Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn công
ty cung cấp dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp thương mại tại TP. HCM. Từ đó đề xuất
một số kiến nghị để cải thiện từng nhân tố. Thông qua nghiên cứu định tính dựa trên cơ sở
lý thuyết trong và ngoài nước đã xác định 6 nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn công
ty cung cấp dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp thương mại tại TP.HCM bao gồm: sự giới
thiệu, đội ngũ nhân viên của nhà cung cấp dịch vụ, yêu cầu của người sử dụng; lợi ích
chuyên môn, chất lượng dịch vụ kế toán, giá phí dịch vụ. Nghiên cứu định lượng được thực
hiện với 230 nhân viên của các doanh nghiệp thương mại tại TP.HCM. Kết quả phân tích
cho thấy, chỉ có 5 nhân tố đều tác động tích cực đến ý quyết định lựa chọn công ty cung cấp
dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp thương mại tại TP.HCM trừ yếu tố sự giới thiệu, trong
đó nhân tố giá phí dịch vụ là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất. Những kết quả từ nghiên cứu
trên có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp thương mại cũng như nhà
cung cấp dịch vụ kế toán để đưa ra những cải thiện, chiến lược phù hợp để làm ảnh hưởng
tới quyết định của các doanh nghiệp.
8 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 23/05/2022 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công ty cung cấp dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1477
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN
CÔNG TY CUNG CẤP DỊCH V KẾ TOÁN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Đỗ Thị T ường Thọ, Ngô Thúy Liễu, Nguyễn Thị Kim Ngọc,
Lê Trịnh Bích Nghi, Nguyễn Phúc Lợi
Khoa Tài chính - Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS. Trần Văn Tùn
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn công
ty cung cấp dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp thương mại tại TP. HCM. Từ đó đề xuất
một số kiến nghị để cải thiện từng nhân tố. Thông qua nghiên cứu định tính dựa trên cơ sở
lý thuyết trong và ngoài nước đã xác định 6 nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn công
ty cung cấp dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp thương mại tại TP.HCM bao gồm: sự giới
thiệu, đội ngũ nhân viên của nhà cung cấp dịch vụ, yêu cầu của người sử dụng; lợi ích
chuyên môn, chất lượng dịch vụ kế toán, giá phí dịch vụ. Nghiên cứu định lượng được thực
hiện với 230 nhân viên của các doanh nghiệp thương mại tại TP.HCM. Kết quả phân tích
cho thấy, chỉ có 5 nhân tố đều tác động tích cực đến ý quyết định lựa chọn công ty cung cấp
dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp thương mại tại TP.HCM trừ yếu tố sự giới thiệu, trong
đó nhân tố giá phí dịch vụ là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất. Những kết quả từ nghiên cứu
trên có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp thương mại cũng như nhà
cung cấp dịch vụ kế toán để đưa ra những cải thiện, chiến lược phù hợp để làm ảnh hưởng
tới quyết định của các doanh nghiệp.
Từ khóa: quyết định lựa chọn; doanh nghiệp thương mại; dịch vụ kế toán.
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước liên tục biến động với những diễn biến
khó lường, cùng nguồn ngân sách ngày càng cạn kiệt, không đủ để đáp ứng nhu cầu xây
dựng, nâng cao đời sống của người dân thì các cơ quan quản lý Nhà nước tất yếu phải
thắt chặt hơn nữa các vấn đề về thuế doanh nghiệp, bởi đây là nguồn thu chính của
ngân sách quốc gia.
Các doanh nghiệp Việt Nam không còn cách nào khác là phải vừa nghĩ chiến lược kinh
doanh để tồn tại và vừa ra sức làm “sạch” hệ thống tài chính, kế toán thuế của mình để tránh
sự truy thu của cơ quan thuế. Những sai sót liên quan đến hệ thống sổ sách kế toán dù là cố
ý hay xuất phát từ năng lực chuyên môn của bộ phận kế toán thì doanh nghiệp đều phải đối
mặt với mức xử phạt rất nặng từ cơ quan quản lý Thuế. Chính vì lẽ đó, việc xây dựng hệ
thống kế toán tiết kiệm, hiệu quả, an toàn, bền vững, tuân thủ quy định của pháp luật luôn là
mối quan tâm của chủ doanh nghiệp và nhà quản lý. Việc bỏ ra một khoản kinh phí lớn để
1478
tuyển kế toán có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần được cân nhắc. Thay vào đó, doanh
nghiệp có thể thuê một công ty dịch vụ kế toán việc này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp như:
- Tiết kiệm các chi phí.
- Tiết kiệm thời gian.
- Sổ sách đảm bảo đúng thời hạn, đúng luật, đúng quy trình.
- Luôn cập nhật kịp thời các quy định về thuế, đảm bảo mang lại lợi ích tốt nhất cho
doanh nghiệp.
- Hơn nữa cũng tránh gặp phải nhân viên nghỉ bất chợt, làm ảnh hưởng đến quy trình
làm việc của doanh nghiệp, gây mất liên kết giữa các phòng ban.
Như vậy quyết định chọn công ty dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp là một quyết định vô
cùng đúng đắn. Nhưng để chọn được một công ty cung cấp dịch vụ kế toán có thể tin tưởng
được thì các nhà quản trị phải dựa vào các nhân tố, yếu tố nào? Những nhân tố nào là quan
trọng cần phải đặt lên hàng đầu để quyết định có lựa chọn công ty dịch vụ kế toán đó hay
không? Chính vì những thắc mắc đó, nhóm nghiên cứu quyết định chọn đề tài của nhóm là
“Các nhân tố tác động đến sự lựa chọn công ty dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp
thương mại tại Thành phố Hồ Chí inh”.
2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm về dịch vụ kế toán (DVKT)
Theo quan điểm nêu trong Luật Kế toán của Việt Nam, định nghĩa kế toán được trình bày ở
điều 4 như sau: “ ế toán là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động” (Luật Kế toán Việt Nam, 2003).
DVKT là loại dịch vụ nhằm trợ giúp, tư vấn cho các nhà đầu tư, các DN về luật pháp, chế độ,
thể chế tài chính kế toán của nhà nước, cũng như việc lập, ghi sổ kế toán, tính thuế và lập
báo cáo tài chính. Hiện nay, các dịch vụ tài chính kế toán phổ biến thường là dịch vụ làm kế
toán, lập báo cáo tài chính, các dịch vụ thuế như hướng dẫn và tư vấn thuế, lập tờ khai
thuế, và các dịch vụ về kế toán quản trị như phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh và
lập chiến lược kinh doanh cho các DN.
2.2 Vai trò của dịch vụ kế toán
Tính an toàn: doanh nghiệp sẽ không phải lo sợ việc thuê dịch vụ sẽ làm rò rỉ thông tin số
liệu kế toán bởi vì sẽ được cam kết bảo mật thông tin bằng hợp đồng và các chế tài theo quy
định của pháp luật, hội nghề nghiệp
Khả ă hỗ tr hoạt động quản lý doanh nghiệp: các doanh nghiệp hiện nay, nhất là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp tư nhân mới đi vào hoạt động, chủ doanh
nghiệp cũng như các nhà quản lý, điều hành doanh nghiệp chưa thể nắm bắt kịp thời, đầy
đủ các vấn đề, quy định về quản lý kinh tế, tài chính, thuế, thương mại và kế toán. Điều này
dẫn đến những rủi ro trong kinh doanh gây ra lãng phí thời gian, công sức, của cải vật
chất Việc lựa chọn các dịch vụ kế toán là giải pháp nhanh nhất, hiệu quả nhất để doanh
nghiệp có được những kiến thức tư vấn tốt nhất.
1479
Tiết kiệm chi phí: để duy trì đội ngũ nhân viên thực hiện công tác kế toán tại doanh nghiệp
thì phải tốn các khoản chi phí: tiền lương, các khoản trích theo lương bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, tiền thưởng và các khoản phải cấp khác, chi phí đào tạo. Và các chi phí văn
phòng làm việc, máy tính, văn phòng phẩm cho bộ phận kế toán. Bên cạnh đó còn có thể
phải mua phần mềm kế toán phát sinh chi phí duy trì, cập nhật phần mềm Trong khi đó với
việc sử dụng dịch vụ kế toán doanh nghiệp có thể tiết kiệm các khoản chi phí nêu trên và chỉ
mất khoảng 1/3 chi phí này.
Chất lư ng nghiệp vụ chuyên môn: nhân viên kế toán tại doanh nghiệp chỉ làm việc với
những nghiệp vụ liên quan hoạt động tại doanh nghiệp và thường xuyên lặp đi lặp lại, họ có
thể thiếu kiến thức về luật thuế, kế toán nói riêng, kiến thức tổng quát nói chung cũng như
kinh nghiệm thường hạn chế, và họ ít có cơ hội được cập nhật kiến thức.
Tính n định: nhân viên kế toán có thể thay đổi công việc để tìm thu nhập cao hơn, môi
trường làm việc tốt hơn... Do đó công tác có thể không ổn định, bị gián đoạn. Với việc thu
dịch vụ kế toán thì dịch vụ sẽ được cung cấp mang tính chuyên nghiệp nên ổn định và
không bị gián đoạn.
2.3 Khái niệm Doanh nghiệp hương mại (DNTM)
Theo Luật DN năm 2014, DNTM là DN thực hiện các hoạt động thương mại nhằm mục đích
sinh lời. Hoạt động thương mại hiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 là việc
thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại như: mua bán hàng hóa, đại diện cho thương
nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý mua bán hàng hóa ký gửi, gia
công trong thương mại, đấu giá hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ giao nhận hàng hóa,
dịch vụ giám định hàng hóa, khuyến mại quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng
hóa, hội chợ triển lãm thương mại. Theo Luật này, những hành vi thương mại trên thể hiện
qua ba hoạt động chủ yếu là: hoạt động mua bán hàng hóa; hoạt động cung ứng dịch vụ
t ươ mại (những dịch vụ gắn li n với việc mua bán hàng hóa) và xúc tiến t ươ mại
nhằm tìm kiếm, thúc đẩy ơ hội mua bán hàng hóa.
3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1 Mô hình nghiên cứu
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
1480
Mô hình bao gồm biến kiểm soát và 6 nhóm yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn dịch vụ
kế toán của các doanh nghiệp thương mại tại TP. HCM. 6 nhóm yếu tố này được đo lường
bằng sự đánh giá của sinh viên với 25 biến được đo bằng thang đo Likert 5 mức độ (1: hoàn
toàn không đồng ý; 2: không đồng ý; 3: bình thường; 4; đồng ý; 5: rất đồng ý).
Bảng 1. Diễn giải các biến trong mô hình
Sự giới thiệu (GT)
GT1
GT2
GT3
GT4
Người thân, bạn bè giới thiệu
Quảng cáo trên mạng xã hội
Các sự kiện quảng bá dịch vụ của công ty
Mức độ thân thiết và tin tưởng của khách hàng với người giới thiệu dịch vụ
Đội ngũ nhân i n của nhà cung cấp dịch vụ (ĐN)
ĐN Nhân viên có kỹ năng, tr nh độ, kiến thức chuyên m n trong lĩnh vực hoạt động của
mình
ĐN2 Đội ngũ nhân viên có tác phong, trang phục lịch sự, thái độ làm việc nghiêm túc
ĐN Đội ngũ nhân viên hiểu rõ quy trình kinh doanh của doanh nghiệp
ĐN4 Đội ngũ nhân viên giải quyết thỏa đáng các khiếu nại và yêu cầu của doanh nghiệp
Yêu cầu củ người sử dụng (YC)
YC1 Nộp tiền thuế đúng hạn
YC2 Tốc độ hoàn thành công việc nhanh, ít sai sót
YC3 Đáp ứng được nhu cầu xử lý và cung cấp thông tin kế toán của doanh nghiệp
YC4 Phù hợp với các uy định của pháp luật và chính sách, chế độ kế toán mà DN đã
đăng k
Lợi ích chu n ôn (LI)
LI1 Giảm chi phí phải tự thuê kế toán
LI2 Giảm thiểu thời gian đào tạo người mới
LI3 Dịch vụ kế toán được cung cấp từ những người nắm chắc kỹ năng và chuyên m n
LI4 Các mục thuế và tài sản của công ty được kê khai rõ ràng, mạch lạc.
Chấ ượng dịch vụ kế toán (CL)
1481
CL1 Dịch vụ kế toán đa dạng phù hợp nếu doanh nghiệp mở rộng thêm nhiều hình thức
kinh doanh
CL2 Luôn sẵn sàng hộ trợ cho doanh nghiệp những ui định, chính sách mới
CL3 Dịch vụ kế toán có sản phẩm, dịch vụ lu n được cải tiến, đổi mới phù hợp nhu cầu
doanh nghiệp
CL4 Ân cần, có trách nhiệm với khách hàng trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ.
Giá phí dịch vụ (GP)
GP1 DVKT có mức giá hợp lý
GP2 DVKT có mức giá cạnh tranh so với các đơn vị cung cấp dịch vụ khác
GP3 Sử dụng DV T giúp đơn vị sử dụng tiết kiệm chi phí
GP4 Những ưu đãi nhận được khi chọn dịch vụ kế toán của công ty
Quyế định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệ hương ại tại
TP HCM ( Đ)
Đ Lợi ích nhận được
Đ2 Đáp ứng được nhu cầu của DN
Đ Do tính chuyên nghiệp của dịch vụ kế toán
Đ4 Độ bảo mật thông tin
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm: nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng.
Nghiên cứu tiến hành theo hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng
phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định
lượng.
Nghiên cứu định tính tổng quan nội dung của các nghiên cứu trước, các lý thuyết liên quan
đến đến quyết định lựa chọn công ty cung cấp dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp thương
mại tại TP.HCM, các nhân tố ảnh hưởng đồng thời kết hợp với việc phỏng vấn xin ý kiến
chuyên gia. Thông qua nghiên cứu định tính để xây dựng mô hình và các thang đo để đo
lường khái niệm nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi
khảo sát chính thức. Sau đó dữ liệu được thống kê phân tích qua phần mềm SPSS 22.0 để
kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu.
1482
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thống kê mô tả mẫu cho khái quát về đặc điểm mẫu điều tra. Nghiên cứu xác định cỡ mẫu
tối thiểu là 140 mẫu, để đạt được cỡ mẫu này, 250 phiếu điều tra đã được gửi đi, và thu về
được 230 phiếu, trong đó có 230 phiếu hợp lệ, đạt yêu cầu.
Bảng 2. Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Chỉ tiêu Số ượng ( hiếu) Tỷ ệ (%)
Giới tính 230 100,00
Nam 74 32,12
Nữ 156 67,8
Độ tuổi 230 100
Từ 18 đến 30 137 59,57
Từ 31 đến 40 45 19,57
Từ 41 đến 50 29 12,60
Trên 50 19 8,26
Chức vụ 230 100
Giám đốc/Phó giám đốc 12 5,22
Trưởng/Phó phòng 32 13,91
Tổ trưởng 38 16,52
Nhân viên 148 64,35
Bảng 3. Bảng trọng số hồi quy
Coefficientsa
Mô hình
Hệ số chư
chu n hóa
Hệ số
chu n hóa
t
Sig.
Thống kê đ cộng
u ến
B
Sai số
chu n
Beta
Hệ số
Tolerance
Hệ số VIF
1
(Constan) -0,479 0,229 -2.095 0,037
YC 0,207 0,071 0,180 2.916 0,004 0.,444 2.250
1483
Mô hình
Hệ số chư
chu n hóa
Hệ số
chu n hóa
t
Sig.
Thống kê đ cộng
u ến
B
Sai số
chu n
Beta
Hệ số
Tolerance
Hệ số VIF
DN 0,218 0,053 0,196 4.081 0,000 0,727 1.376
LI 0,207 0,060 0,190 3.454 0,001 0,559 1.788
CL 0,209 0,061 0,188 3.417 0,001 0,559 1.790
GP 0,264 0,051 0,271 5.181 0,000 0,617 1.622
a. Dependent Variable: QD
Dựa vào kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng trọng số hồi quy, tác giả xác định được
phương trình hồi quy nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến Quyết định lựa chọn dịch
vụ kế toán của các doanh nghiệp thương mại tại TP. HCM như sau:
QĐ = 0,180YC + 0,196DN + 0,190LI + 0,188CL + 0,271GP
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Thông qua kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến Quyết định lựa chọn
dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp thương mại tại TP.HCM chịu tác động từ các nhân tố:
đội ngũ nhân viên của nhà cung cấp dịch vụ, yêu cầu của người sử dụng; Lợi ích chuyên
môn, chất lượng dịch vụ kế toán, giá phí dịch vụ. Cụ thể là nhân tố giá phí dịch vụ ảnh
hưởng mạnh nhất; nhân tố đội ngũ nhân viên của nhà cung cấp dịch vụ ảnh hưởng mạnh
thứ hai ; nhân Lợi ích chuyên môn ảnh hưởng mạnh thứ ba; nhân tố chất lượng dịch vụ kế
toán ảnh hưởng thứ tư; tiếp đến là yêu cầu của người sử dụng ảnh hưởng thứ năm. Từ đó
nhóm tác giả đưa ra một số kiến nghị liên quan tới các nhân tố tác động như sau:
- Xây dựng hình ảnh của nhà cung cấp nhằm nâng cao sự tin cậy đối khách hàng.
- Nhà cung cấp DVKT cần có tổ chức nhiều hơn nữa các đợt hội thảo, những khóa đào
tạo cho khách hàng về các loại dịch vụ.
- Tăng cường những buổi giới thiệu về các tính năng vượt trội của các dịch vụ cũng
như những ưu điểm cạnh tranh so với các đơn vị cung cấp dịch khác vốn khá đa
dạng hiện nay.
- Tư vấn cho các chủ DN lựa chọn mô hình tổ chức quản lý kinh doanh phù hợp, hiệu
quả cũng như những vận dụng chính sách kinh tế, tài chính, thuế trong hoạt động của
mình nhằm làm giảm chi phí, tăng thu nhập, nâng cao năng suất lao động và đảm bảo
hiệu suất kinh tế cao nhất.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng hoạt động kế toán bằng các quy định, quy
trình nghiệp vụ đối với người hành nghề và hoàn thiện các quy trình kiểm soát chất
lượng.
1484
- Tạo ấn tượng cũng như sự đột phá đối với những khách hàng tiềm năng, cạnh tranh
với dịch vụ của các công ty dịch vụ kế toán khác.
- Để có được đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ năng lực chuyên môn tốt, đòi hỏi
công ty phải có chính sách tuyển dụng, chính sách đào tạo và chính sách đãi ngộ thỏa
đáng.
- Các công ty dịch vụ kế toán cũng cần phải thu thập thông tin về giá cả sản phẩm dịch
vụ của các công ty đối thủ cạnh tranh, để đưa ra mức giá phù hợp, cạnh tranh trên thị
trường. Đồng thời cần theo dõi sát sao biến động giá trên thị trường để có thể chiến
lược phản ứng giá nhanh chóng, kịp thời để giữ chân khách hàng hiện hữu cũng như
thu hút khách hàng mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hồ Quang Dũng (2016). “Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ
kế toán của các doanh nghiệp tại TP. HC ”. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế. Trường Đại
học Công nghệ TP. HCM.
[2] Hồ Nam Đ ng, 2013. Giải pháp nâng cao chất lư ng dịch vụ kiểm toán tại công ty
TNHH kiểm toán DTL. Luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Kế toán. Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh.
[3] Mai Thị Hoàng Minh (2010). Kế toán và dịch vụ kế toán Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
[4] Nguyễn Đ nh Thọ, 2011. P ươ pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh thiết kế
và thực hiện. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
[5] Nguyễn Vũ Việt (2013). Nhân tố môi trường và tiêu chí đánh giá ảnh hưởng đến thị
trường dịch vụ kế toán, Nghiên cứu tài chính kế toán Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_quyet_dinh_lua_chon_cong_ty_cung_c.pdf