Duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp phù hợp là một yêu cầu quan trọng
đối với kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Để đưa ra được
những khuyến nghị quan trọng từ nghiên cứu này, nhóm tác giả đã sử dụng cơ sở
dữ liệu được cung cấp bởi 163 trợ lý kiểm toán và kiểm toán viên đang hành nghề
kiểm toán trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia
và phân tích dữ liệu thông qua phần mềm SPSS 26.0 được sử dụng để đạt được mục
tiêu nghiên cứu đã đề ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến
thái độ hoài nghi nghề nghiệp bao gồm: năng lực cá nhân, đặc điểm của kiểm toán
viên (tác động cùng chiều đến thái độ hoài nghi nghề nghiệp); mối quan hệ giữa
kiểm toán viên và khách hàng và áp lực thời gian (tác động ngược chiều đến thái độ
hoài nghi nghề nghiệp). Từ đó nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm duy trì và
nâng cao thái độ hoài nghi nghề nghiệp của kiểm toán viên tại Hà Nội, Việt Nam.
14 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ hoài nghi nghề nghiệp của kiểm toán viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính - Nghiên cứu tại Thành phố Hà Nội, Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy các giả thuyết
nghiên cứu sau được chấp nhận: Năng
lực KTV tác động cùng chiều đến thái độ
HNNN của KTV; Đặc điểm cá nhân tác
động cùng chiều đến thái độ HNNN của
KTV; Mối quan hệ giữa KTV và khách
hàng tác động ngược chiều đến thái độ
HNNN của KTV; Áp lực thời gian tác động
ngược chiều đến thái độ HNNN của KTV.
5.2. Hàm ý và chính sách
- Đối với KTV/Nhóm kiểm toán
Thứ nhất, đảm bảo KTV duy trì thái độ
HNNN hợp lý trong suốt cuộc kiểm toán.
Các trưởng nhóm kiểm toán cần có các
giám sát kịp thời và thích hợp. Thứ hai,
KTV phải luôn tập trung cao độ và tuân
theo các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp,
các quy định của pháp luật. KTV cần tham
gia vào các lớp đào tạo bồi dưỡng do Bộ
Tài Chính, Hội nghề nghiệp tổ chức. Thứ
ba, KTV/Nhóm kiểm toán cần có ý thức
nâng cao kiến thức nghề nghiệp nhằm duy
trì sự uy tín nghề nghiệp của mình cũng
như của CTKT.
- Đối với CTKT
Thứ nhất, xây dựng chính sách tuyển dụng
phù hợp, đưa ra các yêu cầu về thái độ
HNNN phù hợp với công ty. Trong quá
trình tuyển dụng, các CTKT cần phải nêu
rõ tầm quan trọng của các đặc điểm thái độ
HNNN với chọn lọc những ứng cử viên có
thái độ HNNN phù hợp với chính sách của
Bảng 5. Kết quả phân tích nhân tố EFA
biến phụ thuộc
Biến quan sát Hệ số tải
HN1 0,792
HN2 0,790
HN3 0,782
HN4 0,677
Phương sai trích 58,069%
Eigenvalue 2,323
KMO 0,748
Sig. 0,000
Nguồn: Nhóm tác giả phân tích dữ liệu bằng SPSS
26 và tổng hợp lại
Bảng 6. Kết quả kiểm định giả thuyết
Mã Giả thuyết Hệ số hồi quy
Mức ý
nghĩa Kết luận
H1 Năng lực của KTV tác động cùng chiều đến thái độ HNNN 0,510 0,000 Chấp nhận
H2 Đặc điểm cá nhân của KTV tác động cùng chiều đến thái độ HNNN 0,163 0,011 Chấp nhận
H3 Mối quan hệ giữa KTV với khách hàng có tác động ngược chiều đến thái độ HNNN -0,132 0,033 Chấp nhận
H4 Áp lực thời gian có tác động ngược chiều đến thái độ HNNN -0,153 0,015 Chấp nhận
H5 Phí kiểm toán có tác động ngược chiều đến thái độ HNNN
Loại bỏ từ bước kiểm định hệ số
tương quan
Nguồn: Nhóm tác giả phân tích dữ liệu bằng SPSS 26 và tổng hợp lại
Các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ hoài nghi nghề nghiệp của kiểm toán viên trong kiểm toán
báo cáo tài chính - Nghiên cứu tại thành phố Hà Nội, Việt Nam
58 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 230- Tháng 7. 2021
công ty.
Hai là, cải thiện điều kiện làm việc của
KTV. CTKT phải đưa ra các phương pháp
kiểm toán thích hợp, các biện pháp giúp
KTV đem lại hiệu quả như phương pháp
kiểm toán chuyên sâu theo hướng tiếp cận
rủi ro sẽ cần sự hỗ trợ từ hiệp hội (như
VACPA).
Ba là, khuyến khích KTV đạt được các
chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế. Việc có
được chứng chỉ hành nghề giúp cho KTV
nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn từ
đó duy trì được thái độ HNNN thích hợp
trong cuộc kiểm toán.
Bốn là, đào tạo và hỗ trợ cho KTV tham gia
các khóa đào tạo nâng cao trình độ. CTKT
nên thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo
bồi dưỡng hoặc tạo điều kiện để KTV tham
gia vào các lớp đào tạo bồi dưỡng do Bộ
Tài chính, Hiệp hội nghề nghiệp tổ chức
để KTV liên tục bổ sung kiến thức chuyên
môn, đạo đức nghề nghiệp, luật và các quy
định có liên quan.
Năm là, xây dựng quy trình đánh giá kết
quả làm việc của KTV. CTKT nên có các
quy trình đánh giá kết quả làm việc. Đảm
bảo nhân viên hiểu rằng thái độ HNNN cần
được nhấn mạnh trong quá trình đánh giá
kết quả hoạt động cũng như ảnh hưởng đến
những chính sách khuyến khích nhân viên.
- Đối với Bộ Tài chính:
Cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho
hoạt động kiểm toán độc lập và thực hiện
công tác kiểm soát chất lượng từ bên ngoài
các CTKT Việt Nam nhằm ngày càng làm
tăng CLKT. Phối hợp cùng với Ủy ban
chứng khoán Nhà nước cũng như Hội nghề
nghiệp (VACPA) để thực hiện công tác
kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với
hoạt động kiểm toán độc lập có hiệu quả
tốt hơn.
- Đối với Hội nghề nghiệp - VACPA:
VACPA tiếp tục cập nhật kiến thức mới,
nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo hơn
nữa để KTV có thể hiểu rõ bản chất thái độ
HNNN.
- Đối với sinh viên:
Các sinh viên ngành kiểm toán nên nhận
thức được tầm quan trọng của thái độ
HNNN thông qua các buổi học ngay khi
còn ngồi trên ghế nhà trường. Đối với sinh
viên, việc rèn luyện thái độ HNNN là rất
khó bởi trường đại học không phải là một
môi trường làm việc thực tế. Vì vậy, sinh
viên nên chủ động cập nhật các thông tin
về kinh tế- xã hội và đồng thời tích cực
tham gia các khóa học đào tạo chuyên sâu
về nghiệp vụ kế toán- kiểm toán trong thực
tế để có thể củng cố nền tảng cho công việc
sau này.
5.3. Hạn chế nghiên cứu
Thứ nhất, mẫu nghiên cứu định tính có thể
chưa mang tính chất đại diện cho tổng thể
và có thể bỏ sót các nhân tố ảnh hưởng tới
thái độ HNNN của KTV khi tham gia kiểm
toán BCTC. Thứ hai, về mẫu nghiên cứu
định lượng, nhóm thực hiện khảo sát trực
tuyến, số lượng phản hồi còn chưa cao.
Thứ ba, mối tương quan giữa nhân tố FE
và HN là không có ý nghĩa. Mô hình hồi
quy giải thích được 55,9% sự biến động
của biến phụ thuộc, tỷ lệ này cho thấy vẫn
còn nhiều yếu tố khác có ảnh hưởng đến
thái độ HNNN của KTV mà mô hình chưa
giải thích được.
5.4. Hướng nghiên cứu trong tương lai
Thứ nhất, các nghiên cứu sau nên cẩn trọng
khi lựa chọn mẫu khảo sát, nên chọn mẫu
có tính đại diện, tính khách quan hơn và có
thể tạo ra các câu hỏi bẫy để dễ dàng loại
bỏ các khảo sát làm nhiễu kết quả. Thứ hai,
kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng
trong một nghiên cứu có điều kiện thời gian
cũng như điều kiện không gian lớn hơn. ■
HOÀNG TRUNG HIẾU - NGUYỄN DANH KIÊN - NGUYỄN THẾ DƯƠNG - VŨ NGỌC SƠN - HOÀNG VŨ ĐẠT - NGUYỄN THỊ LAN ANH
59Số 230- Tháng 7. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Tài liệu tham khảo
Ali, O. & Nesrine, A. (2015), ‘Factors Affecting Auditor Independence in Tunisia: The Perceptions of Financial
Analysts’, Journal of Finance and Accounting, 3(3). 42-49.
American Institute of Certified Public Accountants, (1997), Due Care in the Performance of Work. Statement on
Auditing Standards No. 1, New York.
Anisme, Y., Abidin, Z. & Cristina (2011). ‘Faktor yang Mempengaruhi Sikap Skeptisme Profesional Seorang Auditor
pada Kantor Akuntan Publik di Sumatera’, Pekbis, 3(2). 490–497.
Asthana, S.C. & Boone, J.P. (2012), ‘Abnormal Audit Fee and Audit Quality’, AUDITING: A Journal of Practice &
Theory, 31(3). 1–22.
Bamber, E.M. & Iyer, V.M. (2007), ‘Auditors’ Identification with Their Clients and Its Effect on Auditors’ Objectivity’,
AUDITING: A Journal of Practice & Theory, 26(2). 1–24.
Bauer, T.D. (2015), ‘The Effects of Client Identity Strength and Professional Identity Salience on Auditor Judgments’,
The Accounting Review, 90(1). 95–114.
Bitsch, V. (2005), ‘Qualitative Research: A Grounded Theory Example and Evaluation Criteria’, Journal of
Agribusiness, 23. 75-91.
Bộ Tài chính, (2012), Thông tư 214/2012/TT-BTC ban hành ngày 06/12/2012 về hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam.
Brazel, J. F., Jackson, S. B., Schaefer, T. J. & Stewart, B. W. (2016), ‘The Outcome Effect and Professional
Skepticism’, The Accounting Review, 91(6).
Choi, J.-H., Kim, J.-B. & Zang, Y. (2010), ‘Do Abnormally High Audit Fees Impair Audit Quality?’, AUDITING: A
Journal of Practice & Theory, 29(2). 115–140.
Enofe, A.O., Ukpebor, I. & Ogbomo, N. (2015), ‘The Effect Of Accounting Ethics In Improving Auditor Professional
Skepticism’, International Journal of Advanced Academic Research – Social Sciences and Education, 1(2).
Hawkins, E.M. (2017), ‘When Auditors’ Skeptical Judgments do not lead to Skeptical Actions’, doctoral dissertation,
retrieved on April 24th 2021, from .
Hurtt, R.K. (2010), ‘Development of a scale to measure professional skepticism. Auditing: A Journal of Practice &
Theory’, 29(1). 149-171.
Hurtt, R.K., Brown-Liburd, H., Earley, C.E. & Krishnamoorthy, G. (2013), ‘Research on Auditor Professional
Skepticism: Literature Synthesis and Opportunities for Future Research’, AUDITING: A Journal of Practice &
Theory, 32(1). 45-97.
IFAC, (2006), Basis for Conclusions: IES 8 - Competence Requirements for Audit Professionals.
Kim, S., & Trotman, K.T. (2014), ‘The comparative effect of process and outcome accountability in enhancing
professional scepticism’, Accounting & Finance, 55(4). 1015–1040.
Lê Đoàn Minh Đức (2019), ‘Các nhân tố tác động đến tính độc lập của kiểm toán viên- Nghiên cứu trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại Việt Nam’, luận án tiến sĩ, thành phố Hồ Chí Minh.
Low, K.Y. & Tan, H.T. (2011), ‘Does time constraint lead to poorer audit performance? Effects of forewarning of
impending time constraints and instructions’, Auditing: A Journal of Practice & Theory, 30(4). 173-190.
Maulina, M., Anggraini, R. & Anwar, C. (2010), ‘Pengaruh Tekanan Waktu dan Tindakan Supervisi terhadap
Penghentian Prematur atas Prosedur Audit’, Simposium Nasional Akuntansi XIII, Purwokerto, Indonesia.
McGarry, D. (2012), ‘Independence, Professional Skepticism, and the Financial Statement Audit’, Spring report 2012.
Nelson, M.W. (2009), ‘A model and literature review of professional skepticism in auditing. AUDITING: A Journal of
Practice & Theory’, 28(2). 1-34.
Nguyễn Thị Phước (2018), ‘Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của kiểm toán viên’, Tạp chí kế toán kiểm toán.
Nguyễn Vĩnh Khương (2020), ‘Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Hoài Nghi Nghề Nghiệp Hướng Đến Chất
Lượng Kiểm Toán: Nghiên Cứu Tại Việt Nam’, luận án tiến sĩ, thành phố Hồ Chí Minh.
Oktarini, K. & Ramantha, I.W. (2016), ‘Pengaruh pengalaman kerja dan kepatuhan terhadap kode etik pada kualitas
audit melalui skeptisisme profesional auditor’, E-Jurnal Akuntansi Universitas Udayana.
Peecher, M.E., Solomon, I. & Trotman, K.T. (2013), ‘An accountability framework for financial statement auditors and
related research questions’, Accounting, Organizations and Society, 38(8). 596–620.
Persellin, J., Schmidt, J.J. & Wilkins, M.S. (2014), ‘Auditor Perceptions of Audit Workloads, Audit Quality, and the
Auditing Profession’, SSRN Electronic Journal.
Phan Thanh Hai, Le Duc Toan, Nguyen Le Dinh Quy & Nguyen Thanh Tung (2020), ‘Research Factors Affecting
Professional Skepticism and Audit Quality: Evidence in Vietnam’, International Journal of Innovation, Creativity
and Change, 13(1).
Putra, P.T.A.S. (2017), ‘Pengalaman Auditor Aparat Pengawas Intern Pemerintah (APIP) Terhadap Pendeteksian
Fraud Dengan Skeptisisme Profesional Sebagai Variabel Intervening Pada Perwakilan BPKP Provinsi
Các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ hoài nghi nghề nghiệp của kiểm toán viên trong kiểm toán
báo cáo tài chính - Nghiên cứu tại thành phố Hà Nội, Việt Nam
60 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 230- Tháng 7. 2021
Kepulauan RIAU’, Coopetition, 3(1). 67–83.
Quadackers, L., Groot, T. & Wright, A. (2014), ‘Auditors’ Professional Skepticism: Neutrality versus Presumptive
Doubt’, Contemporary Accounting Research, 31. 639–657.
Robinson, S.N., Curtis, M.B. & Robertson, J.C. (2018), ‘Disentangling the trait and state components of professional
skepticism: Specifying a process for state scale development’, Auditing: A Journal of Practice and Theory, 37(1).
215-235.
Said, L.L., Munandar, A. (2018), ‘The influence of auditor’s professional skepticism and competence on fraud
detection: The role of time budget pressure’, Jurnal Akuntansi dan Keuangan Indonesia, 15(1). 104-120.
Silalahi, S.P. (2013), ‘Pengaruh etika, kompetensi, pengalaman audit dan risiko audit terhadap skeptisisme Profesional
Auditor’, Jurnal Ekonomi, 21(3).
Tran Tu Uyen (2020), ‘Factors Affecting the Audit Quality of Financial Statements of Listed Businesses’, VNU Journal
of Science: Economics and Business, 36(1). 34-48
U.S. Securities and Exchange Commission (2013), SEC Charges Two KPMG Auditors for Failed Audit of Nebraska
Bank Hiding Loan Losses During Financial Crisis, retrieved on April 13th 2021, from <https://www.sec.gov/
news/press-release/2013-2013-2htm>.
Westermann, K., Cohen, J. & Trompeter, G. (2014), ‘The influence of accountability on professional skepticism’,
Working Paper, Florida International University, Boston College and University of Central Florida.
Winantyadi, N. & Waluyo, I. (2014), ‘Pengaruh pengalaman, keahlian, situasi audit, dan etika terhadap skeptisisme
profesional auditor (Studi kasus pada KAP di Provinsi Daerah Istimewa Yogyakarta)’, Jurnal Nominal, 3(1).
Wood, David, A. (2004), ‘Increasing value through internal and external auditor coordination’, The IIA Research
Foundation.
Yustina, A.I., Gonadi, S.A. (2019), ‘The Negative Effect of Time Budget Pressure to Auditor Independence and
Professional Skepticism’, Jurnal Akuntansi dan Keuangan, 21(1). 38-48.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_thai_do_hoai_nghi_nghe_nghiep_cua.pdf