Thanh long là một trong những loại trái cây nhiệt đới phổ biến nhất được trồng
ở Việt Nam, là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng tốt, thanh long có khả năng cải
thiện sức khỏe và ngăn ngừa bệnh tật. Vỏ thanh long mặc dù chứa nhiều chất
chống oxy hóa tốt cho sức khỏe hiện nay vẫn chỉ được coi là phế phẩm và chưa
có sự tận dụng hợp lý. Nhằm nâng cao giá trị của thanh long trên thị trường và
để tận dụng nguồn vỏ phế phẩm, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá
xây dựng qui trình công nghệ sản xuất rượu thanh long có bổ sung thêm vỏ và
đánh giá chất lượng thành phẩm. Trong báo cáo này, hai loài thanh long ruột
trắng và ruột đỏ, tương ứng là Hylocereus undatus và Hylocereus polyrhizus,
được sử dụng để nghiên cứu. Quá trình lên men được thực hiện ở 20, 25 và 30oC
cho đến khi hàm lượng cồn đạt vào khoảng 10%. Các thí nghiệm về hoạt tính
chống oxy hóa, tổng hàm lượng phenolic, betacyanin và vitamin C được tiến hành
nghiên cứu, kiểm tra nhằm đưa ra sự đánh giá giữa các loại rượu vang cũng như
giữa ba nhiệt độ lên men khác nhau. Kết quả cuối cùng cho thấy rằng rượu vang
lên men từ loài H. polyrhizus chứa nhiều dưỡng chất hóa học và sinh học hơn so
với loài H. undatus. Sự bổ sung vỏ trong quá trình lên men giúp làm tăng đáng
kể các giá trị dinh dưỡng và khả năng chống oxy hóa cho sản phẩm. Các phân
tích cũng chỉ ra rằng 25°C là nhiệt độ thích hợp nhất để sản xuất rượu vang với
chất lượng cao có hàm lượng các chất có hoạt tính sinh học cao nhất
5 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 20/05/2022 | Lượt xem: 350 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Các hợp chất hóa học và đặc tính chống oxy hóa của rượu vang lên men từ 2 loài thanh long (Hylocereus undatus và Hylocereus polyrhizus), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
228
CÁC HỢP CHẤT HÓA HỌC VÀ ĐẶC TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA
RƯỢU VANG LÊN MEN TỪ 2 LOÀI THANH LONG
(HYLOCEREUS UNDATUS VÀ HYLOCEREUS POLYRHIZUS)
Lê Thị Hà Thanh*
Trường Đại học Quốc tế – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
*Tác giả liên lạc: hathanh.le12@gmail.com
TÓM TẮT
Thanh long là một trong những loại trái cây nhiệt đới phổ biến nhất được trồng
ở Việt Nam, là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng tốt, thanh long có khả năng cải
thiện sức khỏe và ngăn ngừa bệnh tật. Vỏ thanh long mặc dù chứa nhiều chất
chống oxy hóa tốt cho sức khỏe hiện nay vẫn chỉ được coi là phế phẩm và chưa
có sự tận dụng hợp lý. Nhằm nâng cao giá trị của thanh long trên thị trường và
để tận dụng nguồn vỏ phế phẩm, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá
xây dựng qui trình công nghệ sản xuất rượu thanh long có bổ sung thêm vỏ và
đánh giá chất lượng thành phẩm. Trong báo cáo này, hai loài thanh long ruột
trắng và ruột đỏ, tương ứng là Hylocereus undatus và Hylocereus polyrhizus,
được sử dụng để nghiên cứu. Quá trình lên men được thực hiện ở 20, 25 và 30oC
cho đến khi hàm lượng cồn đạt vào khoảng 10%. Các thí nghiệm về hoạt tính
chống oxy hóa, tổng hàm lượng phenolic, betacyanin và vitamin C được tiến hành
nghiên cứu, kiểm tra nhằm đưa ra sự đánh giá giữa các loại rượu vang cũng như
giữa ba nhiệt độ lên men khác nhau. Kết quả cuối cùng cho thấy rằng rượu vang
lên men từ loài H. polyrhizus chứa nhiều dưỡng chất hóa học và sinh học hơn so
với loài H. undatus. Sự bổ sung vỏ trong quá trình lên men giúp làm tăng đáng
kể các giá trị dinh dưỡng và khả năng chống oxy hóa cho sản phẩm. Các phân
tích cũng chỉ ra rằng 25°C là nhiệt độ thích hợp nhất để sản xuất rượu vang với
chất lượng cao có hàm lượng các chất có hoạt tính sinh học cao nhất.
Từ khóa: Betacyanins, chất chống oxy hóa, lên men.
CHEMICAL COMPOUNDS AND ANTIOXIDANT PROPERTIES OF
THE WINES PREPARED FROM DRAGON FRUITS
(HYLOCEREUS UNDATUS AND HYLOCEREUS POLYRHIZUS)
Le Thi Ha Thanh*
International University – VNU Ho Chi Minh City
*Corresponding Author: hathanh.le12@gmail.com
ABSTRACT
Dragon fruits have been one of the most common tropical fruits cultivated in
Vietnam. Being a good source of nutrients, dragon fruit exhibits the ability to
improve health and prevent diseases. Its fermented beverage is one of the most
successful derived products. Fermented dragon fruit juice can help increase the
amount of health-benefit bioactive compounds such as phytosterols, betacyanin,
phenolics and flavonoids present in the juice. In this research, two species of
dragon fruit, Hylocereus undatus and Hylocereus polyrhizus, were used to make
the fermented wines. There were four types of wine made in total, the white-
fleshed dragon fruit wine, the white-fleshed dragon fruit wine with the inclusion
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
229
of the peel, the red-fleshed dragon fruit wine, and the red-fleshed dragon fruit
wine with the inclusion of the peel. The fermentation process occurred at 20, 25
and 30oC until the final alcoholic content reached approximately 10%.
Experiments on antioxidant activity, total phenolic, betacyanin, and vitamin C
content were conducted for the evaluation between different types of wines as
well as the three fermenting temperatures. The final results showed that
fermented wines of H. polyrhizus species contained higher amount of the
nutritional chemicals compounds. The inclusion of the peel also helped increase
these values when compared to the wines made without it in the same species.
Keywords: Betacyanins, antioxidants, fermentation.
TỔNG QUAN
Thanh long là một loài cây thuộc chi
Hylocereus, họ xương rồng
(Cactaceae). Thanh long có có nhiều
loại phân hóa ra từ ba loài chính bao
gồm thanh long ruột trắng vỏ hồng (H.
undatus), thanh long ruột đỏ vỏ hồng
(H. polyrhizus), và thanh long ruột
trắng vỏ vàng (H. megalanthus). Ở
Việt Nam, có hơn 40 giống cây thanh
long, 95% trong số đó thuộc về H.
undatus trong khi 5% còn lại là từ H.
polyrhizus. Chúng được trồng chủ yếu
ở đồng bằng sông Hồng và một phần
miền Nam Việt Nam.
Ngoài ra, một trong những phế phẩm
tiềm năng của thanh long mà trong tất
cả các nghiên cứu khoa học về rượu
vang thanh long chưa đề cập tới là vỏ.
Vỏ quả thanh long chiếm khoảng 25%
trọng lượng quả và chứa nhiều loại hợp
chất hoạt tính sinh học (Lourith &
Kanlayavattanakul, 2013). Vỏ thanh
long chứa một lượng một lượng lớn
các hợp chất phenolic và khả năng
chống oxy hóa hơn so với thịt quả
(Ruzlan et al., 2008). Một số nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng vỏ quả thanh long
có khả năng chống ung thư tế bào ung
thư cao hơn thịt (Wu et al., 2006). Các
chất chống oxy hóa trong vỏ quả thanh
long bao gồm axit chlorogenic, axit
galic và quercetin (Lourith &
Kanlayavattanakul, 2013). Ngoài ra,
vỏ thanh long sở hữu một màu đỏ hấp
dẫn tự nhiên có độ ổn định cao khi qua
xử lý nhiệt và hóa chất (Woo et al.,
2011). Tuy nhiên, vỏ quả thanh long có
vị đắng và do đó rất khó tiêu thụ trực
tiếp. Vì vậy, có một tiềm năng lớn
trong việc sử dụng vỏ quả thanh long
như một thành phần trong chế biến
thực phẩm, chẳng hạn như trái cây làm
rượu vang. Việc đưa vỏ trái cây vào
sản xuất rượu vang đã được chứng
minh mang lại nhiều lợi ích cho cả
rượu vang nho trắng và đỏ (Cabaroglu
et al., 2006). Sự trao đổi và chuyển hóa
của vỏ nho trong quá trình lên men làm
tăng hàm lượng phenolic và các chất
chống oxy hóa khác cũng như cải thiện
các đặc tính sinh lý và đặc tính giác
quan của rượu vang.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP
Nguyên liệu
Quả thanh long chín được thu mua từ
các nhà phân phối thanh long Bình
Thuận tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Quá trình lên men rượu vang được thực
hiện theo phương pháp của Nguyễn
Phước Minh (2014) với môi trường
cấy Saccharomyces cerevisiae RV100
ở tỷ lệ 8x106 tế bào/mL. Quá trình lên
men được thực hiện tại các nhiệt độ
nghiên cứu 20, 25 và 30oC cho đến khi
không có sự thay đổi về tổng chất rắn
hòa tan (oBrix).
Phương pháp nghiên cứu
Cách phân tích tổng hàm lượng
phenolic: Lượng phenolic của rượu
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
230
thanh long được xác định bằng phương
pháp Folin –Ciocalteu dựa trên bài báo
của Jagtap và Bapat (2015) với 1 số
thay đổi nhỏ. Độ hấp thụ được đo ở
bước sóng 765 nm bằng máy đo quang
phổ. Axit gallic 0.02% được sử dụng
để dựng đường chuẩn và kết quả được
tính theo đơn vị mg axit gallic (mg
GAE) trên 1 lít đồ uống có cồn (mg
GAE/L)
Cách phân tích khả năng chống oxy
hóa (phương pháp DPPH): Phương
pháp DPPH được thực hiện dựa trên
quy trình từ bài báo của Ruzlan và
đồng tác giả (2008) với 1 số thay đổi
nhỏ. Độ hấp thụ của hỗn hợp được đo
ở bước sóng 517 nm bằng máy quang
phổ.
Cách phân tích tổng lượng axit
ascorbic: Lượng axit ascorbic được
xác định bằng quang phổ, sử dụng
dung dịch DNPH (Kapur et al., 2012).
Độ hấp thụ được đo ở bước sóng 521
nm bằng máy quang phổ. Kết quả thu
được trên đơn vị mg axit ascorbic trên
1L dung dịch mẫu (mg AA/L).
Cách phân tích tổng lượng betacyanin:
Lượng betacyanin của rượu thanh long
được xác định bằng máy quang phổ
bằng cách pha loãng với dung dịch
đệm McIlvaine (pH 6.5) cho đến khi
đạt được độ bão hòa 1.00 ± 0.05
(Herbach et al., 2007).
Phân tích thống kê số liệu
Phân tích thống kê được thực hiện
bằng cách sử dụng phần mềm Minitab
(phiên bản 17.3.1). Dữ liệu được biểu
thị bằng giá trị trung bình và độ lệch
chuẩn của mẫu. Phép so sánh Turkey
được sử dụng để phân tích sự khác
nhau giữa giá trị trung bình với mức ý
nghĩa là 95%.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thành phần hóa học và tính chất
chống oxy hóa của nước ép thanh
long từ H. undatus và H. polyrhizus
Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan là từ
11-12 oBrix và hàm lượng đường là từ
84-94g/L. Các giá trị này nằm trong
phạm vi được báo cáo cho các loại
nước ép thanh long (Siow & Wong,
2017). Hàm lượng tăng hoặc giảm của
những thành phần sau khi thêm vỏ là
do sự khác biệt khác biệt trong thành
phần hóa học của thịt và vỏ. Giá trị pH
và độ axit chuẩn độ nằm trong khoảng
4.1-4.3 và 2.7-4.4 g axit malic/L, tương
ứng với báo cáo của Siow và Wong
(2017). Đáng chú ý, việc bổ sung vỏ sẽ
làm tăng độ pH của cả hai loại hỗn hợp
lên men của thanh long ruột trắng và
thanh long ruột đỏ nhưng chỉ làm tăng
độ axit thanh long ruột đỏ trong khi chỉ
số này giảm trong thanh long ruột
trắng. Điều này có thể là do sự hiện
diện của các axit không thể chuẩn độ
trong trái cây, ví dụ như một số axit
hữu cơ không có thể trao đổi các ion
hiđrô của chúng với các cation kim loại
đơn trị (như kali và natri).
Các đặc tính hóa học khác được quan
tâm trong trái cây là hàm lượng và khả
năng hoạt động của các chất chống oxy
hóa. Trong nghiên cứu này, hàm lượng
của các hợp chất phenolic, betacyanin
(sắc tố được tìm thấy trong chi
Hylocereus) và vitamin C được phân
tích và khả năng chống oxy hóa được
đánh giá thông qua khả năng trung hòa
DPPH. Nhìn chung, tổng hàm lượng
phenolic được coi là chỉ số đầu tiên cho
chất chống oxy hóa vì hợp chất
phenolic là chất chống oxy hóa chính
trong nhiều loại trái cây và rau quả
(Matkowski, 2006).
Tổng hàm lượng phenolic
Các hợp chất phenolic đóng vai trò
quan trọng trong phương pháp nghiên
cứu rượu vì chúng ảnh hưởng đến các
tính cảm quan của rượu cũng như các
hoạt động chống oxy hóa. Hàm lượng
phenolic trong rượu phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, cụ thể như: giống trái cây,
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
231
độ chín và công nghệ lên men rượu.
Nghiên cứu này đánh giá tổng hàm
lượng phenolic trong rượu được làm từ
hai loại thanh long (có vỏ và không có
vỏ) tại ba nhiệt độ lên men khác nhau.
Ngoài ra, trong quá trình so sánh chi
tiết và phân tích, kết quả của nước ép
ban đầu cũng được đề cập đến.
Tổng hàm lượng betacyanin
Betacyanin thuộc nhóm betalain, là các
chất tạo màu chứa nitơ có trong thực
vật. Trong thanh long, betacyanin tạo
ra của màu đỏ đậm trong các loài H.
polyrhizus và trong vỏ của H. undatus.
Các báo cáo cho thấy hàm lượng
betacyanin trong quả thanh long ảnh
hưởng đáng kể đến hoạt động chống
oxy hóa của thanh long (vì axit
betalamic và các nhóm amin mạch
vòng trong cấu trúc của chúng)
(Liaotrakoon et al., 2013). Ngoài ra,
những betacyanin nhất định cũng có
chứa cấu trúc phenolic (Wong, Siow,
2015). Do đó, có thể làm tăng tổng hàm
lượng phenolic và dẫn đến hoạt tính
chống oxy hóa mạnh.
Tổng hàm lượng axit ascorbic
Axit ascorbic hoặc vitamin C là thực
phẩm bổ sung được công nhận cần
thiết cho sức khỏe con người. Trong
thanh long, bên cạnh betacyanin và các
hợp chất phenolic, vitamin C đóng vai
trò là chất chống oxy hóa quan trọng
nhất. Việc bổ sung vỏ cho cả 2 loại
thanh long trắng và đỏ không ảnh
hưởng đáng kể đến hàm lượng axit
ascorbic của rượu vang, trừ trường hợp
rượu vang đỏ lên men ở nhiệt độ 25oC.
Sự khác biệt không đáng kể về hàm
lượng vitamin C giữa các loại rượu
vang trắng có và không có bổ sung vỏ
có thể là do nồng độ axit ascorbic thấp
trong vỏ, như được báo cáo bởi
Taganas và đồng tác giả (2015).
Khả năng chống oxy hóa bằng xét
nghiệm DPPH
Liên quan đến hoạt động chống oxy
hóa của rượu vang thanh long, hợp chất
phenolic, betacyanins và vitamin C
đều có hoạt tính chống oxy hóa mạnh.
Tuy nhiên, sự tương quan giữa hàm
lượng và hoạt động của chúng có thể
không nhất quán. Đó là do thực tế rằng
hoạt động chống oxy hóa không chỉ
phụ thuộc vào hàm lượng chất mà còn
về cấu trúc hóa học của các hợp chất
chống oxy hóa. Trong nghiên cứu này,
hoạt tính chống oxy hóa của rượu vang
thanh long được đánh giá bằng xét
nghiệm DPPH, được sử dụng để kiểm
tra hoạt động trung hòa các hợp chất
oxy căn bản dựa trên khả năng hiđrô
hóa các phân tử oxy có trong rượu vang
(Sharma, Bhat, 2009).
So với hỗn hợp nước ép ban đầu, tất cả
bốn loại rượu vang tương ứng lên men
ở 25oC cho thấy sự gia tăng đáng kể
khả năng chống oxy hóa (tăng 10-
19%). Sự gia tăng khả năng chống oxy
hóa sau quá trình lên men là do với sự
giải phóng các hợp chất phenolic,
vitamin C và các chất chống oxy hóa
khác do phản ứng thủy phân vi sinh
(Hur et al., 2014). Tuy nhiên, trường
hợp tương tự không xảy ra đối với các
mẫu lên men ở 20 và 30oC. Đặc biệt,
không có sự khác biệt đáng kể hoặc
một xu hướng giảm nào trong khả năng
trung hòa DPPH được quan sát cho các
loại rượu vang trắng và đỏ tương ứng.
Cùng với các bằng chứng trên, 25oC có
thể được xác nhận lại một lần nữa là
nhiệt độ tối ưu cho quá trình lên men
rượu vang với hàm lượng và hoạt tính
chống oxy hóa cao nhất. Điều này có
thể là do sự thay đổi nhiệt độ tối ưu cho
sự tăng trưởng của Saccharomyces
cerevisiae khi ethanol được chuyển
hóa dần trong rượu vang.
KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, thành phần hóa
học và tính chất chống oxy hóa của
rượu vang thanh long được làm từ các
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
232
loài H. polyrhizus và H. undatus được
xét nghiệm và đánh giá. Các tác động
của vỏ ngoài và nhiệt độ lên men cũng
được nghiên cứu chuyên sâu. Các kết
luận sau đây có thể được rút ra:
Quá trình lên men của các loại trái cây
thanh long làm tăng hàm lượng của
một số chất chống oxy hóa và khả năng
chống oxy hóa trong rượu vang.
Hoạt động trung hòa DPPH, tổng hàm
lượng phenolic, betacyanin và vitamin
C có kết quả cao hơn trong nước trái
cây và ở rượu vang được chế biến từ H.
polyrhizus so với loài H. undatus.
Việc bổ sung vỏ quả thanh long trong
sản xuất rượu vang đem lại có lợi thế
cao hơn về tổng hàm lượng và hoạt
động chất chống oxy hóa trong rượu
vang nếu nhiệt độ lên men được lựa
chọn phù hợp.
25oC là phù hợp nhất trong số ba nhiệt
độ lên men được điều tra để sản xuất
rượu vang có hàm lượng và hoạt tính
chống oxy hóa cao nhất.
Betacyanin, sắc tố cung cấp màu chính
cho rượu vang thanh long, dễ bị phân
giải ở nhiệt độ cao và thời gian lên men
lâu dài, do đó cần có thêm cách tiếp cận
về việc duy trì sắc tố này trong tương
lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHOO, K. Y., KHO, C., ONG, Y. Y., THOO, Y. Y., LIM, R. L. H., TAN, C. P.,
& HO, C. W. (2018). Studies on the storage stability of fermented red
dragon fruit (Hylocereus polyrhizus) drink. Food Science and
Biotechnology, 1–7.
FOONG, J. H., HON, W. M., & HO, C. W. (2012). Bioactive compounds
determination in fermented liquid dragon fruit (Hylocereus polyrhizus).
Broneo Science, 31, 38–56.
JAGTAP, U. B., & BAPAT, V. A. (2015). Phenolic composition and antioxidant
capacity of wine prepared from custard apple (Annona squamosa L.)
fruits: Antioxidant capacity of custard apple fruit wine. Journal of Food
Processing and Preservation, 39, 175–182.
KAPUR, A., HASKOVIĆ, A., ČOPRA-JANIĆIJEVIĆ, A., KLEPO, L.,
TOPČAGIĆ, A., TAHIROVIĆ, I., & SOFIĆ, E. (2012).
Spectrophotometric analysis of total ascorbic acid content in various fruits
and vegetables. Bulletin of the Chemists and Technologists of Bosnia and
Herzegovina, 38, 39–42.
RUZLAN, N., KAMARUDIN, K. R., IDID, S. O., IDID, S. Z., MOHAMED
REHAN, A., & KOYA, M. S. (2008). Antioxidant study of pulp and peel
of dragon fruits: A comparative study. International Food Research
Journal, 17, 367–375.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_hop_chat_hoa_hoc_va_dac_tinh_chong_oxy_hoa_cua_ruou_vang.pdf