1. Các toán tử cơ bản: Matlab là một phần mềm cao cấp dùng để giải các bài
toán. Để khởi động MATLAB ta bấm đúp vào icon của nó. Các file MATLAB
có dạng *.m và chỉ chạy trong môi trường MATLAB. MATLAB xử lí số liệu
như là ma trận. Khi ta đánh lệnh vào cửa sổ lệnh, nó sẽ được thi hành ngay và
kết quả hiện lên màn hình. Nếu ta không muốn cho kết quả hiện lên màn
hình thì sau lệnh ta đặt thêm dấu “;”. Nếu lệnh quá dài, không vừa một dòng
dòng có thể đánh lệnh trên nhiều dòng và cuối mỗi dòng đặt thêm dấu . rồi
xuống dòng. Khi soạn thảo lệnh ta có thể dùng các phím tắt :
541 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 635 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Các lệnh trong Matlab, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KC1 = 112/121;
KC2 = 9/121;
h312 = 3*h*[‐1 2 1];
for k = 4:n
p1 = y(k ‐ 3, :) + h34*(2*(F(1, :) + F(3, :)) ‐ F(2, :)); %Pt.(8a)
m1 = p1 + KC1*(c ‐ p); %Pt.(8b)
if nargin(f) > 1
c1 = (‐y(k ‐ 2, :) + 9*y(k, :) + h312*[F(2:3, :);
feval(f, t(k + 1), m1)ʹ])/8; %Pt.(8c)
else
c1 = (‐y(k ‐ 2, :) + 9*y(k, :) + h312*[F(2:3, :);
feval(f, t(k + 1))ʹ])/8; Pt.(8c)
end
y(k+1,:) = c1 ‐ KC2*(c1 ‐ p1); %Pt.(8d)
p = p1; c = c1; %cap nhat cac gia tri du bao/hieu chinh
if nargin(f) > 1
F = [F(2:3, :); feval(f, t(k + 1),y(k + 1,:))ʹ];
else
383
F = [F(2:3, :); feval(f, t(k + 1))ʹ];
end
end
Để giải phương trình ta dùng chương trình cthamming.m:
clear all, clc
a = 0;
b = 1;
y = @f1;
ya = [0 1 1]ʹ;
n = 10;
tic
[t, y] = hamming(y, a, b, ya, n);
toc
plot(t, y)
§9. PHƯƠNG PHÁP MILNE
Quá trình tính toán nghiệm được thực hiện qua ba bước:
‐ Tính gần đúng ym+1 theo công thức (dự đoán):
( )+ − − −′ ′ ′= + − +(1)m 1 m 3 m 2 m 1 m4hy y 2y y 2y3 (1)
‐ Dùng +
(1)
m 1y để tính:
+ + +′ = (1)m 1 m 1 m 1y f(x ,y ) (2)
‐ Dùng +′m 1y vừa tính được để tính gầm đúng thứ 2 của ym+1(hiệu chỉnh)
( )+ − − +′ ′ ′= + + +(2)m 1 m 1 m 1 m m 1hy y y 4y y3 (3)
Ta xây dựng hàm milne() để thực hiện thuật toán trên:
function [t, y] = milne(f, to, tf, y0, n)
h = (tf ‐ to)/n;
y(1, :) = y0ʹ;
ts = to + 3*h;
[t, y] = rungekutta(f, to, ts, y0, 3);
t = [t(1:3)ʹ t(4):h:tf]ʹ;
for i = 2:4
384
if nargin(f) > 1
F(i ‐ 1, :) = feval(f, t(i), y(i, :));
else
F(i ‐ 1, :) = feval(f, t(i));
end
end
for i = 4:n
p = y(i ‐ 3, :) + (4*h/3)*(2*F(1, :) ‐ F(2, :) + 2*F(3, :)); %Pt.(1)
if nargin(f) > 1
F(4, :) = f(t(i+1), p);%Pt.(2)
else
F(4, :) = f(t(i+1));
end
y(i+1, :) = y(i‐1, :) + (h/3)*(F(2, :) + 4*F(3, :) + F(4, :));%Pt.(3)
F(1, :) = F(2, :);
F(2, :) = F(3, :);
if nargin(f) > 1
F(3, :) = f(t(i+1), y(i+1, :));
else
F(3, :) = f(t(i+1));
end
end
Để giải phương trình ta dùng chương trình ctmilne.m:
clear all, clc
a = 0;
b = 1;
y = @f2;
ya = 1;
n = 10;
[t, y] = milne(y, a, b, ya, n);
plot(t, y)
§10. BÀI TOÁN GIÁ TRỊ BIÊN
1. Khái niệm chung: Ta xét bài toán tìm nghiệm của phương trình:
385
′′ ′= = α = βy f(x,y,y ) y(a) ,y(b)
Đây là bài toán tìm nghiệm của phương trình vi
phân khi biết điều kiện biên và được gọi là bài
toán giá trị biên hai điểm. Trong bài toán giá trị
đầu ta có thể bắt đầu tìm nghiệm ở điểm có các
giá trị đầu đã cho và tiếp tục cho các thời điểm
sau. Kỹ thuật này không áp dụng được cho bài
toán giá trị biên vì không có đủ điều kiện đầu ở
các biên để có nghiệm duy nhất. Một cách để khác
phục khó khăn này là cho các giá trị còn thiếu.
Nghiệm tìm được dĩ nhiên sẽ không thoả mãn
điều kiện ở các biên. Tuy nhiên ta có thể căn cứ
vào đó để thay đổi điều kiện đầu trước khi tích
phân lại. Phương pháp này cũng giống như bắn
bia. Trước hết ta bắn rồi xem có trúng đích hay
không, hiệu chỉnh và bắn lại. Do vậy phương
pháp này gọi là phương pháp bắn.
Một phương pháp khác để giải bài toán giá trị biên là phương pháp sai
phân hữu hạn trong các đạo hàm được thay bằng các xấp xỉ bằng sai phân
hữu hạn tại các nút lưới cách đều. Như vậy ta sẽ nhận được hệ phương trình
đại số đối với các sai phân.
Cả hai phương pháp này có một vấn đề chung: chúng làm tăng số
phương trình phi tuyến nếu phương trình vi phân là phi tuyến. Các phương
trình này được giải bằng phương pháp lặp nên rất tốn thời gian tính toán. Vì
vạy việc giải bài toán biên phi tuyến rất khó. Ngoài ra, đối với phương pháp
lặp, việc chọn giá trị đầu rất quan trọng. Nó quyết định tính hội tụ của
phương pháp lặp.
2. Phương pháp shooting: Ta xét bài toán biên là phương trình vi phân cấp 2
với điều kiện đầu tại x = a và x = b. Ta xét phương trình:
′′ ′= = α = βy f(x,y,y ) y(a) ,y(b) (1)
Ta tìm cách đưa bài toán về dạng bài toán giá trị đầu:
′′ ′ ′= = α =y f(x,y,y ) y(a) ,y (a) u (2)
Chìa khoá thành công là tìm ra giá trị đúng u. ta có thể thực hiện việc này
bằng phương pháp “thử và sai”: cho một giá trị u và giải bài toán giá trị đầu
bằng cách đi từ a đến b. Nếu nghiệm giống với điều kiện biên mô tả y(b) = β
386
thì ta đã có nghiệm của bài toán. Nếu không ta phải hiệu chỉnh u và làm lại.
Tuy nhiên làm như vậy chưa hay. Do nghiệm của bài toán giá trị đầu phụ
thuộc u nên giá trị biên tính được y(b) là hàm của u, nghĩa là:
y(b) = θ(u)
Do đó u là nghiệm của phương trình:
r(u) = θ(u) ‐ β = 0 (3)
Trong đó θ(u) gọi là số dự biên(hiệu số giữa giá
trị tính được và giá trị biên cho trước). Phương
trình (3) có thể gải bằng các phương pháp tìm
nghiệm trong chương trước. Tuy nhiên phương
pháp chia đôi cung đòi hỏi tính toán lâu còn
phương pháp Newton ‐ Raphson đòi hỏi tìm đạo
hàm dθ/dt. Do vậy cúng ta sẽ dùng phương pháp
Brent. Tóm lại thuật oán giải bài toán giá trị biên
gồm các bước:
‐ Mô tả giá trị u1 và u2 vây nghiệm u của (3)
‐ Dùng phương pháp Brent tìm nghiệm u của (3). Chú ý là mỗi bước lặp
đòi hỏi tính θ(u) bằng cách giải phương trình vi phân như là bài toán điều
kiện đầu.
‐ Khi đã có u, giải phương trình vi phân lần nữa để tìm nghiệm
Ta xây dựng hàm bvp2shoot() để giải phương trình bậc 2:
function [t, x] = bvp2shoot(f, t0, tf, x0, xf, n, tol, kmax)
%Giai phuong trinh: [x1, x2]ʹ = f(t, x1, x2) voi x1(t0) = x0, x1(tf) = xf
if nargin < 8
kmax = 10;
end
if nargin < 7
tol = 1e‐8;
end
if nargin < 6
n = 100;
end
dx0(1) = (xf ‐ x0)/(tf ‐ t0); % cho gia tri dau cua xʹ(t0)
y0 = [x0 dx0(1)]ʹ;
[t, x] = rungekutta(f, t0, tf , y0, n); % khoi gan bg RK4
387
e(1) = x(end,1) ‐ xf;
dx0(2) = dx0(1) ‐ 0.1*sign(e(1));
for k = 2: kmax‐1
y1 = [x0 dx0(k)]ʹ;
[t, x] = rungekutta(f, t0, tf, y1, n);
%sai so giua gia tri cuoi va dich
e(k) = x(end, 1) ‐ xf; % x(tf)‐ xf
ddx = dx0(k) ‐ dx0(k ‐ 1);
if abs(e(k))< tol | abs(ddx)< tol
break;
end
deddx = (e(k) ‐ e(k ‐ 1))/ddx;
dx0(k + 1) = dx0(k) ‐ e(k)/deddx;
end
Để giải phương trình:
′′ ′= +2y 2y 4xyy với điều kiện biên: y(0) = 0.25, y(1) = 1/3
Đặt: ′ = 1y y , ′′ = 2y y ta đưa phương trình về hệ phương trình vi phân cấp 1:
=⎧⎨ = +⎩
1 2
2 1 2 1
y y
y 2y 4xy y
và biểu diễn nó bằng hàm f7():
function dx = f7(t, x) %Eq.(6.6.5)
dx(1) = x(2);
dx(2) = (2*x(1) + 4*t*x(2))*x(1);
Để giải phương trình ta dùng chương trình ctbvp2shoot.m:
clear all, clc
t0 = 0;
tf = 1;
x0 = 1/4;
xf = 1/3; % thoi gian dau/cuoi va cac vi tri
n = 100;
tol = 1e‐8;
388
kmax = 10;
y = @f7;
[t, x] = bvp2shoot(y, t0, tf, x0, xf, n, tol, kmax);
xo = 1./(4 ‐ t.*t);
err = norm(x(:,1) ‐ xo)/(n + 1)
plot(t,x(:, 1))
3. Phương pháp sai phân hữu hạn: Ta xét phương trình:
′′ ′= = α = βy f(x,y,y ) y(a) ,y(b)
Ý tưởng của phương pháp này là chia đoạn [a, b] thành n đoạn nhỏ có bước h
và xấp xỉ các đạo hàm bằng các sai phân:
+ −′ = i 1 iy yy
2h
− +− +′′ = i 1 i i 12y 2y yy h
Như vậy:
− + +− + −⎛ ⎞′′ = = ⎜ ⎟⎝ ⎠
i 1 i i 1 i 1 i
i i2
y 2y y y yy f x ,y ,
h 2h
i = 1, 2, 3,...
Phương trình bnày sec đưa đến hệ phương trình đối với xi, yi. Ta xây dựng
hàm bvp2fdf():
function [t, x] = bvp2fdf(a1, a0, u, t0, tf, x0, xf, n)
% Giai pt : xʺ + a1*x’ + a0*x = u with x(t0) = x0, x(tf) = xf
% bang pp sai phan huu han
h = (tf ‐ t0)/n;
h2 = 2*h*h;
t = t0 + [0:n]ʹ*h;
if ~isnumeric(a1)
a1 = a1(t(2: n));
else
length(a1) == 1
a1 = a1*ones(n ‐ 1, 1);
end
if ~isnumeric(a0)
a0 = a0(t(2:n));
else length(a0) == 1
389
a0 = a0*ones(n ‐ 1, 1);
end
if ~isnumeric(u)
u = u(t(2:n));
elseif length(u) == 1
u = u*ones(n‐1,1);
else
u = u(:);
end
A = zeros(n ‐ 1, n ‐ 1);
b = h2*u;
ha = h*a1(1);
A(1, 1:2) = [‐4 + h2*a0(1) 2 + ha];
b(1) = b(1) + (ha ‐ 2)*x0;
for m = 2:n ‐ 2
ha = h*a1(m);
A(m, m ‐ 1:m + 1) = [2‐ha ‐4+h2*a0(m) 2+ha];
end
ha = h*a1(n ‐ 1);
A(n ‐ 1, n ‐ 2:n ‐ 1) = [2‐ha ‐4+h2*a0(n ‐ 1)];
b(n ‐ 1) = b(n‐1) ‐ (ha+2)*xf;
x = [x0 trid(A,b)ʹ xf]ʹ;
function x = trid(A, b)
% giai he pt trdiagonal
n = size(A, 2);
for m = 2:n
tmp = A(m, m ‐ 1)/A(m ‐ 1, m ‐ 1);
A(m, m) = A(m, m) ‐A(m ‐ 1, m)*tmp;
A(m, m ‐ 1) = 0;
b(m, :) = b(m, :) ‐b(m ‐ 1, :)*tmp;
end
x(n, :) = b(n, :)/A(n, n);
for m = n ‐ 1: ‐1: 1
x(m, :) = (b(m, :) ‐A(m, m + 1)*x(m + 1))/A(m, m);
end
390
Để giải phương trình:
′′ ′+ − =22 2y y 0x x
với y(1) = 5 và y(2) = 3 ta dùng chương trình ctbvp2fdf.m:
clear, clc
x0 = 1;%toa do bien dau
y0 = 5; %gia tri bien dau
xf = 2; %toa do bien cuoi
yf = 3; %gia tri bien cuoi
n = 100;%so buoc tinh
a1 = inline(ʹ2./xʹ, ʹxʹ);
a0 = inline(ʹ‐2./x./xʹ,ʹxʹ);
u = 0;%ve phai cua phupng trinh
[x, y] = bvp2fdf(a1, a0, u, x0, xf, y0, yf, n);
plot(x, y)
§11. PHƯƠNG PHÁP LẶP PICARD
Việc giải bài toán Cauchy:
′ =y f(t,y) , =o oy(t ) y (1)
hoàn toàn tương đương với việc tìm nghiệm y(t) của phương trình tích phân:
[ ]= + ∫1
o
t
o
t
y(t) y f z,y(z) dz (2)
Nội dung của phương trình Picard là thay cho việc tìm nghiệm đúng của
phương trình (2) ta tìm nghiệm gần đúng theo công thức:
[ ]+ = + ∫1
o
t
n 1 o
t
y y f z,y(z) dz (3)
Trong đó để đơn giản ta chọn nghiệm gần đúng đầu tiên là:
yo(x) = yo
Ta xây dựng hàm picard() để thực hiện thuật toán trên:
function g = picard(f, y0, maxiter)
syms x y
g = subs(f, y0);
391
g = int(g, x);
for i = 1:maxiter
g = subs(f, g);
g = int(g, x);
end
g = sort(g);
Để giải phương trình ta dùng chương trình
ctpicard.m:
clear all, clc
syms x y
%f = 1 + y^2;%Phuong trinh yʹ = 1+y^2
%y0 = 0;%dieu kien dau
f = y ‐ x;
y0 = 2;
g = picard(f, y0, 4)
§12. PHƯƠNG PHÁP GILL
Phương pháp Gill cũng tương tự như phương pháp Runge ‐ Kutta, giá
trị nghiệm tại yn+1 được tính bằng:
+
⎡ ⎤= + + − + + +⎢ ⎥⎦⎣n 1 n 1 2 4 4
1y y k (2 2)k (2 2)k k
6
Với:
=1 n nk hf(x ,y )
⎡ ⎤= + +⎢ ⎥⎣ ⎦2 n n 1
1 1k hf x h,y k
2 2
( )⎡ ⎤⎛ ⎞= + + − + + −⎢ ⎥⎜ ⎟⎝ ⎠⎣ ⎦3 n n 1 21 1 2k hf x h,y 1 2 k 1 k2 2 2
⎡ ⎤⎛ ⎞= + − + +⎢ ⎥⎜ ⎟⎝ ⎠⎣ ⎦4 n n 2 3
2 2k hf x h,y k 1 k
2 2
Ta xây dựng hàm gill() để thực hiên thuật toán trên:
function [x, y] = gill(f, a, b, y0, n)
%Phuong phap Gill de giai phuong trinh yʹ(x) = f(x,y(x))
if nargin < 4 | n <= 0
392
n = 100;
end
if nargin < 3
y0 = 0;
end
y(1,:) = y0(:)ʹ;
h = (b ‐ a)/n;
x = a + [0:n]ʹ*h;
if nargin(f) >1
for k = 1:n
k1 = h*feval(f, x(k), y(k, :));
k1 = k1(:)ʹ;
k2 = h*feval(f, x(k)+h/2, y(k, :)+k1/2);
k2 = k2(:)ʹ;
k3 = h*feval(f, x(k)+h/2, y(k, :)+(sqrt(2)‐1)*k1/2+(1‐sqrt(2)/2)*k2);
k3 = k3(:)ʹ;
k4 = h*feval(f, x(k)+h, y(k, :) ‐sqrt(2)/2*k2+(1+sqrt(2)/2)*k3);
k4 = k4(:)ʹ;
y(k+1, :) = y(k, :) + (k1 + (2 ‐ sqrt(2))*k2 + (2+sqrt(2))*k3 + k4)/6;
end
else
for k = 1:n
f1 = h*feval(f, x(k));
f1 = f1(:)ʹ;
f2 = h*feval(f, x(k) + h/2);
f2 = f2(:)ʹ;
f3 = h*feval(f, x(k) + h/2);
f3 = f3(:)ʹ;
f4 = h*feval(f, x(k) + h);
f4 = f4(:)ʹ;
y(k+1, :) = y(k, :) + (f1 + (2 ‐ sqrt(2))*f2 + (2+sqrt(2))*f3 + f4)/6;
end
end
Để giải phương trình ta dùng chương trình ctgill.m:
393
clear all, clc
a = 0;
b = 1;
y = inline(ʹx + yʹ);
ya = 0.5;
n = 10;%so lan tinh chi n = 10
[t, u] = gill(y, a, b, ya, n);
plot(t, u);
[l, v] = rungekutta(y, a, b, ya, n);
hold on
plot(l, v, ʹ.rʹ)
§13. PHƯƠNG PHÁP RUNGE – KUTTA – FEHLBERG
Một phương pháp để bảo đảm độ chính xác của nghiệm của phương
trình vi phân là giả bài toán hai lần với bươc tính là h và 0.5h rồi so sánh kết
quả tại các nút ứng với h. Tuy nhiên điều này đòi hỏi tăng số lần tính và phải
tính lại khi giá trị tại các nút khác nhau nhiều. Dùng phương pháp Runge –
Kutta – Fehlberg có thể tránh được khó khăn này. Nó có thủ tục để xác định
liệu kích thước bước tính h đã thích hợp chưa. Tại mỗi bươc tính, hai xấp xỉ
khác nhau của nghiệm được tính và so sánh với nhau. Nếu chúng sai khác
trong phạm vi sai số cho trước thì nghiệm được chấp nhận. Nếu sai khác còn
lơn hơn sai số cho phép thì bước h được giảm và ta lại tìm nghiệm với h mới.
Mỗi bước tính theo phương pháp Runge – Kutta – Fehlberg đòi hỏi 6 giá trị:
1 i ik hf(t ,y )=
2 i i 1
1 1k hf t h,y k
4 4
⎛ ⎞= + +⎜ ⎟⎝ ⎠
3 i i 1 2
3 3 9k hf t h,y k k
8 32 32
⎛ ⎞= + + +⎜ ⎟⎝ ⎠
4 i i 1 2 3
12 1932 7200 7296k hf t h,y k k k
13 2197 2197 2197
⎛ ⎞= + + − +⎜ ⎟⎝ ⎠
5 i i 1 2 3 4
439 3680 845k hf t h,y k 8k k k
216 513 4104
⎛ ⎞= + + − + −⎜ ⎟⎝ ⎠
5 i i 1 2 3 4 5
1 8 3544 1859 11k hf t h,y k 2k k k k
2 27 2565 4104 40
⎛ ⎞= + − + − + −⎜ ⎟⎝ ⎠
Xấp xỉ nghiệm theo phương pháp Runge – Kutta bậc 4:
394
i 1 i 1 3 4 5
25 1408 2197 1y y k k k k
216 2565 4104 5+
= + + + −
Và nghiệm tốt hơn dùng phương pháp Runge – Kutta bậc 5:
i 1 i 1 3 4 5 6
16 6656 28561 9 2z y k k k k k
135 12825 56430 50 55+
= + + + − +
Bước tính tối ưu được xác định bằng sh với s là:
1 1
4 4
i 1 i 1 i 1 i 1
h hs 0.840896
2 z y z y+ + + +
⎛ ⎞ ⎛ ⎞ε ε= =⎜ ⎟ ⎜ ⎟⎜ ⎟ ⎜ ⎟− −⎝ ⎠ ⎝ ⎠
Ta xây dựng hàm rkf() để thực hiện thuật toán trên:
function [t, y] = rkf ( f, t0, tf, x0, parms )
% tim nghiem cua phuong trinh yʹ(t) = f( t, y ), y(t0) = x0
% dung phuong phap Runge‐Kutta‐Fehlberg bac 4, bac 5
neqn = length(x0);
hmin = parms(1);
hmax = parms(2);
tol = parms(3);
t(1) = t0;
y(1:neqn, 1) = x0ʹ;
count = 0;
h = hmax;
i = 2;
while( t0 < tf )
if nargin(f) > 1
k1 = h*feval(f, t0, x0);
k2 = h*feval(f, t0 + h/4, x0 + k1/4);
k3 = h*feval(f, t0 + 3*h/8, x0 + 3*k1/32 + 9*k2/32);
k4 = h*feval(f, t0 + 12*h/13, x0 + 1932*k1/2197 ‐...
7200*k2/2197 + 7296*k3/2197);
k5 = h*feval(f, t0 + h, x0 + 439*k1/216 ‐ 8*k2 +...
3680*k3/513 ‐ 845*k4/4104);
k6 = h*feval(f, t0 + h/2, x0 ‐ 8*k1/27 + 2*k2 ‐...
3544*k3/2565 + 1859*k4/4104 ‐ 11*k5/40);
else
k1 = h * feval(f, t0);
k2 = h * feval(f, t0 + h/4);
395
k3 = h * feval(f, t0 + 3*h/8);
k4 = h * feval(f, t0 + 12*h/13);
k5 = h * feval(f, t0 + h);
k6 = h * feval(f, t0 + h/2);
end
r = max(abs(k1/360 ‐ 128*k3/4275 ‐ 2197*k4/75240 +...
k5/50 + 2*k6/55)/h);
q = 0.84*(tol/r)^(1/4);
if ( r < tol )
x0 = x0 + 16*k1/135 + 6656*k3/12825 + 28561*k4/56430 ‐...
9*k5/50 + 2*k6/55;
t0 = t0 + h;
t(i) = t0;
y(1:neqn, i) = x0ʹ;
i = i + 1;
end;
h = min(max(q, 0.1), 4.0)*h;
if (h > hmax)
h = hmax;
end;
if (t0 + h > tf)
h = tf ‐ t0;
elseif (h < hmin)
disp(ʹCan giam kich thuoc buoc tinhʹ);
return;
end;
end;
Để giải phương trình ta dùng chương trình ctrkf.m:
clear all, clc
a = 0;
b = 1;
y = @f2;
ya = 0.5;
p = [1e‐5 1e‐3 1e‐8];%[hmin hmax tol]
396
[t, y] = rkf(y, a, b, ya, p)
plot(t, y);
370
CHƯƠNG 8: TỐI ƯU HOÁ
§1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TỐI ƯU HOÁ
Tối ưu hoá là thuật ngữ thường được dùng để cực tiểu hoá hay cực đại
hoá một hàm. Thông thường ta chỉ cần tìm cực tiểu một hàm là đủ. Việc tìm
cực đại của f(x) thực hiện một cách đơn giản bằng cách tìm cực tiểu của hàm
−f(x) . Hàm f là hàm giá trị hay hàm đối tượng, cần được giữ cực tiểu. Biến x
là biến có thể hiệu chỉnh tự do.
Các thuật toán cực tiểu hoá là các thủ thuật lặp đòi hỏi một giá trị ban
đầu của biến x. Nếu f(x) có nhiều cực tiểu địa phương, việc chọn giá trị đầu sẽ
xác định cực tiểu nào được tính. Ta không có cách nào bảo đảm là tìm được
cực tiểu toàn cục.
Các biến có thể bị ràng buộc bằng các đẳng thức hay bất đẳng thức.
Phần lớn các phương pháp là tìm cực tiểu không ràng buộc, nghĩa là không có
hạn chế nào đối với biến x. Các bài toán này bao gồm tìm cực tiểu của hàm,
tìm điểm tĩnh ‐ điểm có gradient triệt tiêu. Các bài toán tìm cực tiểu có ràng
buộc khó hơn và thuật toán khá phức tạp.
Trong chương này chúng ta sẽ lần lượt xét các thuật toán tìm cực tiểu
không ràng buộc và có ràng buộc.
§2. PHƯƠNG PHÁP TIẾT DIỆN VÀNG
Ta xét bài toán tìm cực tiểu của hàm một biến f(x). Điểm cực tiểu được
xác định theo điều kiện df/dx = 0. Do có thể có nhiều điểm cực tiểu nên ta
phải vây điểm cực tiểu(xác định lân cận chứa điểm cực tiểu) trước. Thủ thuật
vây điểm cực tiểu khá đơn giản: cho điểm đầu x0 và tính giá trị của hàm đang
đi xuống tại các điểm tiếp theo x1, x2, x3,... cho đến tại xn hàm tăng lại thì
dừng. Điểm cực tiểu bị vây trong khoảng (xn‐2, xn). Khoảng (xi+1, xi) không nên
chọn là hằng số vì như vậy cần nhiều bước tính. Hợp lí nhất là nên tăng kích
thước bước tính để đạt được cực tiểu nhanh hơn, ngay cả khi cực tiểu bị vây
trong một đoạn khá rộng. Ta chọn kích thước tăng theo dạng hằng số:
+ =i 1 ih ch với >c 1. ta xây dựng hàm goldbracket() để vây điểm cực tiểu của
hàm:
function [a, b] = goldbracket(func, x1, h)
% vay diem cuc tieu cua f(x).
c = 1.618033989;
371
f1 = feval(func, x1);
x2 = x1 + h;
f2 = feval(func,x2);
if f2 > f1
h = ‐h;
x2 = x1 + h;
f2 = feval(func, x2);
if f2 > f1
a = x2;
b = x1 ‐ h;
return
end
end
for i = 1:100
h = c*h;
x3 = x2 + h;
f3 = feval(func, x3);
if f3 > f2
a = x1;
b = x3;
return
end
x1 = x2;
f1 = f2;
x2 = x3;
f2 = f3;
end
error(ʹGoldbracket khong tim thay diem cuc tieuʹ)
Tiết diện vàng là một biến thể của phương pháp chia đôi dùng khi tìm
nghiệm của phương trình f(x) = 0. Giả sử điểm cực tiểu bị vây trong khoảng
(a, b) có độ dài h. Để thu nhỏ khoảng (a, b) ta tính giá trị của hàm tại
= −1x b rh và = +2x a rh như hình vẽ. Nếu f1 = f(x1) lớn hơn f2 = f(x2) như hình
a thì cực tiểu nằm trong khoảng (x1, b) nếu ngược lại cực tiểu nằm trong
khoảng (a, x2).
372
Giả sử f1 > f2 , ta đặt a = x1 và và x1 =
x2 và có khoảng (a, b) mới như hình b. Để
thực hiện bước thu gọn tiếp theo ta lại
tính giá trị của hàm tại x2 = a + rh’ và lặp
lại quá trình. Quá trình làm việc chỉ nếu
hình a và hình b tương tự, nghĩa là hằng
số r không đổi khi xác định x1 và x2 ở cả
hai hình. Từ hình a ta thấy:
− = −2 1x x 2rh h
Cùng một khoảng cách đó từ hình b ta có:
x1 ‐ a = h’ ‐ rh’
Cân bằng các khoảng này ta được:
2rh ‐ h = h’ ‐ rh’
Thay h’ = rh và khử h:
2r ‐ 1 = r(1 ‐ r)
Giải phương trình này ta nhận được tỉ lệ vàng:
−= =5 1r 0.618033989...
2
Chú ý là mỗi lần thu gọn khoảng chứa điểm cực tiểu thì khoảng (a, b) giảm tỉ
lệ với r. Điều này làm số lần tính lớn hơn phương pháp chia đôi. Tuy nhiên
phương pháp tỉ lệ vàng chỉ đòi hỏi tính giá trị hàm một lần trong khi phương
pháp chia đôi cần tính giá trị hàm 2 lần. Số lần tính xác định bằng:
− = εnb a r
hay:
ε
− ε= = − −
ln
b an 2.078087n
ln b a
h = b ‐ a = 0.382
Ta xây dựng hàm golden() để thực hiện thuật toán này:
function [xmin, ymin] = golden(f, a, b, delta, epsilon)
% a va b la doan tim cuc tieu
% delta sai so cua x
% epsilon sai so cua y
r1 = (sqrt(5) ‐ 1)/2;
r2 = r1^2;
h = b ‐ a;
a bx1 x2
h
rh
2rh‐h
rh
a
a bx1 x2
h’
rh’
rh’
b
373
fa = f(a);
fb = f(b);
x1 = a + r2*h;
x2 = a + r1*h;
f1 = f(x1);
f2 = f(x2);
k = 1;
while (abs(fb‐fa) > epsilon)|(h > delta)
k = k + 1;
if (f1 < f2)
b = x2;
fb = f2;
x2 = x1;
f2 = f1;
h = b ‐ a;
x1 = a + r2*h;
f1 = f(x1);
else
a = x1;
fa = f1;
x1 = x2;
f1 = f2;
h = b ‐ a;
x2 = a + r1*h;
f2 = f(x2);
end
end
dp = abs(b ‐ a);
dy = abs(fb ‐ fa);
p = a;
yp = fa;
if (fb < fa)
p = b;
yp = fb;
end
xmin = p;
374
ymin = yp;
Để tìm cực tiểu của hàm ta dùng chương trình ctgolden.m:
clear all, clc
f = inline(ʹ1.6*x^3 + 3*x^2 ‐2*xʹ);
x = 0;
delta = 1e‐8;
epsilon = 1e‐10;
[a, b] = goldbracket(f, x, 0.2);
[xmin, ymin] = golden(f, a, b, delta, epsilon)
§3. PHƯƠNG PHÁP XẤP XỈ BẬC HAI
Ý tưởng của phương pháp này là:
‐ xấp xỉ hàm đối tượng f(x) bằng một hàm bậc 2 p2(x) qua 3 điểm cho
trước
‐ cập nhật 3 điểm này bằng cách thay một trong 3 điểm bằng cực tiểu
của hàm p2(x)
Qua 3 điểm:
[ ] [ ] [ ]{ }0 0 1 1 2 2(x ,f(x ) , (x ,f(x ) , (x ,f(x ) x0 < x1 < x2
ta tìm được đa thức nội suy p2(x) và điểm có đạo hàm bằng zero:
− + − + −= = ⎡ ⎤− + − + −⎣ ⎦
2 2 2 2 2 2
0 1 2 1 2 0 2 0 1
3
0 1 2 1 2 0 2 0 1
f (x x ) f (x x ) f (x x )x x
2 f (x x ) f (x x ) f (x x )
(1)
Đặc biệt, nếu các điểm tìm được trước đây phân bố đều với khoảng cách h(
nghĩa là x2 ‐ x1 = x1 ‐ x0 = h) thì (1) trở thành:
− + − + − − += = + − + −⎡ ⎤− + − + −⎣ ⎦
2 2 2 2 2 2
0 1 2 1 2 0 2 0 1 0 1 2
3 0
0 1 20 1 2 1 2 0 2 0 1
f (x x ) f (x x ) f (x x ) 3f 4f fx x h
2( f 2f f )2 f (x x ) f (x x ) f (x x )
(2)
Ta cập nhật 3 điểm theo cách này cho đến khi − ≈2 0x x 0 hay
− ≈2 0f(x ) f(x ) 0 và cực tiểu là x3. Quy tắc cập nhật 3 điểm là:
‐ Trong trường hợp < <0 3 1x x x ta dùng 0 3 1(x , x , x ) hay 3 1 2(x , x , x ) làm 3
điểm mới tuỳ theo f(x3) < f(x1) hay không
‐ Trong trường hợp < <1 3 2x x x ta dùng 1 3 2(x , x , x ) hay 0 1 3(x , x , x ) làm 3
điểm mới tuỳ theo f(x3) ≤ f(x1) hay không.
Quá trình tìm cực tiểu được mô tả trên hình sau:
375
Ta xây dựng hàm optquad() để thực hiện thuật toán này.
function [xo, fo] = optquad(f, x0, tolx, tolfun, maxiter)
%Tim cuc tieu cua f(x) bang phuong phap xap xi bac 2
if length(x0) > 2
x012 = x0(1:3);
else
if length(x0) == 2
a = x0(1);
b = x0(2);
else
a = x0 ‐ 10;
b = x0 + 10;
end
x012 = [a (a + b)/2 b];
end
f012 = f(x012);
[xo, fo] = optquad0(f, x012, f012, tolx, tolfun, maxiter);
function [xo, fo] = optquad0(f, x012, f012, tolx, tolfun, k)
x0 = x012(1);
x1 = x012(2);
x2 = x012(3);
376
f0 = f012(1);
f1 = f012(2);
f2 = f012(3);
nd = [f0 ‐ f2 f1 ‐ f0 f2 ‐ f1]*[x1*x1 x2*x2 x0*x0; x1 x2 x0]ʹ;
x3 = nd(1)/2/nd(2);
f3 = feval(f, x3); %Pt.(1)
if k <= 0 | abs(x3 ‐ x1) < tolx | abs(f3 ‐ f1) < tolfun
xo = x3;
fo = f3;
if k == 0
fprintf(ʹDay co the xem la diem cuc tieuʹ)
end
else
if x3 < x1
if f3 < f1
x012 = [x0 x3 x1];
f012 = [f0 f3 f1];
else
x012 = [x3 x1 x2];
f012 = [f3 f1 f2];
end
else
if f3 <= f1
x012 = [x1 x3 x2];
f012 = [f1 f3 f2];
else
x012 = [x0 x1 x3];
f012 = [f0 f1 f3];
end
end
[xo, fo] = optquad0(f, x012, f012, tolx, tolfun, k ‐ 1);
end
Để tìm điểm cực tiểu ta dùng chương trình ctoptquad.m:
clear all, clc
377
%f = inline(ʹ(x.^2 ‐ 4).^2/8 ‐ 1ʹ);
a = 0;
b = 3;
delta = 1e‐8;
epsilon = 1e‐10;
maxiter = 100;
[xmin, ymin] = optquad(f, [a b], delta, epsilon, maxiter)
§4. PHƯƠNG PHÁP NELDER ‐ MEAD
Phương pháp Nelder ‐ Mead có thể dùng để tìm cực tiểu của hàm nhiều
biến mà phương pháp tiết diện vàng hay phương pháp xấp xỉ bậc 2 không
dùng được. Thuật toán Nelder ‐ Mead gồm các bước như sau:
Bước 1: Cho 3 điểm đầu tiên a, b, c với f(a) < f(b) < f(c)
Bước 2: Nếu 3 điểm và các giá trị tương ứng của hàm đủ gần nhau thì ta
coi a là điểm cực tiểu và kết thúc quá trình tính
Bước 3: Nếu không ta coi
điểm cực tiểu nằm đối diện với
điểm c trên đường ab(xem hình
vẽ) và lấy:
e = m + 2(m ‐ c)
với
m = (a + b)/2
và nếu f(e) < f(b) thì lấy:
r = (m + e)/2 = 2m ‐ c
và nếu f(r) <
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_lenh_trong_matlab.pdf