1.1 Khái niệm về tín dụng.
Tín dụng xuất phát từ thuật ngữ Credits tức là sự tin tưởng, sự tín nhiệm. Dựa trên sự tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian nhất định, ngay cả những giá trị vô hình như tiếng tăm, uy tín để đảm bảo, bảo lãnh cho sự vận động một lượng giá trị nào đó. Vì vậy, nếu ta nghiên cứu tín dụng từ góc độ kinh tế ở tầm vi mô thì tín dụng là sự vay mượn giữa hai chủ thể kinh tế, giữa người đi vay và người cho vay trên cơ sở thỏa thuận về thời hạn nợ, mức lãi cụ thể. Nếu chúng ta nhìn ở góc độ kinh tế vĩ mô thì tín dụng là sự vận động vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
60 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Các khâu tài chính trung gian-tín dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG IV:
CÁC KHÂU TÀI CHÍNH TRUNG GIAN
Mỗi khâu trong hệ tài chính gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định, là một tụ điểm của các nguồn tài chính.
Trong đó, các khâu tài chính trung gian là những định chế tài chính có chức năng chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Nói khác đi, các khâu tài chính trung gian được xem là chiếc cầu để kết nối giữa các chủ thể thừa vốn và thiếu vốn với nhau.
Khâu tài chính trung gian có đặc trưng chung là: chưa gắn liền với nhu cầu chi tiêu trực tiếp. Đó là tín dụng và bảo hiểm.
A. TÍN DỤNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG.
1. Khái niệm và sự phát triển của tín dụng.
1.1 Khái niệm về tín dụng.
Tín dụng xuất phát từ thuật ngữ Credits tức là sự tin tưởng, sự tín nhiệm. Dựa trên sự tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian nhất định, ngay cả những giá trị vô hình như tiếng tăm, uy tín để đảm bảo, bảo lãnh cho sự vận động một lượng giá trị nào đó. Vì vậy, nếu ta nghiên cứu tín dụng từ góc độ kinh tế ở tầm vi mô thì tín dụng là sự vay mượn giữa hai chủ thể kinh tế, giữa người đi vay và người cho vay trên cơ sở thỏa thuận về thời hạn nợ, mức lãi cụ thể. Nếu chúng ta nhìn ở góc độ kinh tế vĩ mô thì tín dụng là sự vận động vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Cho vay vốn
Hoàn trả vốn và lãi
Bên cho vay Bên đi vay
Qua sơ đồ trên ta thấy được rằng: Cho vay còn gọi là tín dụng, một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ => Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên, một bên là người cho vay, một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả.
à Tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
Kết luận:
- Xét theo mặt nội dung: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau thời gian sẽ thu hồi lại được một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
- Xét về mặt hình thức: Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người cho vay và người đi vay được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận, thời gian và lợi tức.
1.2 Sự phát triển của tín dụng.
- Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hóa có quá trình ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sư phát triển của kinh tế hàng hóa.
- Tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao động, sản xuất và trao đổi hàng hóa. Hình thức tín dụng đầu tiên của xã hội loài người là tín dụng cho vay nặng lãi ra đời trong thời kỳ chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã.
- Trong điều kiện kinh tế TBCN,hình thức tín dụng nặng lãi vẫn còn tồn tại, nhưng nó không phù hợp với phương thức sản xuất và trở thành chướng ngại của sự phát triển. Giai cấp Tư sản tạo lập cho mình một quan hệ tín dụng mới-tín dụng TBCN.
2. Đặc điểm và bản chất của tín dụng.
2.1 Đặc điểm.
Quan hệ tín dụng đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Nhưng dù ở phương thức sản xuất nào, đối tượng vay mượn là hàng hóa hay tiền tệ, tín dụng cũng mang những đặc điểm sau:
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng nguồn tài chính không đồng nhất với nhau.
- Quyền sở hữu thuộc người cho vay, quyền sử dụng thuộc người đi vay.
- Tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu của chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hoàn trả.
- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được tăng lên nhờ lợi tức tín dụng. Mà người cho vay được hưởng phần lợi tức đó.
2.2 Bản chất của tín dụng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong xã hội trên nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức. Bản chất của tín dụng được hiểu trên 2 gốc độ khác nhau:
- Thứ nhất: Về mặt kinh tế, tín dụng là một hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực phân phối và sử dụng vốn. Quan hệ kinh tế này xác lập trên cơ sở sự tin cậy lẫn nhau giữa các chủ thể, nhờ đó một bộ phận vốn từ nơi thừa sẽ được vận động sang nơi thiếu để thõa mãn nhu cầu kinh tế xã hội.
- Thứ hai: Về mặt tài chính, tín dụng được coi là một số vốn để vay, cho mượn theo nguyên tắc hoàn trả, nhờ có tín dụng mà các đơn vị kinh tế, các tổ chức cá nhân với tư cách là người thừa tiền, có điều kiện cho đồng tiền của mình được sinh sôi nảy nở. Còn đối với người đi vay, nhờ vốn đi vay mà có thể hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh , hoặc đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
à Như vậy tín dụng mang lại lợi ích cho cả hai phía, khi lợi ích được điều hòa hợp lý, thì tín dụng sẽ phát triển rất mạnh mẽ.
3. Chức năng và vai trò của tín dụng
3.1 Chức năng của tín dụng
3.1.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình cùng thống nhất trong sự vận hành của quan hệ tín dụng. Chức năng này phản ánh sự vận động của vốn từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể thiếu vốn => tín dụng trở thành cầu nối giữa cung – cầu vốn trong nền kinh tế.
- Ở khâu tập trung
Tín dụng là phương thức giúp cho các chủ thể kinh tế thu hút được một phần nguồn lực vốn của xã hội dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất tạm thời nhàn rỗi. Việc huy động tín dụng dựa trên lợi ích kinh tế, cho nên đây là hình thức huy động vốn hiệu quả, góp phần khai thác tối ưu các nguồn vốn trong và ngoài nước tăng cường nguồn lực tài chính cho các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế, đẩy mạnh mở rộng đầu tư phát triển kinh tế.
Ở khâu phân phối
Tín dụng đã đáp ứng về các nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức xã hội cũng như nhà nước. Thông qua chức năng phân phối nguồn vốn của tín dụng các nhà tiết kiệm đầu tư có thể tận dụng vốn của mình một cách hợp lý và hiêu quả cao nhất. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, phân phối lại không chỉ liên quan đến nền kinh tế quốc dân mà cả tổng sản phẩm quốc dân. Khác với phân phối ở ngân sách nhà nước mang tính cấp phát, không hoàn trả trực tiếp, phân phối của tín dụng dựa trên cơ sở có hoàn trả trong một khoản thời gian nhất định với mục đích chủ yếu phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vì vậy tín dụng đã thực hiện chức năng luân chuyển vốn, kích thích mở rộng sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
3.1.2 Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Hoạt động của tín dụng góp phần quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí lưu thông được thể hiện như sau:
- Tín dụng tạo điều kiện thay thế tiền kim loại bằng các phương tiện chi trả khác như kỳ phiếu, giấy bạc ngân hàng, séc…Từ đó giảm bớt chi phí về in ấn, phát hành, bảo quản tiền kim loại.
- Tín dụng tạo điều kiện ra đời của loại tiền ghi sổ thông qua việc tổ chức công tác thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ lẫn nhau trong hầu hết các giao dịch của các doanh nghiệp và cá nhân qua hệ thống ngân hàng. Qua đó tiết kiệm khối lượng tiền mặt vào lưu thông, đồng thời nếu thanh toán qua ngân hàng nhanh chóng sẽ thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa giảm chi phí cho bảo quản hàng hóa.
- Tín dụng tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ. Trên cơ sở phát huy chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền đã góp phần chuyển những khoản vốn nhàn rỗi đang nằm ở trạng thái nằm yên trong xã hội đưa vào chu chuyển để phục vụ sản xuất – lưu thông hàng hóa.
3.1.3 Phản ánh và kiểm soát lại các hoạt động kinh tế.
Sự vận động của vốn tín dụng gắn liền với sự vận động của hàng hóa trong các doang nghiệp, do đó:
- Thông qua kế hoạch huy động vốn và cho vay của ngân hàng sẽ phản ánh mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu vốn của nền kinh tế…
- Thông qua nghiệp vụ trung gian thanh toán hộ, ngân hàng có điều kiện tăng cường vai trò kiểm soát bằng đồng tiền các đơn vị kinh tế vì mọi quá trình hình thành và sử dụng vốn của các doang nghiệp đều được phản ánh qua số liệu trên những khoản tiền gửi tại ngân hàng.
3.2 Vai trò của tín dụng.
- Tín dụng thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
+ Vai trò này đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng diễn ra bình thường, liên tục có hiệu quả. Tín dụng hút vốn của những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thừa vốn hoặc tạm thời nhàn rỗi. Đồng thời tín dụng cung ứng kịp thời cho những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đang cần vốn.
+ Tín dụng góp phần không nhỏ trong việc ổn định tiền tệ, tạo điều kiện ổn định giá cả, là tiền đề quan trọng để sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiểm soát lạm phát .
Thông qua thực hiện chức năng tập trung và phân phối vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong nền kinh tế, làm giảm tỷ lệ lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất tạo ra nhiều hàng hóa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội.
+ Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ và giá cả, sẽ là điều kiện cơ bản nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội.
+ Hoạt động tín dụng còn đáp ứng nhu cầu nâng cao đời sống vật chất của dân cư. Đặc biệt đối với loại hình tín dụng tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các tư liệu sinh hoạt...đáp ứng nhu cầu cuộc sống, sinh hoạt ngày càng cao của người dân, khi mà họ chưa có đủ điều kiện về thu nhập. Ngoài ra trong cơ chế kinh tế thị trường, nhà nước còn thực hiện cơ chế tín dụng nhà nước như là công cụ tài chính để thực hiện chính sách điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
+ Điều này được thực hiện qua các chương trình hỗ trợ tài chính của nhà nước như: chương trình xóa đói giảm nghèo, cho vay giải quyết việc làm...,trong thời gian qua, các chương trình này đã mang lại hiệu quả rất lớn, đời sống của người nghèo từng bước được cải thiện, một số vấn đề xã hội phát sinh trong nền kinh tế thị trường cũng được giải quyết tốt. Như vậy, tín dụng dụng đã góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, và từ đó sẽ từng bước ổn định trật tự chính trị xã hội.
- Tín dụng góp phần quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế:
Trên thị trường tài chính – tiền tệ quốc tế, sự vận động của vốn tín dụng quốc tế phản ảnh sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác. Biểu hiện các mối quan hệ trong hoạt động của tín dụng ở đây là giữa chính phủ các nước, giữa chính phủ với các tổ chức tiền tệ thế giới và giữa các tổ chức kinh tế với nhau. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị trường thế giới, các nước thực hiện chính sách kinh tế mở thì tín dụng ngày càng trở nên cần thiết. Tín dụng quốc tế tạo điều kiện cho quá trình chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia thực hiện nhanh hơn, góp phần làm cho các nước chậm phát triển trong một thời gian ngắn có thể có được một nền sản xuất với công nghệ cao mà các nước phát triển trước đây phải mất hàng trăm năm mới có được.
II. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG
Trong nền kinh tế xã hội quan hệ tín dụng được thể hiện rất đa dạng, phong phú, dựa vào chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng,tín dụng tồn tại các hình thức sau đây:
Tín dụng ngân hàng (TDNH)
Khái niệm.
TDNH là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội bao gồm: doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước theo nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn trong các chủ thể của kinh tế được biểu hiện qua hai nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ huy động vốn: Ngân hàng là một chủ thể đi vay huy động khai thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để hình thành nên nguồn vốn cho vay. Hoạt động này, được thể hiện dưới các hình thức ngân hàng huy động tiền gửi từ các cá nhân, doanh nghiệp, vay mượn qua các hợp đồng hoặc dưới hình thức phát hành trái phiếu, kì phiếu ngân hàng trên thị trường...để đầu tư cho ngành kinh tế, đáp ứng nhu cầu về vốn cho toàn xã hội.
- Nghiệp vụ cho vay: Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ thực hiện phân phối cho vay cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế với mục đích sử dụng vốn cho các hoạt động tổ chức kinh doanh.
Công cụ phục vụ chủ yếu cho hoạt động tín dụng ngân hàng là kì phiếu ngân hàng do ngân hàng phát hành dựa trên quan hệ tín dụng của ngân hàng với doanh nghiệp, Nhà nước và dân cư. Kỳ phiếu ngân hàng là một loại hình chứng khoán có giá của ngân hàng hay là giấy nợ của ngân hàng được lưu thông không kỳ hạn trên thị trường, ngoài ra còn có các chứg chỉ huy động vốn.
Đặc điểm
- Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt và bút tệ.
- Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng dóng vai trò chủ thể trung gian. Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là chủ thể đi vay trong nghiệp vụ huy động vốn mà cũng vừa thực hiện vai trò là chủ thể cho vay trong nghiệp vụ cho vay.
- Quá trình vận động và phát triển của TDNH không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- TDNH thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
1.3 Phân loại
1.3.1 Căn cứ vào yếu tố thời hạn tín dụng
Tín dụng ngân hàng bao gồm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn đến một năm, thường đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc phục vụ cho nhu câu thiết yếu của dân cư.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm loại tín dụng này được sử dụng để bổ sung vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỉ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn được sử dụng để hỗ trợ vốn xây dựng cơ bản, đầu từ xây dựng các công trình có quy mô lớn, kĩ thuật và công nghệ hiện đại có thời gian hoàn vốn dài.
1.3.2 Căn cứ vào yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Tín dụng ngân hàng được chia làm 2 loại:
- Tín dụng vốn lưu động: được thể hiện dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế. Loại tín dụng này được thực hiện dưới các hình thức: cho vay để dự trữ hàng hóa, cho vay các khoản chi phí phát sinh trong các công đoạn của chu kì sản xuất kinh doanh, cho vay để thanh toán khoản nợ.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp để bổ sung vốn để hình thành nên tài sản cố định, cải tiến kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình. Thời gian thanh toán trung và dài hạn.
1.3.3 Căn cứ vào yếu tố mục đích sử dụng vốn
Tín dụng ngân hàng gồm:
- Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa: Loại tín dụng này được cấp cho các chủ thể kinh doanh nhằm hổ trợ vốn để mở rộng hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Đây là loại hình tín dụng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hỗ trợ cải thiện đời sống vật chất sinh hoạt cho các thành viên trong xã hội, kích thích tiêu dùng, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, đồng thời cũng giúp cho các doanh nghiệp tăng doanh số tiêu thụ mở rộng thị trường, tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, thì tín dụng tiêu dùng có 2 loại:
+ Hình thức cấp tín dụng bằng tiền
+ Hình thức cấp tín dụng bằng hàng hóa
1.3.4 Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng thì tín dụng ngân hàng chia thành các loại:
- Tín dụng không đảm bảo trực tiếp: Khoản tín dụng được cấp không có giá trị vật tư, hàng hóa hoặc tài sản làm đảm bảo mà chỉ dựa trên uy tín, vì vậy tín dụng này còn có tên gọi khác là tín dụng tính chất
- Tín dụng có đảm bảo trực tiếp: Loại tín dụng này được thực hiện khi người đi vay có một khối lượng hàng hóa hoặc tài sản tương đương để đảm bảo cho món nợ vay. Trên thực tế, loại hình tín dụng này được thực hiện dưới các hình thức như: cho vay thuế chấp, cho vay cầm cố hoặc bảo lãnh hoặc dưới dạng thuê mua.
1.4 Vai trò
- Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.
- Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cung cấp tín dụng cho các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
- Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hoá, trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ.
- Cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân.
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, ổn định lưu thông tiền tệ và giá cả thị trường.
Công cụ lưu thông
- Công cụ lưu thông của TDNH là kỳ phiếu ngân hàng; là một loại chứng từ có giá của ngân hàng hay là một giấy nhận nợ của ngân hàng phát hành cho các pháp nhân và thể nhân, nó được lưu hành không thời hạn trên thị trường.
- Kỳ phiếu ngân hàng do ngân hàng phát hành dựa trên quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp, cư dân và nhà nước. Nó được ra đời trên hai cơ sở bảo đảm bằng vàng và tín dụng. Kỳ phiếu ngân hàng còn được gọi là giấy bạc ngân hàng và trở thành tiền tệ.
Ưu, nhược điểm của TDNH
Ưu điểm
- Thời hạn cho vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Có thể cung ứng vốn với số lượng rất lớn.
- Về phạm vi được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực và cho mọi đối tượng trong xã hội.
Nhược điểm
- Có độ rủi ro cao - gắn liền với chính ưu điểm do việc ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có, hoặc có sự chuyển đổi thời hạn và phạm vi tín dụng rộng.
Tín dụng thương mại (TDTM)
Khái niệm
TDTM là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa trên cơ sở quen biết và tín nhiệm lẫn nhau, không có sự tham gia của ngân hàng.
Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng - người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.
* Đối tượng của tín dụng thương mại là cho vay dưới dạng hàng hóa, nó là lượng vốn ở khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh, đang chuẩn bị chuyển hóa thành tiền.
* Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng thương mại đều là các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Trong đó, bên cho vay là doanh nghiệp bán chịu và bên đi vay là doanh nghiệp mua chịu hàng hóa.
* Cơ sở pháp lí xác định quan hệ nợ nần trong tín dụng thương mại là giấy nhận nợ, còn được gọi là kì phiếu thương mại hay gọi là thương phiếu.
2.2 Đặc điểm
- Vốn cho vay dưới dạng hàng hóa hay một bộ phận của vốn sản xuất chuẩn bị chuyển hóa thành tiền, chưa phải là tiền nhàn rỗi.
- Người cho vay (chủ nợ) và người đi vay (con nợ) đều là những doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, thực hiện trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau.
- Khối lượng tín dụng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng giá trị của khối lượng hàng hóa được đưa ra mua bán chịu.
- Sự vận động và phát triển của TDTM bao giờ cũng phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Vai trò
- Đáp ứng nhu cầu vốn của những nhà doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn
- Giúp cho các doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá của mình, giảm chi phí lưu kho, bảo quản hàng hóa...nhờ đó làm tăng hiểu quả kinh doanh.
- Giúp các nhà doanh nghiệp chủ động khai thác được nguồn vốn nhằm đáp ứng kịp thời, liên tục hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất.
Phân loại
- Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập khẩu (gọi là tín dụng xuất khẩu) là loại tín dụng do người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. Tím dụng xuất khẩu được cấp dưới hình thức chấp nhận hối phiếu và mở tài khoản.
+ Cấp tín dụng bằng chấp nhận hối phiếu tức là thương nhân nhập khẩu ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu do người xuất khẩu ký phát để nhận bộ chứng từ hàng hóa thông qua ngân hàng hoặc người xuất khẩu gửi trực tiếp cho họ. Thời hạn của loại tín dụng này phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên bán và mua. Tuy nhiên để phòng tránh rủi ro luật các nước thường can thiệp bằng cách định ra thời hạn cho loại tín dụng này. Ví dụ: luật nước Anh, Pháp quy định thời hạn từ 30 đến 90 ngày, luật Mỹ là 180 ngày, luật Nhật Bản quy định từ 180 đến 360 ngày.
+ Cấp tín dụng bằng cách mở tài khoản tức là thương nhân xuất khẩu và thương nhân nhập khẩu ký với nhau hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó qui định quyền của bên bán được mở một tài khoản để ghi nợ bên mua sau mỗi chuyến giao hàng mà bên bán đã thực hiện. Sau từng thời gian nhất định, người mua sẽ phải thanh toán số nợ đó bằng chuyển tiền, chuyển Séc hoặc bằng Kỳ phiếu trả tiền ngay.
- Tín dụng thương mại cấp cho người xuất khẩu (gọi là tín dụng nhập khẩu) là loại tín dụng do người nhập khẩu cấp cho người xuất khẩu để nhập hàng thuận lợi. Hình thức tồn tại của loại tín dụng nay là tiền ứng trước để nhập hàng. Việc ứng tiền trước có tính chất khác nhau tùy theo từng trường hợp cụ thể. Nếu người xuất khẩu thiếu vốn do phải thực hiện các hợp đồng xuất khẩu có kim ngạch lớn thì tiền ứng trước mang tính chất tín dụng; còn ngược lại, nếu người xuất khẩu không tin vào khả năng thực hiện hợp đồng của người nhập khẩu mà bắt phải đặt cọc cho việc giao hàng, tiền ứng trước mang tính chất là vật đảm bảo thực hiện hợp đồng. Khoản tiền ứng trước được hoàn trả bằng cách khấu trừ dần vào số tiền hàng theo tỷ lệ cố định hoặc theo tỷ lệ tăng dần hoặc chỉ một lần vào chuyến hàng giao cuối cùng.
- Tín dụng nhà môi giới cấp cho người xuất khẩu và nhập khẩu: các ngân hàng thương nghiệp cỡ lớn thường không cấp tín dụng trực tiếp cho các nhà xuất nhập khẩu mà thông qua nhà môi giới, loại hình này sử dụng rộng rãi ở các nước Anh, Đức, Bỉ và Hà Lan. Người môi giới là các công ty lớn, có vốn vay được từ các ngân hàng, hình thức cấp tín dụng rất đa dạng. Ví dụ cấp cho nhà xuất khẩu gồm cho vay không phải cầm cố hàng hóa, cho vay cầm cố chứng từ hàng hóa, cho vay chiết khấu hối phiếu...Mọi tín dụng của người môi giới đều là tín dụng ngắn hạn.
Công cụ lưu thông
Công cụ lưu thông tín dụng thương mại: kỳ phiếu thương mại hay còn gọi thương phiếu.
Kỳ phiếu thương mại là một công cụ lưu thông của tín dụng thương mại, nó xác nhận quyền lợi của người bán và trách nhiệm của người mua chịu là phải thanh toán nợ khi tới hạn.Kỳ phiếu ngân hàng có 3 đặc tính:
+ Tính trừu tượng: biểu hiện qua đặc điểm là trên kỳ phiếu không ghi rõ nguyên nhân, nội dung kinh tế dẫn đến quan hệ tín dụng mà chỉ thể hiện các yếu tố như số tiền nợ, tên người nhận nợ và địa điểm thanh toán nợ.
+ Tính bắt buộc: trên kỳ phiếu luôn có ghi dòng chữ “Lệnh trả tiền vô điều kiện” khi tới hạn thanh toán không được trì hoãn với bất kì lí do nào.
+ Tính lưu thông: trong thời gian kì phiếu thương mại còn thời hạn hiệu lực nó có thể được sử dụng như một phương tiện thanh toán.
Phân loại thương phiếu
Dựa trên cơ sở người lập
+ Hối phiếu: là một phiếu nợ do chù nợ lập ra để ra lệnh cho người thiếu nợ phải trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng.
+ Lệnh phiếu:là một giấy chứng nhận nợ do người chủ nợ lập ra để cam kết phải trả một số tiền nhất định khi tới hạn cho người bán.
Dựa trên phương thức ký chuyển nhượng
+ Thương phiếu vô danh không ghi tên người thụ hưởng.
+ Thương phiếu ký danh có ghi tên người thụ hưởng.
+ Thương phiếu đích danh có ghi tên người thụ hưởng nhưng không chuyển nhượng cho người khác.
Ưu, nhược điểm của TDTM
Ưu điểm
- Góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm cho chu kỳ sản xuất rút ngắn lại.
- Tham gia vào quá trình điều tiết vốn giữa các doanh nghiệp một cách trực tiếp mà không thông qua bất kỳ cơ quan trung gian nào.
- Góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, làm giảm chi phí lưu thông xã hội.
Nhược điểm
- Về quy mô: lượng giá trị cho vay bị hạn chế, chỉ bán chịu trong phạm vi số vốn tạm thời nhàn rỗi.
- Về thời gian: chỉ là tín dụng ngắn hạn mà khơng thể dài hạn bởi sẽ ảnh hương đến kỳ luân chuyên vốn ( ngắn thường là dưới 1 năm).
- Về phương hướng: chỉ đầu tư một chiều, không có quan hệ cho vay ngược lại, chỉ xảy ra đối với các doanh nghiệp có mối quan hệ về cung cấp và tiêu thụ với nhau.
3. Tín dụng nhà nước
3.1 Khái niệm
Là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế dư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_khau_tai_chinh_trung_gian_bao_hiem_tin_dung_7883.docx