Các kĩ thuật điều chế số là điều thiết yếu trong một số hệ thống thông tin số, cho dù đó là hệ thống thoại, hệ thống thông tin di động tế bào, hay hệ thống thông tin vệ tinh. Trong khoảng 20 năm qua, những nghiên cứu và phát triển trong các kĩ thuật điều chế số có nhiều hoạt động và đã cho thấy một số kết quả hứa hẹn. Tuy nhiên, các kết quả này lại phân tán trên rất nhiều tài liệu. Kết quả là, các kĩ sư và sinh viên trong lĩnh vực này thường gặp khó khăn trong việc xác định những kĩ thuật cụ thể cho các ứng dụng hay các đề tài nghiên cứu. Cuốn sách này cung cấp cho bạn đọc những thông tin hoàn chỉnh, cập nhật của tất cẩ các kĩ thuật điều chế số trong các hệ thống thông tin số. Tồn tại một số lượng khổng lồ các sách tài liệu về thông tin số, mỗi trong số chúng chứa một hay nhiều chương về các kĩ thuật điều chế số bao gồm cả các dạng cơ bản của điều chế, hay chỉ một nguyên lí của các kĩ thuật. Cũng có một số cuốn đặc tả một vài dạng điều chế nào đó. Cuốn sách này sẽ trình bày thông tin về các nguyên lí và các ứng dụng của tất cả các kĩ thuật điều chế số hiện nay, cũng như các kĩ thuật hiện đang được nghiên cứu. với mỗi trình tự điều chế, các chủ đề sau sẽ được bao trùm: nền tảng lịch sử, các nguyên lí hoạt động, tỉ lệ lỗi bit và lỗi mẫu tín hiệu (hiệu quả dùng phổ), đặc tính phổ (hiệu quả dùng phổ), các sơ đồ khối của bộ điều chế, giải điều chế, khôi phục sóng mang (nếu có), khôi phục xung đồng hồ, so sánh với các trình tự điều chế khác, và các ứng dụng. Sau khi ta có thể hiểu đầy đủ về các kĩ thuật điều chế cũng như chất lượng của chúng trong kênh AWGN, ta sẽ thảo luận về chất lượng của chúng trong các kênh suy hao đa đường.
18 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 4
Nội dung tài liệu Các kĩ thuật điều chế số, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ASK
đầy đủ. Có 3 cách tính hiệu quả phổ trong các tài liệu như liệt kê sau đây:
Hiệu quả phổ Nyquist-giả thiết hệ thống sử dụng bộ lọc Nyquist (đáp ứng xung chữ nhật lí tưởng) tại băng gốc, có băng thông yêu cầu tối thiểu cho truyền phát nhiễu ISI tự do của các tín hiệu số, thì băng thông tại băng gốc là , là tốc độ kí hiệu, và băng thông tại tần số sóng mang là . Do , =tốc độ bit, với điều chế M-ary (ND: M ở đây là số điểm có thể thấy khi xem biểu đồ chòm điểm), hiệu quả phổ là
(1.12)
Hiệu quả phổ null-null (ND: hay ở trên vừa dịch là 0-0)-với các trình tự điều chế có các điểm 0 phổ mật độ công suất như của ASK trong hình 1.5, định nghĩa băng thông như độ rọng của búp sóng chính là cách thích hợp để định nghĩa băng thông.
Hiệu quả phổ phần trăm-nếu phổ của một tín hiệu điều chế không có các điểm không, như điều chế pha liên tiếp nói chung (CPM), băng thông null-null không tồn tại. Trong trường hợp này, băng thông phần trăm có thể được sử dụng. Thông thường 99% được sử dụng, cho dù một số số phần trăm khác (như 90%, 95%) cũng được dùng.
Độ phức tạp hệ thống
Độ phức tạp của hệ thống ý nói tới tổng số dây dẫn trong nó và độ khó kĩ thuật của hệ thống. Liên hệ với độ phức tạp của hệ thống là giá thành sản xuất, dĩ nhiên là mối băn khoăn chính trong việc lựa chọn một kĩ thuật điều chế. Thông thường, bộ giải điều chế phức tạp hơn bộ điều chế. Bộ giải điều chế thích ứng thì phức tạp hơn nhiều so với bộ giải điều chế không thích ứng do sự khôi phục sóng mang được yêu cầu trong nó. Với một số phương pháp giải điều chế, các thuật toán phức tạp như Viterbi cần sử dụng. Tất cả là nền tảng cho so sánh phức tạp hơn.
Do hiệu quả về công suất, hiệu quả phổ vả độ phức tạp hệ thống là tiêu chuẩn chính khi lựa chọn một kĩ thuật điều chế, ta sẽ luôn chú ý tới chúng khi phân tích các kĩ thuật điều chế trong phần còn lại của cuốn sách.
Tổng quan các trình tự điều chế số
Để cung cấp cho bạn đọc một cái nhìn tổng quan, chúng tôi liệt kê một số viết tắt và tên mô tả của các điều chế số khác nhau sẽ có trong bảng 1.1 và sắp xếp chúng theo sơ đồ cây như trong hình 1.6. Một số trình tự có thể thu được từ nhiều hơn một trình tự cha. Các trình tự trong đó mã hóa vi sai có thể được sử dụng sẽ được đánh nhãn D và những trình tự có thể được giải điều chế không thích ứng sẽ được đánh nhãn N. Tất cả các trình tự đều có thể được giải điều chế thích ứng.
Các trình tự điều chế liệt kê trong bảng và cây được phân loại thành hai phân nhóm lớn: biên cố định và biên không cố định. Trong lớp biên cố định, có 3 lớp con: FSK, PSK và CPM. Trong lớp biên không cố định, cũng có 3 lớp con: ASK, QAM và các điều chế biên không cố định khác nữa,
Trong các trình tự đã được liệt kê, ASK, PSK và FSK là các điều chế cơ bản, còn MSK, GMSK, CPM, MHPM và QAM, v.v. là các trình tự nâng cao. Các trình tự điều chế nâng cao là các biến thể và kết hợp của các trình tự cơ bản.
Lớp có biên cố định nói chung phù hợp với các hệ thống thông tin có các bộ khuếch đại công suất hoạt động trong vùng phi tuyến của đặc tuyến đầu vào-đầu ra để thu được hiệu quả khuếch đại tối đa. Một ví dụ là TWTA (traveling wave tube amplifier)-bộ khuếch đại ống sóng chạy trong thông tin vệ tinh. Tuy nhiên, các trình tự FSK nói chung trong lớp này là không thích hợp với ứng dụng vệ tinh do chúng có hiệu quả phổ quá thấp so với các trình tự PSK. FSK nhị phân được sử dụng trong các kênh điều khiển tốc độ thấp của các hệ thống tế bào thế hệ thứ nhất, AMPS (advance mobile phone service of Ú) và ETACS (European total access communication system). Tốc độ truyền có thể là 10 Kbps với AMPS và 8 Kbps với ETATC. Các trình tự PSK, bao gồm BPSK, QPSK, OQPSK, và MSK đã được sử dụng trong các hệ thống thông tin vệ tinh.
π/4-QPSK được quan tâm nhất bởi khả năng tránh di pha đột ngột 180° và cho phép giải điều chế vi sai. Trình tự này đã được sử dụng trong các hệ thống thông tin di động số tế bào, như hệ thống số tế bào Mĩ (USDC)(United State digital cellular).
Tên viết tắt
Tên viết tắt tương đương
Mô tả
Frequency shift keying
BFSK
FSK
Binary frequency shift keying
MFSK
M-ary frequency shift keying
Phase shift keying
BPSK
PSK
Binary phase shift keying
QPSK
4PSK
Quadrature phase shift keying
OQPSK
SQPSK
Offset QPSK, Staggered QPSK
π/4-QPSK
π/4 Quadrature phase shift keying
MPSK
M-ary Phase shift keying
Continuous phase modulation (CPM)
SHPM
Single-h (chỉ số điều chế) phase modulation
MHPM
Multi-h (chỉ số điều chế) phase modulation
LREC
Rectangular pulse of length L
CPFSK
Continuous phase shift keying
MSK
FFSK
Minimum shift keying, fast FSK
SMSK
Serial minimum shift keying
LRC
Raised cosine pulse of length L
LSRC
Spectrally raised cosine pulse pff length L
GMSK
Gaussian minimum shift keying
TFM
Tamed frequency modulation
Amplitude and amplitude/phase modulations
ASK
Amplitude phase shift keying (tên thông thường)
OOK
ASK
Binary on-off keying
MASK
MAM
M-ary ASK, M-ary amplitude modulation
QAM
Quadrature amplitude modulation
Các điều chế biên không cố định
QORC
Quadrature overlapped raised cosine modulation
SQORC
Staggered QORC
QOSRC
Quadrature overlapped squared raised cosine modulation
Q2PSK
Quadrature quadrature phase shift keying
IJF-OQPSK
Intersymbol-interference/jitter-free OQPSK
TSI-OQPSK
Two-symbol-interval OQPSK
SQAM
Superposed-QAM
XPSK
Crosscorrelated QPSK
Bảng 1 Các trình tự điều chế số
Hình 6: cây điều chế số
Các trình tự PSK có biên cố định nhưng chuyển pha không liên tục từ kí hiệu này sang kí hiệu khác. Các trình tự CPM không chỉ có biên cố định mà còn có sự chuyển pha liên tục. Vậy chúng có ít năng lượng búp biên trong phổ hơn so với các trình tự PSK. Lớp CPM bao gồm LREC, LRC, LSRC, GMSK và TFM. Sự khác nhau giữa chúng nằm ở các xung tần số khác nhau được thể hiện ở tên của chúng. Chẳng hạn, LREC có nghĩa là xung tần số là một xung hình chữ nhật với độ dài L các chu kì điều chế. MSK và GMSK là hai trình tự quan trọng trong lớp PCM. MSK là một trường hợp của CPFSK, nhưng nó cũng có thể nhận được từ OQPSK với dạng xung hình sin mở rộng, MSK có hiệu quả về công suất và hiệu quả về phổ rất tuyệt. Bộ điều chế và giải điều chế của chúng cũng không quá phức tạp. MSK đã được sử dụng trong tên lửa công nghệ truyền thông chuyên sâu của NASA (NASA's Advanced Communication Technology Satellite (ACTS)). GMSK có xung tần số Gauss. Vậy nó có thể có hiệu quả dùng phổ tốt hơn cả MSK. GMSK đơ]cj sử dụng trong hệ thống dữ liệu gói số dạng tế bào (CDPD) và hệ thống GSM châu Âu (global system for mobile communication).
HMPM được chú ý đặc biệt từ khi có tỉ lệ lỗi tốt hơn so với single-h CPM bằng cách biến đổi có chu kì hệ số điều chế h.
Các trình tự biên không cố định nói chung, như ASK và QAM, thường là không phù hợp với các hệ thống có các bộ khuếch đại công suất không tuyến tính. Tuy nhiên QAM, với biểu đồ chòm sao tín hiệu rộng, có thể thu được hiệu quả sử dụng phổ đặc biệt cao. QAM đã được sử dụng một cách rộng rãi trong các MODEM sử dụng trong các mạng điện thoại, như các modem máy tính. QAM còn được xem xét cho các hệ thống vệ tin. Trong trường hợp này, tuy nhiên, phản hồi trong công suất đầu vào và đầu ra của TWTA phải được cung cấp để đảm bảo tính tuyến tính của khuếch đại công suất.
Chương 2: điều chế băng gốc
(hay còn được gọi là line coding)
Điều chế băng gốc được xác định như một truyền phát trực tiếp mà không chuyển đổi tần số. Đây là công nghệ biểu diễn các chuỗi số bằng các dạng sóng xung phù hợp cho việc truyền phát băng gốc. Một loạt các dạng sóng đã được đề ra trong cố gắng tìm ra những dạng có các đặc tính mong muốn, như hiệu quả dùng phổ và hiệu quả về công suất tốt, và thông tin định thời đầy đủ. Các dạng sóng điều chế băng gốc đó còn được gọi là mã đường truyền, định dạng băng gốc (hay định dạng dạng xung, dạng sóng PSM (hay định dạng, mã,...) (ND: nên biết thuật ngữ tiếng anh: line codes, baseband formats, baseband waveforms, PCM waveforms). PCM (pulse code modulation) là quá trình mà mỗi chuỗi nhị phân biểu diễn một tín hiệu tương tự đã số hóa được mã hóa vào một dạng sóng xung. Với tín hiệu dạng dữ liệu thì không cần PCM. Do đó thuật ngữ mã đường truyền và định dạng băng gốc (hay dạng sóng) thích hợp hơn và thường được sử dụng hơn. Các mã đường truyền được phát triển chủ yếu bắt đầu trong những năm 1960 bởi các kĩ sư tại AT&T, IBM hay RCA để truyền phát số trên các cáp điện thoại hay ghi số lên phương tiện từ [1-5]. Các phát triển gần đây trong mã đường truyền chủ yếu tập trung vào các hệ thống truyền phát lõi sợi quang [6-11].
Trong chương này trước tiên ta giới thiệu kĩ thuật mã hóa vi sai được sử dụng trong phần sau của chương, trong các mã đường truyền cấu trúc. Sau đó ta giới thiệu một số các mã đường truyền cơ bản trong mục 2.2. Các mật độ phổ công suất của chúng được thảo luận trong mục 2.3. Phần giải điều chế của các dạng sóng là vấn đề dò tín hiệu trong nhiễu. Trong mục 2.4 trước tiên ta mô tả bộ dò thích ứng của các tín hiệu nhị phân trong nhiễu AWGN và sau đó ứng dụng các công thức kết quả nói chung để thu các biểu thức về xác suất lỗi hay tỉ lệ lỗi bit (BER) của một số mã đường truyền. Các kết quả nói chung có thể được sử dụng cho bất kì tín hiệu nhị phân nào, bao gồm cả các tín hiệu thông dải sẽ được mô tả trong các chương sau.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- _documents_tips_cac_ki_thuat_dieu_che_so_3187.doc