Hệthống khuyến nông ởViệt Nam được phát triển đều khắp trêncảnước, mỗi tỉnh,
thành phố đều có Trung tâmKhuyến nông trực thuộc SởNông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Sốlượng cán bộthuộc các Trung tâmkhuyến nông cấp tỉnh vào thời điểm cuối năm
2005 đạt bình quân 22,4 người/trung tâm,với 67,4% cán bộcótrình độ đại học, 50 thạc sĩ, 3
tiến sĩ, sốcòn lại có trình độcao đẳng, trung cấp và thấp hơn. Sốlượng cán bộnữchiếm
34,1%, cán bộdân tộc ít người chiếm 5,4%.
19 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Các chỉtiêu vềChương trình Nghiên cứu, giáo dục đào tạo và khuyến lâm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 10. Các chỉ tiêu về Chương trình Nghiên cứu, giáo dục đào tạo và khuyến lâm
140
Hệ thống khuyến nông ở Việt Nam được phát triển đều khắp trên cả nước, mỗi tỉnh,
thành phố đều có Trung tâm Khuyến nông trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Số lượng cán bộ thuộc các Trung tâm khuyến nông cấp tỉnh vào thời điểm cuối năm
2005 đạt bình quân 22,4 người/trung tâm, với 67,4% cán bộ có trình độ đại học, 50 thạc sĩ, 3
tiến sĩ, số còn lại có trình độ cao đẳng, trung cấp và thấp hơn. Số lượng cán bộ nữ chiếm
34,1%, cán bộ dân tộc ít người chiếm 5,4%.
Bảng 54: Số lượng cán bộ khuyến nông làm việc tại cấp tỉnh, năm 2005
Đơn vị: người
Trình độ đào tạo Cả nước, miền,
vùng
Tổng
số Tiến
sỹ
Thạc
sỹ
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp Khác
Phụ
nữ
Dân
tộc
Cả nước 1.431 3 50 965 18 196 199 488 77
Miền Bắc 690 1 19 476 12 89 93 244 62
Trung du miền núi 270 1 6 207 6 31 19 106 59
Đồng bằng sông
Hồng 241 - 8 155 5 23 50 76 1
Bắc Trung Bộ 179 - 5 114 1 35 24 62 2
Miền Nam 741 2 31 489 6 107 106 244 15
Duyên hải Nam
Trung Bộ 153 - 4 112 - 15 22 49 1
Tây Nguyên 96 - 1 73 4 11 7 27 4
Đông Nam Bộ 152 - 8 117 1 18 8 61 1
Đồng bằng sông Cửu
Long 340 2 18 187 1 63 69 107 9
Nguồn: Trung tâm Khuyến nông quốc gia - Bộ NN&PTNT, 2006
Năm 2005, số lượng cán bộ ở các
Trạm khuyến nông cấp huyện có hơn 2.800
người làm việc tại 520 trạm, bình quân mỗi
trạm có 5,4 cán bộ khuyến nông. Số huyện
có trạm khuyến nông chiếm 81% tổng số
huyện trong cả nước. Nhiều tỉnh có 100% số
huyện có trạm khuyến nông, tuy nhiên vẫn
còn một số tỉnh chưa có trạm khuyến nông,
như: Cao Bằng, Ninh Bình, Đà Nẵng hoặc
chỉ có từ 1-3 trạm khuyến nông như: Hà
Nam, Cà Mau, Bạc Liêu. Trình độ đào tạo
của cán bộ khuyến nông cấp huyện bao gồm
64,8% đại học, 3,6% cao đẳng, 24,2% trung
cấp và 6,7% sơ cấp.
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
Chương 10. Các chỉ tiêu về Chương trình Nghiên cứu, giáo dục đào tạo và khuyến lâm
141
Số cán bộ khuyến lâm hiện tại là rất ít. Ở Trung Tâm Khuyến nông quốc gia có Phòng
khuyến lâm với 4 cán bộ. Tại các Trung Tâm khuyến nông tỉnh có nhiều rừng cũng chỉ có 1-2
cán bộ khuyến lâm và nhiều tỉnh không có cán bộ khuyến lâm. Ở cấp huyện, nhiều trạm
khuyến nông không có cán bộ khuyến lâm và ở các xã hoàn toàn không có cán bộ khuyến
lâm. Đây là một vấn đề cần có sự quan tâm của Bộ Nông nghiệp và PTNT và chính quyền
các cấp, nếu muốn thực hiện mục tiêu có được 2,65 triệu ha rừng trồng vào năm 2010 và 4
triệu ha vào năm 2020 (2005 là 1,38 triệu ha) và cơ bản đáp ứng nhu cầu gỗ lớn và gỗ nhỏ
cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước vào năm 2020.
Bảng 55: Số lượng cán bộ khuyến nông làm việc tại cấp huyện, năm 2005
Đơn vị: người
Trình độ đào tạo Cả nước, miền,
vùng
Tổng
số Tiến
sỹ
Thạc
sỹ
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp Khác
Phụ
nữ
Dân
tộc
Cả nước 2.802 1 18 1.816 100 679 188 783 520
Miền Bắc 1.653 1 7 1.095 94 324 132 549 436
Trung du miền núi 917 1 3 528 77 229 79 368 419
Đồng bằng sông
Hồng 318 - 3 256 11 16 32 100 1
Bắc Trung Bộ 418 - 1 311 6 79 21 81 16
Miền Nam 1.149 - 11 721 6 355 56 234 84
Duyên hải Nam
Trung Bộ 267 - 2 177 2 81 5 45 7
Tây Nguyên 292 - - 173 3 108 8 58 67
Đông Nam Bộ 196 - 3 137 - 52 4 47 4
Đồng bằng sông Cửu
Long 394 - 6 234 1 114 39 84 6
Nguồn: Trung tâm Khuyến nông quốc gia - MARD
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
11
Chương
Các chỉ tiêu về Chương trình
Đổi mới thể chế, chính sách,
kế hoạch và giám sát
ngành Lâm nghiệp
Chiến lược
Phát triển Lâm
nghiệp Việt
Nam 2006 –
2020: Tạo môi
trường pháp lý
thuận lợi cho
Báo cáo
các hoạt động
lâm nghiệp
theo định
hướng thị
trường và hội
nhập quốc tế,
có sự tham gia
rộng rãi của
khu vực hộ gia
đình, cộng
đồng và tư
nhân; kiện
toàn hệ thống
tổ chức đồng
thời đổi mới
công tác lập kế
hoạch và giám
sát ngành lâm
nghiệp.
142 Ngành Lâm nghiệp 2005
Chương 11. Chương trình đổi mới thể chế, chính sách, kế hoạch và giám sát ngành
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
143
Số lao động trong các cơ sở hành
chính, sự nghiệp Lâm nghiệp Chỉ tiêu 3.5.1
Chỉ số số lao động làm việc trong các cơ sở kinh tế, hành chính và sự nghiệp lâm
nghiệp trong cơ sở dữ liệu FOMIS là số liệu thống kê toàn bộ số lao động đang tham gia hoạt
động thuộc các lĩnh vực khác nhau của ngành lâm nghiệp tại một thời điểm nhất định. Tuy
nhiên, nhiều số liệu chưa được thống kê đầy đủ, trong đó đang chú ý là số liệu về số lượng
lao động hoạt động trong các cơ sở kinh tế và sự nghiệp (các viện nghiên cứu, trường, hệ
thống khuyến lâm,…) của ngành.
Bảng 56: Số lao động thuộc ngành kiểm lâm làm việc tại địa phương và các đơn vị trực
thuộc Bộ, 2005
Đơn vị: Người
Trong đó: Biên chế
Chia ra:
Trong tổng số: Chia theo
trình độ đào tạo
Vùng, miền
Tổng
số lao
động Tổng số Nam Nữ Trên Đại học
Đại
học
Trung
cấp
Số kiểm
lâm địa
bàn
Cả nước 9.498 8.199 7.431 768 57 3.217 4.519 3.699
Miền Bắc 5.392 4.746 4.229 517 10 1.942 2.587 2.419
Đồng bằng sông
Hồng 467 378 341 37 2 224 142 139
Đông Bắc 2.406 2.199 1.947 252 4 800 1.273 1.198
Tây Bắc 768 700 599 101 1 234 460 437
Bắc Trung Bộ 1.751 1.469 1.342 127 3 684 712 645
Miền Nam 4.106 3.453 3.202 251 47 1.275 1.932 1.280
Duyên Hải Trung Bộ 995 783 730 53 44 363 404 375
Tây Nguyên 1.515 1.257 1.151 106 2 554 708 523
Đông Nam Bộ 1.045 917 860 57 0 254 593 275
Đồng bằng sông
Cửu Long 551 496 461 35 1 104 227 107
Các đơn vị trực
thuộc Bộ 697 605 560 45 14 211 255 247
Nguồn: Cục Kiểm Lâm và Cục Lâm nghiệp
Dựa trên số liệu thống kê hiện có, cơ sở dữ liệu FOMIS mới chỉ thu thập được số liệu
số cán bộ kiểm lâm đang làm việc tại các cơ quan Kiểm lâm địa phương và các đơn vị trực
thuộc Trung ương do Cục Kiểm lâm cung cấp và số liệu lao động đang làm việc tại các Chi
cục Lâm nghiệp tỉnh hoặc phòng Lâm nghiệp thuộc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn do Cục Lâm nghiệp cung cấp.
Tính đến năm 2005, số cán bộ kiểm lâm có gần 9500 người, trong đó trong biên chế
8.200 người, số còn lại là lao động hợp đồng; trong số lao động biên chế có 7.431 lao động là
Chương 11. Chương trình đổi mới thể chế, chính sách, kế hoạch và giám sát ngành
144
nam giới, chiếm trên 90%. Nhìn chung lực lượng cán bộ kiểm lâm giữa các vùng được phân
bố tỷ lệ thuận với diện tích rừng hiện có. Về trình độ đào tạo có đến 50% cán bộ có trình độ
đại học và trên đại học, và 50% còn lại có trình độ trung hoặc sơ cấp. Đáng chú ý là cán bộ
kiểm lâm địa bàn xã chiếm gần 40% lực lượng cán bộ kiểm lâm của cả nước; Một số vùng có
tỷ lệ cán bộ kiểm lâm địa bàn cao như: Tây Bắc 56,9%, Đông Bắc 49,8%, Bắc Trung bộ
36,8%.
Bảng 57: Số lao động làm việc tại các chi cục lâm nghiệp hoặc các phòng lâm nghiệp địa
phương, 2005
Đơn vị: người
Vùng, miền Tổng số Tiến sĩ, Thạc sĩ Đại học Cao đẳng
Trung
học
Công
nhân
Cả nước 559 17 426 7 49 50
Miền Bắc 328 10 237 6 31 34
Đồng bằng sông Hồng 30 0 24 0 4 2
Đông Bắc 152 2 100 3 22 15
Tây Bắc 58 1 47 2 1 7
Bắc Trung Bộ 88 7 66 1 4 10
Miền Nam 231 7 189 1 18 16
Duyên Hải Trung Bộ 48 0 41 0 4 3
Tây Nguyên 75 2 65 1 1 6
Đông Nam Bộ 77 4 56 0 11 6
Đồng bằng sông Cửu
Long 31 1 27 0 2 1
Nguồn: Cục Lâm nghiệp
Theo số liệu thống kê của Cục Lâm nghiệp, đến năm 2005, số cán bộ thuộc các Chi
cục Lâm nghiệp hoặc phòng Lâm nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nơi
chưa thành lập chi cục) có 559 người, trong đó các tỉnh phía Bắc có 328 người, các tỉnh phía
Nam có 231 người. Như vậy hiện đang có sự mất cân đối nghiêm trọng giũa số lượng cán bộ
Kiểm Lâm (gần 10.000 người) và số cán bộ lâm nghiệp (gần 600 người) trên địa bàn tỉnh,
huyên và xã và việc Nhà nước giao Hạt Kiểm Lâm huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lâm nghiệp trên địa bàn huyện là một hướng đi đúng Cũng theo số liệu thống kê ở
cấp chi cục và phòng thuộc các tỉnh và thành phố có rừng, trong tổng số 559 cán bộ, có 17
cán bộ có trình độ tiến sĩ hoặc thạc sĩ, 426 lao động có trình độ đại học và số còn lại có trình
độ cao đẳng, trung cấp hoặc công nhân kỹ thuật.
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
Chương 11. Chương trình đổi mới thể chế, chính sách, kế hoạch và giám sát ngành
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
145
Số doanh nghiệp, số vốn, lỗ, lãi củ
doanh nghiệp chế biến lâm sản Chỉ tiêu 3.5.2
Số doanh nghiệp chế biến lâm sản là chỉ tiêu thống kê số lượng các đơn vị tham gia
hoạt động trong lĩnh vực chế biến lâm sản trong cả nước tại một thời điểm cụ thể cùng với
một số thông tin cơ bản về qui mô lao động, vốn và kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của các doanh
nghiệp theo địa bàn tỉnh/thành phố. Chỉ tiêu được thu thập dựa trên kết quả báo cáo hành
chính hàng năm của các cơ quan thống kê địa phương trực thuộc Tổng cục Thống kê.
Bảng 58: Một số thông tin cơ bản về doanh nghiệp chế biến lâm sản, 2005
Số lao động Số vốn
Vùng, miền
Số doanh
nghiệp
(D. nghiệp) Đầu năm (Người)
Cuối năm
(Người)
Đầu năm
(triệu
đồng)
Cuối năm
(triệu
đồng)
Lợi nhuận
trước
thuế (triệu
đồng)
Cả nước 1.718 103.689 114.092 9.201.458 12.126.567 269.098
Miền Bắc 906 33.981 39.680 2.208.416 3.402.461 10.743
Đồng bằng
sông Hồng 530 24.326 28.433 1.185.183 1.648.612 -10.010
Đông Bắc 165 3.694 4.403 524.349 650.921 -1.867
Tây Bắc 20 764 696 41.047 54.099 -3.277
Bắc Trung Bộ 191 5.197 6.148 457.837 1.048.829 25.897
Miền Nam 811 69.459 74.149 6.976.031 8.710.535 257.800
Duyên hải Nam
Trung Bộ 135 13.860 14.860 733.035 995.358 77.807
Tây Nguyên 99 7.130 6.642 1.225.211 1.320.587 -4.517
Đông Nam Bộ 476 44.010 48.647 4.744.016 6.088.403 178.532
Đồng bằng
sông Cửu Long 101 4.459 4.000 273.769 306.187 5.978
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2006
Doanh nghiệp thuộc đối tượng thống kê là các đơn vị thực hiện hạch toán kinh tế độc
lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân được thành lập theo các qui định của luật pháp hiện hành.
Hoạt động chế biến lâm sản được thống kê là những hoạt động của các doanh nghiệp chuyên
về chế biến lâm sản hoặc ngành sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp là chế biến lâm
sản.
Bảng 58 cho thấy số lượng doanh nghiệp ở miền Bắc nhiều hơn ở miền Nam, nhưng
quy mô bình quân trên 1 doanh nghiệp về lao động, vốn và lợi nhuận trước thuế thì các doanh
nghiệp ở phía Nam vượt trội so với các doanh nghiệp phía Bắc. Cụ thể: Số lao động bình
quân cả năm (số đầu năm cộng số cuối năm chia 2) của 1 doanh nghiệp miền Bắc chỉ có 40,7
lao động trong khi các doanh nghiệp miền Nam có 88,5 lao động, nhiều gấp 2,2 lần; tương tự
số vốn bình quân của 1 doanh nghiệp miền Bắc chỉ có 3.096,5 triệu đồng trong khi 1 doanh
Chương 11. Chương trình đổi mới thể chế, chính sách, kế hoạch và giám sát ngành
146
nghiệp ở miền Nam có số vốn 9.671,1 triệu đồng, gấp hơn 3,1 lần và kết quả kinh doanh
được xác định bằng chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế, một doanh nghiệp miền Bắc chỉ đạt lợi
nhuận bình quân trước thuế là 11,9 triệu đồng, trong khi bình quân 1 doanh nghiệp ở miền
Nam đạt 317,9 triệu đồng, gấp 26,8 lần.
Xét theo vùng về qui mô bình quân lao động, vốn sản xuất kinh doanh và lợi nhuận
trước thuế của các doanh nghiệp chế biến lâm sản trong năm 2005,các doanh nghiệp thuộc
vùng Duyên hải Nam Trung bộ đứng đầu trong 8 vùng về qui mô lao động với 106,4
người/doanh nghiệp, đứng thứ 3 về số vốn với 6.401,5 triệu đồng/doanh nghiệp và đứng đầu
về lợi nhuận trước thuế với 576,3 triệu đồng/doanh nghiệp; Các doanh nghiệp thuộc vùng
Đông Nam bộ đứng vị trí thứ 2 so với các vùng về qui mô lao động, vốn và lợi nhuận trước
thuế, tương ứng với 97,3 lao động/doanh nghiệp, 11.378,6 triệu đồng vốn/doanh nghiệp và
375,1 triệu đồng lợi nhuận/doanh nghiệp, còn các doanh nghiệp thuộc vùng Tây Nguyên
đứng vị trí thứ 3 về qui mô lao động với bình quân 69,6 người/doanh nghiệp, thứ nhất về vốn
với bình quân 12.857,6 triệu đồng/doanh nghiệp nhưng lại đứng thứ 7 về hiệu quả kinh
doanh, thua lỗ bình quân 45,6 triệu đồng/doanh nghiệp.
Một cơ sở chế biến gỗ ở Tây Nguyên
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
Chương 11. Chương trình đổi mới thể chế, chính sách, kế hoạch và giám sát ngành
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
147
Số lâm trường đã được chuyển sang
công ty/ doanh nghiệp lâm nghiệp (theo
nghị định 200) và diện tích quản lý
Chỉ tiêu 3.5.3
Thực hiện Nghị định số 200/2004/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm
trường quốc doanh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư hướng
dẫn các địa phương, đơn vị xây dựng và triển khai đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm
trường quốc doanh.
Trong năm 2005, đã có 27 địa phương và 6 tổng công ty trực thuộc Bộ hoàn thành đề
án gửi Bộ trong tổng số 53 tỉnh, 10 tổng công ty cần phải xây dựng đề án. Bộ Nông nghiệp và
PTNT đã tổ chức thẩm định các đề án của 24 tỉnh và 1 tổng công ty có quản lý các lâm
trường.
Số lâm trường và đất đai được sắp xếp lại của 25 đơn vị đã qua thẩm định như sau:
149 lâm trường đã được chuyển đổi thành 79 công ty lâm nghiệp, 56 ban quản lý
rừng phòng hộ và 9 lâm trường bị giải thể. Tổng diện tích đất thu hồi giao lại cho địa phương
là 225.685 ha. Tổng diện tích đất do các công ty hiện đang quản lý là gần 1,5 triệu ha đất các
loại.
Lý do một số địa phương và tổng
công ty chưa có đề án hoặc chậm làm đề
án là:
Một doanh nghiệp chế biến gỗ ở Gia Lai
1) Một số địa phương, tổng công ty
có lâm trường đã chuyển đổi thành
công ty trước khi có Nghị định nên
cho rằng không cần triển khai;
2) Một số địa phương đã đưa phương
án sắp xếp đổi mới lâm trường vào
đề án sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp và đã có quyết định phê
duyệt, các đơn vị này được đề nghị
không thuộc diện thực hiện Nghị
định;
3) Một số lâm trường đã thực hiện cổ
phần hoá cho rằng họ không thuộc
đối tượng thực hiện Nghị định 200.
Chương 11. Chương trình đổi mới thể chế, chính sách, kế hoạch và giám sát ngành
148
Chủ trương của Bộ là tất cả các lâm trường đều thuộc đối tượng sắp xếp, đổi mới theo
Nghị định 200, kể cả các lâm trường đã cổ phần hóa hoặc đã thành lập công ty, các lâm
trường đã được phê duyệt trong đề án đổi mới doanh nghiệp.
Cơ sở dữ liệu FOMIS sẽ tiếp tục cập nhật, bổ sung thông tin quá trình chuyển đổi của
các lâm trường trong các năm tới.
Bảng 59: Số lâm trường đã được chuyển đổi theo nghị định 200 và diện tích đất quản lý
năm
Sau đổi mới
STT Tên địa phương, TCT
Trước
đổi
mới Công ty
Ban
quản
lý
Giải
thể
Diện tích đất
giao trả địa
phương (ha)
Diện tích đất
các đơn vị
đang quản
lý (ha)
1 Vĩnh Phúc 1 1
2 Nam Định 3 2 1
3 Hà Giang 4 4
4 Lào Cai 2 2 440 23,685
5 Bắc Cạn 6 4 13,482 15,115
6 Lạng Sơn 7 2 5 45,165 12,336
7 Tuyên Quang 6 5 1 3,448 28,138
8 Thái Nguyên 3 2 1 1,905 9,136
9 Bắc Giang 6 5 1 4,600 28,018
10 Lai Châu 2 1 2 186,288
11 Điện Biên 3 3
12 Sơn La 6 1 4 1 1,341 73,139
13 Thanh Hoá 12 1 11 1,451
14 Nghệ An 15 12 3 9,377 103,535
15 Hà Tĩnh 3 3
16 Quảng Bình 13 9 4 1 34,140 240,480
17 Thừa Thiên - Huế 9 4 3 22,776 108,915
18 Quảng Nam 8 3 4 1 45,123 66,307
19 Khánh Hoà 4 2 2 133,556
20 Lâm Đồng 9 8 1 209,030
21 Bình Phước 7 1 7 1 11,917 84,067
22 Bình Thuận 8 4 4 18,910 97,555
23 Long An 1 1 2,739
24 Sóc Trăng 1 1 310 6,443
25 Tổng Công ty LN VN 10 5 11,330 49,522
Tổng cộng 149 79 56 9 225,865 1,478,704
Nguồn: Ban Đổi mới và quản lý doanh nghiệp nông nghiệp - Bộ NN&PTNT, 2005
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
Chương 11. Chương trình đổi mới thể chế, chính sách, kế hoạch và giám sát ngành
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
149
Giá trị tài sản cố định của các
doanh nghiệp lâm nghiệp Chỉ tiêu 3.5.4
Giá trị tài sản cố định của một doanh nghiệp lâm nghiệp là giá trị toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp có mức giá tối thiểu theo qui định hiện hành và có thời hạn sử dụng từ 1 năm
trở lên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất tại doanh nghiệp.
Giá trị tài sản cố định được tính vào thời điểm đầu năm và cuối năm, chênh lệch về
giá trị giữa đầu năm và cuối năm thể hiện phần giá trị tài sản cố định tăng thêm trong năm sau
khi đã trừ giá trị hao mòn hoặc thanh lý các tài sản cố định đang sử dụng.
Thông qua số liệu giá trị tài sản cố định có thể tính toán một số chỉ tiêu liên quan như: Hệ số
trang bị tài sản cố định cho một lao động, mức sản xuất sản phẩm tính cho một đơn vị tài sản cố định
hay mức tài sản cố định cần thiết để sản xuất một đơn vị giá trị tổng sản lượng,… của doanh nghiệp.
Tổng giá trị tài sản và đầu tư tài chính dài hạn của các doanh nghiệp lâm nghiệp cuối năm
2005 là 1731 tỷ đồng, trong đó giá trị tài sản cố định bình quân của 304 doanh nghiệp sản xuất
lâm nghiệp của cả nước trong năm 2005 đạt 718, 5 tỷ đồng. Giá trị tài sản cố định bình quân 1
doanh nghiệp đạt 2,36 tỷ đồng, trong đó các doanh nghiệp thuộc địa bàn miền Bắc đạt 1,76 tỷ
đồng, các doanh nghiệp thuộc địa bàn miền Nam đạt 2,8 tỷ đồng. Giá trị tài sản cố định bình quân
1 doanh nghiệp lâm nghiệp thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt mức cao nhất với 6,16 tỷ
đồng, tiếp theo là các doanh nghiệp thuộc địa bàn Duyên Hải Nam Trung bộ với 5,33 tỷ đồng,
xếp thứ 3 là các doanh nghiệp thuộc địa bàn Bắc Trung bộ với 2,59 tỷ đồng.
Đáng chú ý là các doanh nghiệp thuộc địa bàn miền núi, gồm các vùng Đông Bắc, Tây
Bắc và Tây Nguyên có giá trị tài sản cố định bình quân thấp nhất so với các vùng khác với các
mức tương ứng là 1,2 tỷ
đồng, 1,3 tỷ đồng và 1,6 tỷ
đồng trên 1 doanh nghiệp.
Bảng 60: Giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp sản
xuất lâm nghiệp, 2005
Giá trị tài sản cố định (Triệu đồng)
Miền, vùng
Tổng
số
DN Đầu năm Cuối năm BQ cả năm
BQ 1
DN
Cả nước 304 718.763 718.383 718.573 2.363,7
Miền Bắc 128 217.909 233.887 225.898 1.764,8
Đồng bằng SH 6 13.317 13.360 13.339 2.223,1
Đông Bắc 60 66.596 78.304 72.450 1.207,5
Tây Bắc 16 19.139 22.298 20.719 1.294,9
Bắc Trung Bộ 46 118.857 119.925 119.391 2.595,5
Miền Nam 176 500.854 484.496 492.675 2.799,3
Duyên Hải TB 27 152.864 135.153 144.009 5.333,6
Tây Nguyên 93 139.204 150.615 144.910 1.558,2
Đông Nam Bộ 33 73.803 50.096 61.950 1.877,3
ĐB sông CL 23 134.983 148.632 141.808 6.165,5
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2006
Tại thời điểm năm
2005, số lượng các doanh
nghiệp sản xuất lâm nghiệp
trong cả nước không nhiều,
qui mô bình quân giá trị tài
sản cố định của các doanh
nghiệp còn nhỏ, giá trị tài sản
cố định ở thời điểm cuối năm
ở nhiều vùng thấp hơn giá trị
đầu năm cho thấy mức đầu tư
mua sắm tài sản cố định giảm.
Chương 11. Chương trình đổi mới thể chế, chính sách, kế hoạch và giám sát ngành
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
150
Số hộ kinh tế cá thể lâm
nghiệp và diện tích quản lý Chỉ tiêu 3.5.5
Trong các cuộc Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản (gọi tắt là tổng điều
tra nông nghiệp) do Tổng cục Thống kê tiến hành 5 năm 1 lần để thu thập các thông tin cơ
bản về sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, trong đó có số liệu thống kê về số hộ lâm
nghiệp và diện tích đất lâm nghiệp giao cho các hộ quản lý, sử dụng. Theo qui định của cuộc
tổng điều tra, hộ lâm nghiệp là hộ có nguồn thu nhập chủ yếu từ các hoạt động thuộc lĩnh vực
lâm nghiệp và từ diện tích đất hộ được giao quản lý, sử dụng bao gồm diện tích đất các loại,
trong đó có đất lâm nghiệp.
Bảng 61: Số hộ lâm nghiệp và diện tích đất quản lý
Đơn vị: ha
Diện tích đất quản lý Bình quân 1 hộ
Vùng, miền Số hộ lâm nghiệp Tổng diện tích đất
quản lý
Trg đó
đất LN Đất Q.lý Đất LN
Cả nước 26.606 115.553,4 108.463,7 4,3 4,1
Miền Bắc 17.172 86.778,7 82.351,9 5,1 4,8
Đồng bằng sông Hồng 698 2.807,2 2.585,5 4,0 3,7
Đông Bắc 7.379 28.890 26.354 3,9 3,6
Tây Bắc 1.078 4.509 4.344 4,2 4,0
Bắc Trung Bộ 8.017 50.573 49.069 6,3 6,1
Miền Nam 9.434 28.775 26.112 3,1 2,8
Duyên Hải Trung Bộ 1.274 3.048 2.647 2,4 2,1
Tây Nguyên 1.469 5.057 4.453 3,4 3,0
Đông Nam Bộ 2.647 11.064 10.500 4,2 4,0
Đồng bằng sông Cửu
Long 4.044 9.606 8.511 2,4 2,1
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2006?
Theo số liệu tổng điều tra nông nghiệp chu kỳ 2001-2005, cả nước có 26.606 hộ lâm
nghiệp, số hộ này đang quản lý 115,5 nghìn ha đất, trong đó có 108,5 nghìn ha đất lâm
nghiệp, chiếm gần 94% tổng diện tích đất được giao quản lý. Tính bình quân trên cả nước
mỗi hộ được giao quản lý 4,3 ha đất, trong đó có 4,1 ha đất lâm nghiệp. Các địa phương phía
Bắc bình quân mỗi hộ được giao quản lý 5,1 ha đất, trong đó có 4,8 ha đất lâm nghiệp và các
tỉnh phía Nam bình quân mỗi hộ chỉ được giao quản lý 3,1 ha, trong đó có 2,8 ha đất lâm
nghiệp. Vùng có diện tích đất lâm nghiệp bình quân/hộ cao nhất là Bắc Trung bộ với 6,1 ha,
tiếp đến là các vùng Tây Bắc và Đông Nam bộ cùng ở mức 4 ha/hộ ; vùng có diện tích thấp
nhất là các vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Đồng bằng sông Cửu long đều chỉ ở mức 2,1
ha/hộ.
Chương 11. Chương trình đổi mới thể chế, chính sách, kế hoạch và giám sát ngành
151
Có đến 47,4% số hộ trong tổng số hộ lâm nghiệp có diện tích đất lâm nghiệp được giao
quản lý dưới 1 ha, 21,3% số hộ quản lý từ 1-3 ha; 10,9% số hộ quản lý từ 3-5 ha; 9,8% số hộ quản
lý từ 5-10 ha; 5,9% số hộ quản lý từ 10-20 ha và chỉ có 4,8% số hộ quản lý từ 20 ha trở lên.
Bảng 62: Cơ cấu hộ lâm nghiệp phân theo qui mô đất lâm nghiệp
Vùng, miền Dưới 1 ha
từ 1-3
ha
từ 3-5
ha
từ 5-10
ha
từ 10-20
ha
từ 20 ha
trở lên
Cả nước 47,4% 21,3% 10,9% 9,8% 5,9% 4,8%
Miền Bắc 37,0% 23,2% 13,4% 12,9% 8,0% 5,4%
Đồng bằng sông Hồng 65,5% 12,8% 4,0% 4,3% 4,0% 9,5%
Đông Bắc 39,2% 24,8% 12,0% 13,4% 7,3% 3,3%
Tây Bắc 20,4% 25,1% 26,0% 20,8% 5,2% 2,5%
Bắc Trung Bộ 34,8% 22,4% 13,7% 12,2% 9,4% 7,5%
Miền Nam 63,5% 17,8% 6,3% 4,1% 1,9% 3,5%
Duyên Hải Trung Bộ 54,3% 12,2% 3,0% 2,4% 2,7% 4,2%
Tây Nguyên 86,0% 2,7% 1,5% 0,7% 0,8% 8,3%
Đông Nam Bộ 75,4% 11,8% 4,0% 2,9% 1,7% 4,2%
Đồng bằng sông Cửu Long 50,4% 29,0% 10,7% 6,6% 2,2% 1,0%
Nguồn: Tổng cục Thống kê,2006?
Nhìn chung, số hộ lâm nghiệp còn quá ít so với tổng số hơn 11,2 triệu hộ nông, lâm
nghiệp và thủy sản trong cả nước( chưa đến 1% tổng số hộ). Số lượng hộ lâm nghiệp còn quá
ít chứng tỏ nguồn thu nhập từ lâm nghiệp còn quá nhỏ bé và nguồn thu nhập chính của các hộ
gia đình nông thôn ở các địa phương có nhiều rừng vẫn chưa phải từ lâm nghiệp.
Một trong những nguyên nhân quan trọng là diện tích đất lâm nghiệp giao cho hộ quản lý,
sử dụng quá ít, phần lớn dưới 1 ha không phù hợp với đặc điểm của các cây lâu năm như cây lâm
nghiệp. Để có thu nhập ổn định, mỗi hộ lâm nghiệp cần ít nhất 7-10 ha đất trồng rừng để mỗi năm
có thể trồng 1 ha và sau 7-10 năm mỗi năm sẽ lần lượt khai thác 1 ha, nhằm thực hiện quản lý và
phát triển rừng bền vững. Đối với rừng tự nhiên, nếu giao hộ quản lý còn cần diện tích lớn hơn
nhiều, vì luân kỳ khai thác dài đến 20-30 năm. Đây là vấn đề Nhà nước cần quan tâm khi giao đất
cho các hộ ở các vùng có có nhiều rừng & đất lâm nghiệp và có ít đất nông nghiệp.
Biểu đồ 33: Tỷ lệ phần trăm số hộ có diện tích đất lâm nghiệp được giao quản lý dưới
1 ha chia theo 8 vùng
65
,5
%
39
,2
%
20
,4
%
34
,8
% 54
,3
%
86
,0
%
75
,4
%
50
,4
%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Đồng
bằng sông
Hồng
Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung
Bộ
Duyên Hải
Trung Bộ
Tây
Nguyên
Đông Nam
Bộ
Đồng
bằng sông
Cửu Long
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2006
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
Chương 11. Chương trình đổi mới thể chế, chính sách, kế hoạch và giám sát ngành
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
152
Số lượng các trang trại lâm nghiệp,
số lao động và diện tích đất quản lý Chỉ tiêu 3.5.6
Trang trại lâm nghiệp là trang trại đạt một trong hai tiêu chí sau: (i) giá trị sản xuất
hàng hoá và dịch vụ bình quân một năm ( 40 triệu đồng trở lên đối với vùng phiá Bắc và
Duyên hải miền Trung và 50 triệu đồng trở lên đối với vùng Tây nguyên và phía Nam)
(ii)hoặc có diện tích sản xuất từ 10 ha trở lên. Trang trại sản xuất lâm nghiệp là hình thức tổ
chức sản xuất mới đang được nhà nước khuyến khích phát triển. Số liệu thống kê về trang trại
lâm nghiệp do Tổng Cục Thống kê thu thập hàng năm dựa trên các tiêu chí về trang trại (qui
mô giá trị hàng hóa và diện tích đất đai) do Bộ Nông nghiệp và PTNT qui định. Ngoài chỉ
tiêu về số lượng trang trại, còn có các chỉ tiêu về qui mô lao động, số lao động thường xuyên
được sử dụng, tổng diện tích đất trang trại được giao quản lý, trong đó có diện tích đất lâm
nghiệp. Các số liệu trên được thống kê theo địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
vùng, miền và cả nước.
Năm 2005, cả nước có 2.457 trang trại lâm nghiệp sử dụng tổng số 18.862 lao động,
trong đó có 8.680 lao động thường xuyên, quản lý tổng diện tích 56.276 ha đất các loại, trong
đó có 51.038 ha đất lâm nghiệp.
Tính bình quân cả nước 1 trang trại lâm nghiệp sử dụng 7,7 lao động, trong đó có 3,5
lao động thường xuyên, quản lý 22,9 ha đất các loại, trong đó có 20,8 ha đất lâm nghiệp.
Bảng 63: Số lượng trang trại lâm nghiệp, 2005
Số lao động (người) Diện t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_so_lieu_split_8_4243.pdf