Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) đóng vai trò to lớn trong việc giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong

quản lý quỹ ngân sách, bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp. Bên

cạnh đó, HTKSNB đảm bảo mọi cán bộ công chức, viên chức (CBCCVC) tuân thủ nội quy, quy chế của

ngành cũng như các quy định của pháp luật nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Bằng việc sử

dụng phương pháp định tính kết hợp với phương pháp định lượng, tác giả thực hiện nghiên cứu nhằm

xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các kho bạc Nhà nước (KBNN)

trên địa bàn tình Bình Thuận, trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp nâng cao tính

hữu hiệu của HTKSNB của các kho bạc, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của các đơn vị.

pdf12 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 247 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các KBNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và kết quả phân tích EFA cho thấy các nhân tố (1) Môi truồng kiểm soát; (2) Đánh gái rủi ro; (3) Hoạt động kiểm soát; (4) Thông tin và truyền thông và (5) Hoạt động giám sát ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các KBNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Phương trình hồi quy: QĐ = β1 MTKS + β2 DGRR + β3 HDKS+ β4 TTTT + β5 HDGS + ε Kiểm định sự phù hợp của mô hình Bảng 7. Kiểm tra độ phù hợp của mô hình - Model Summaryb Mô hình Hệ số R Hệ số R 2 Hệ số R2 - hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ƣớc lƣợng Thống kê thay đổi Hệ số Hệ số R 2 sau khi đổi Hệ số F khi đổi Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Durbin- Watson 1 .662 a .438 .420 .33928 .438 24.308 5 156 1.679 a Biến độc lập: (Constant) : MTKS, DGRR, HDKS, TTTT, HDGS b Biến phụ thuộc: QĐ Bảng trên cho thấy, giá trị hệ số tương quan là 0.662 > 0,5. Do vậy, đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Ngoài ra hệ số xác định của mô hình hồi quy R2 hiệu chỉnh là 0.420. Nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 42.0%. Điều này cho biết khoảng 42.0%. sự biến thiên của biến phụ thuộc (KSNB) là do tác động của các biến độc lập (MTKS, DGRR, HDKS, TTTT, HDGS), các phần còn lại là do sai sót của các yếu tố khác. Kiểm định Durbin Watson = 1.679 trong khoảng 1< D < 3 nên không có hiện tượng tự tương quan của các phần dư. 445 Bảng 8. Thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp Enter Mô hình Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa T Sig. Thống kê đa cộng tuyến B Sai số chuẩn Beta Hệ số Tolerance Hệ số VIF (Constant) 1.404 .257 5.459 .000 MTKS .132 .025 .334 5.323 .000 .914 1.094 DGRR .101 .028 .230 3.536 .001 .854 1.171 HDKS .178 .033 .339 5.406 .000 .916 1.091 TTTT .257 .033 .490 7.781 .000 .908 1.101 HDGS .142 .023 .294 3.746 .000 .877 1.141 Biến phụ thuộc: (KSNB) Trong bảng số liệu khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập đều đạt yêu cầu và các giá trị Sig thể hiện độ tin cậy khá cao, đều < 5%. Ngoài ra, hệ số VIF của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 10 cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Phƣơng trình hồi quy: KSNB = 0.334 x MTKS + 0.230 x DGRR + 0.339 x HDKS + 0.490 x TTTT + 0.294 x HDGS Để so sánh mức độ ảnh hưởng từng nhân tố độc lập đối với tính hữu hiệu của HTKSNB tại các KBNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ta căn cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa. Ta thấy, ở phương trình hồi quy, trong 5 nhân tố ảnh hưởng tính hữu hiệu của HTKSNB tại các KBNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và đều có tác động cùng chiều, đó là nhân tố Thông tin và truyền thông ảnh hưởng mạnh nhất đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các KBNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận với Beta = 0.490; nhân tố Hoạt động kiểm soát ảnh hưởng mạnh thứ hai với hệ số Beta = 0.339; nhân tố Môi trường kiểm soát ảnh hưởng mạnh thứ ba với hệ số Beta = 0.334; nhân tố Hoạt động giám sát ảnh hưởng thứ tư với hệ số Beta = 0.294 và nhân tố Đánh giá rủi ro ảnh hưởng thấp nhất với hệ số Beta = 0.230. Kết quả nghiên cứu này có sự tương đồng với các nghiên cứu trước liên quan; đồng thời cũng phản ánh đúng thực trạng hoạt động của HTKSNB tại các KBNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH Thông qua các kiểm định của mô hình nghiên cứu, có thể khẳng định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các KBNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận như sau: Biến độc lập Giá trị hệ số Beta chuẩn hóa Tỷ trọng (%) Thứ tự tác động Môi trường kiểm soát 0.334 19.80% 3 Đánh giá rủi ro 0.230 13.63% 5 Hoạt động kiểm soát 0.339 20.01% 2 Thông tin và truyền thông 0.490 29.13% 1 Hoạt động giám sát 0.294 17.43% 4 446 Xuất phát từ kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu ở trên, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB tại các KBNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận như sau: Đối với công tác thông tin và truyền thông: Các KBNN cần cập nhật các thông tin liên quan đến người nộp tiền của cơ quan thu một cách đầy đủ và kịp thời. Kết nối giữa chương trình ứng dụng trao đổi thông tin thu nộp NSNN và chương trình thu thuế điện tử do các ngân hàng xây đựng còn rất chậm chứng từ truyền sang kho bạc chưa kịp thời còn bị lỗi phải truyền đi, truyền lại nhiều lần. Các KBNN cần chủ động thường xuyên duy trì sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Thuế - Hải quan - Kho bạc - Ngân hàng thương mại, bởi phối hợp thu là sự tham gia gắn kết hữu cơ, tổ chức thực hiện và trao đổi thông tin giữa các cơ quan trong đó các ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng. Mặt khác các kho bạc cần đẩy mạnh thông tin truyền thông giữa khách hàng thực hiện mở và quản lý tài khoản tại kho bạc trong điều kiện áp dụng TABMIS. Đối với hoạt động kiểm soát: Lãnh đạo các kho bạc cần nâng cao các hoạt động kiểm soát nghiệp vụ tại các đơn vị, đây là công việc cần thực hiện định kỳ và đôi khi đột xuất. Thông thường, có thể lãnh đạo kiểm tra theo định kỳ hằng tháng và hàng quý nhưng đôi lúc thời gian kiểm kê không được cố định, điều này hạn chế việc CBCCVC kiểm soát các quy trình nghiệp vụ các ngày gần ngày kiểm kê kỹ hơn và lơ là với các ngày sau ngày kiểm kê. Vì vậy, lãnh đạo cần tổ chức các kỳ kiểm kê đột xuất để phát hiện các sai sót tại các nghiệp vụ phát sinh để xử lý kịp thời. Bên cạnh đó, lãnh đạo thường xuyên mở các lớp tập huấn về kỹ năng cũng như các lớp nghiệp vụ để CBCCVC có điều kiện trao dồi kỹ năng, học tập nâng cao trình độ. Đối với môi trƣờng kiểm soát: Các kho bạc cần phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho những CBCCVC làm nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ. Yêu cầu CBCCVC phải tự hoàn thiện bản thân, đưa ra các tiêu chuẩn để mỗi CBCCVC tự phấn đấu đạt được trình độ chuyên môn theo yêu cầu, nếu không đạt yêu cầu tiêu chuẩn đưa ra thì phải có biện pháp xử lý Thường xuyên tổ chức các cuộc thi kiến thức về nghiệp vụ nhằm tạo cho CBCCVC có tinh thần học tập, lao động sáng tạo trong công tác. Luân chuyển CBCCVC có kinh nghiệm để rèn luyện, bồi dưỡng CBCCVC có điều kiện tiếp cận và thông thạo nhiều lĩnh vực, nhiều vị trí khác nhau. Mặt khác, cần ban hành chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng, công bằng và khuyến khích mọi người luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đối với hoạt động giám sát: Ban lãnh đạo kho bạc cần tăng cường và nâng cao công tác kiểm tra giám sát nội bộ trên các lĩnh vực nghiệp vụ nhằm chủ động phát hiện, cảnh báo ngăn ngừa những sai phạm trong công tác quản lý tài chính tại đơn vị. Mặt khác, cần tăng cường công tác tự kiểm tra bằng cách xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát các mặt nghiệp vụ hàng quý. Các tồn tại, lỗi phát hiện trong quá trình kiểm tra giám sát sau khi được lãnh đạo đơn vị đánh giá nguyên nhân, tìm ra biện pháp khắc phục cần được thông báo đến các phòng bộ phận để từng cá nhân học tập không để xảy ra sai sót tương tự. Đối với hoạt động đánh giá rủi ro: Cần ban hành quy định tạm thời khung quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ tại KBNN và cần phải sinh hoạt thường xuyên để CBCCVC trong đơn vị nắm vững. Định kỳ phải có sự kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm để có biện pháp phòng ngừa, khắc phục. Định kỳ cần phải tổ chức rà soát, kiểm tra, tự kiểm tra công tác kế toán không những theo nội dung trong khung quản lý rủi ro mà qua thực tế sẽ có những sai sót ngoài những nội dung đã ban hành đề nghị đơn vị đưa vào những nội dung đó để kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị. KBNN cần ban hành tiêu thức đánh giá chất lượng hoạt động kế toán và thanh toán nhằm mục đích chỉ ra những sai sót, vi phạm phổ biến thường gặp của cán bộ nghiệp vụ tại đơn vị. 447 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Afiah N.N & Azwari P.C (2015), “The effect of the Implementation of Government internal control system on the Quality of Financial reporting of The local Government and its impact on the Principles of good Governance: A Research in District, city, and Provincial Government in south Sumatera”, 2nd Global Conferrence on Business and Social Science – 2015, GCBSS – 2015, 17 – 18 September 2015, Bali, Indonesia. [2] Amudo, A & Inanga, E.L (2009), “Evaluation of Internal Control Systems: A Case Study from Uganda”, Interational Research Journal of Fiance and Econmics [3] Báo cáo Intosai, 2013. [4] COSO (1992), Internal Control Report. [5] Hair J.F, Anderson, R.E., Tatham, R.L., and Black, W.C. (2006). Multivariate data analysis. Prentice-Hall, International, Inc. [6] Lê Đoàn Minh Đức, Hà Hữu Phước, Nguyễn Cao Ngọc Thảo (2016), “Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ tại các cơ quan hành chính”, Tạp chí tài chính kỳ I, số tháng 8/2016. [7] Lê Thị Minh Thảo (2014), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công tác kiểm soát chi ngân sách tại Sở Tài chính Phú Yên", Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. [8] Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị trường, TPHCM: NXB ĐH Quốc gia TPHCM. [9] Nguyễn Thị Hoàng Anh (2014), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng GTVT Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM)”. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. [10] Phạm Huyền Trang (2016), “Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại kho bạc nhà nước trên địa bàn TP.HCM”, Luận văn thạc sĩ kinh tế [11] Phạm Thị Hoàng (2013), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Tp.HCM”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM [12] Quốc Hội, Luật số: 88/2015/QH13, Luật Kế toán, 20 tháng 11 năm 2015.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_tinh_huu_hieu_cua_he_thong_kiem_so.pdf