây Dựng Niêm Yết Tại Việt Nam. Tạp Chí Kinh Tế & Quản Trị Kinh
Doanh, 01(03), 33 – 38.
[8]. Musa, A., Arfan, M, & A, N. (2020). Cash Holding In Manufacturing Companies: A Study Of
Indonesia. Journal Of Accounting Research, Organization And Economics, 3(3), 292 – 301.
[9]. Nafees, B., Ahmad, N., & Rasheed, A. (2017). The Determinants Of Cash Holdings: Evidence From
SMEs In Pakistan. A Research Journal Of Commerce, Economics, And Social Sciences, 11(1), 111 – 116.
[10]. Nnubia, I.C., Ofoegbu, G.N. (2019). Effect Of Profitability On Cash Holdings Of Quoted Consumer
Goods Companies In Nigeria. International Journal Of Research And Innovation In Applied Science,
IV(IX), 78 – 85.
[11]. Noman, M., Din, B.H., & Mustafa, F. (2019). The Influence Of Corporate Governance On Cash
Holdings: Empirical Evidence From Jordan. Asian Journal Of Multidisciplinary Studies, 7(3), 1 – 5.
[12]. Racic, Z., Stanisic, N. (2017). Analysis Of The Determinants Of Corporate Cash Holdings: Examples
From Companies In Serbia. The European Journal Of Applied Economics, 14(1), 13 – 23.
[13]. Sethi, M., Swain, R.K. (2019). Determinants Of Cash Holdings: A Study Of Manufacturing Firms
In India. International Journal Of Management Studies, 2(2), 11 – 26.
[14]. Shabbir, M., Hashmi, S.H., & Chaudhary, G.M. (2016). Determinants Of Corporate Cash Holdings
In Pakistan. International Journal Of Organizational Leadership, 5, 50 – 62.
Thông tin tác giả:
1. Nguyễn Anh Hiền
- Đơn vị công tác: Đại học Sài Gòn
- Địa chỉ email: nguyenanhhien2004@yahoo.com
2. Nguyễn Roãn Dũng
- Đơn vị công tác: VNPT Media
Ngày nhận bài: 18/10/2021
Ngày nhận bản sửa: 11/11/2021
Ngày duyệt đăng: 30/12/2021
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_viec_nam_giu_tien_cua_cac_cong_ty.pdf