Các câu hỏi nhận định môn Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng

1. Trách nhiệm dân sự hỗn hợp là TN mà trong đó lỗi hoàn toàn thuộc về người bị

thiệt hại.

SAI: Trách nhiệm DS hỗn hợp là trách nhiệm BTTH phát sinh trong trường hợp

mà người gây ra thiệt hạivà người bị thiệt hại đều có hành vi trái PL, có lỗi, hành

vi trái PL của mỗi người đều là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại xảy ra –Điều 617

BLDS. (Nguồn: trang 419 –Đề cương các môn học –ĐH Luật TP.HCM).

pdf24 trang | Chia sẻ: maiphuongzn | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Các câu hỏi nhận định môn Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các câu hỏi nhận định môn Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng - 1 1. Trách nhiệm dân sự hỗn hợp là TN mà trong đó lỗi hoàn toàn thuộc về người bị thiệt hại. SAI: Trách nhiệm DS hỗn hợp là trách nhiệm BTTH phát sinh trong trường hợp mà người gây ra thiệt hại và người bị thiệt hại đều có hành vi trái PL, có lỗi, hành vi trái PL của mỗi người đều là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại xảy ra – Điều 617 BLDS. (Nguồn: trang 419 – Đề cương các môn học – ĐH Luật TP.HCM). 2. Khi thiệt hại do nhiều người gây ra thì những người đó phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. SAI: Nếu nhiều người cùng gây ra thiệt hại cho 1 chủ thể nhưng trong số các hành vi vi phạm PL đó chỉ có một hoặc một số hành vi có mối quan hệ nhân quả với hậu quả thiệt hại (là nguyên nhân quyết định, trực tiếp gây ra thiệt hại) còn các hành vi còn lại tuy vi phạm PL nhưng lại không có mối quan hệ nhân quả đối với thiệt hại (chỉ là điều kiện, là nguyên nhân thúc đẩy thiệt hại xảy ra nhanh chóng & thuận lợi hơn chứ không phải là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại) thì trách nhiệm của các chủ thể này là hoàn toàn độc lập với nhau. Mỗi chủ thể chỉ phải thực hiện phần trách nhiệm của mình và sau khi thực hiện xong, trách nhiệm đó chấm dứt. Khoa học pháp lý gọi đây là trách nhiệm DS riêng rẽ. 3. Pháp nhân chỉ phải bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại do người của pháp nhân gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao. SAI: Trong trường hợp pháp nhân là trường học, bệnh viện hay một tổ chức khác đang trực tiếp quản lý người dưới 15 tuổi, người mất NLHVDS thì nếu những người này gây thiệt hại trong thời gian được các pháp nhân này trực tiếp quản lý thì pháp nhân phải bồi thường (theo k1 & k2 Điều 621 BLDS). 4. Một người gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường thiệt hại mà mình gây ra. SAI : Một người gây thiệt hại cho người khác nhưng nếu thuộc các trường hợp miễn trừ trách nhiệm thì không phải bồi thường thiệt hại mà mình gây ra. Các trường hợp miễn trừ trách nhiệm bồi thường gồm: - Có sự kiện BKK. Ví dụ: Bão làm mái tôn của nhà anh A bay sang nhà anh B gây thiệt hại cho anh B về tài sản. - Người gây thiệt hại trong các trường hợp: PVCĐ (K1-Đ613); TTCT (K1-Đ614) - Người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi. - Người gây thiệt hại nhưng do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vd: Anh A,B,C thực hiện tháo dỡ nhà của anh D theo quyết định cưỡng chế tháo dỡ của UBND cấp có thẩm quyền. Câu II. Giải thích và nêu ý nghĩa của quy định tại khoản 2 điều 604 BLDS 2005. Khoản 2 Điều 604 BLDS 2005 qui định: “Trong trường hợp PL quy định người gây TH phải BT cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng qui định đó”. Về nguyên tắc, trách nhiệm BTTH ngoài HĐ phát sinh khi có đầy đủ 04 điều kiện: - Có TH thực tế xảy ra. - Có hành vi vi phạm PL - Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm PL và hậu quả thiệt hại - Người gây thiệt hại phải có lỗi (NQ03/2006/NQ-HĐTP) Tuy nhiên trong một số trường hợp cụ thể mà PL qui định, ví dụ như Khoản 3 Điều 623 (BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra), Điều 624 (BTTH do làm ô nhiễm môi trường), thì việc BTTH được đặt ra ngay cả khi không có yếu tố lỗi. Đây là trường hợp chủ thể bị buộc phải chịu trách nhiệm pháp lý khách quan. Ở đây việc đặt ra trách nhiệm BTTH mà không xem xét đến yếu tố lỗi là nhằm bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác. Ở một góc độ khác, góc độ của khoa học pháp lý, thì vấn đề nhận thức luôn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định lỗi của một chủ thể. Ví dụ: người mắc bệnh tâm thần được coi là không hề có lỗi ngay cả khi họ gây thiệt hại do họ không có nhận thức (mất NLHV-DS). Tuy nhiên, trong trường hợp này PL vẫn qui định họ phải bồi thường đ/v thiệt hại đã xảy ra, chỉ có điều việc bồi thường phải do người giám hộ thực hiện thay mà thôi (k3-Đ606). Câu III. Bài tập tình huống: Bài 1: Ông A bị bắt quả tang đang vận chuyển hàng trái phép qua biên giới nên bị bộ đội biên phòng Đồn 1 huyện X đã ra lệnh bắt & tạm giam tạm giữ ông A. Qua điều tra xác minh xác định được giá trị hàng hoá chưa đến mức phải truy cứu TNHS. vì vậy lệnh tạm giam giữ hủy bỏ và xử lý hành chính về hành vi của ông A. hỏi: 1. Ông A có quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại hay không?  Theo qui định tại Điều 1 – NQ388/2003 và tại tiểu mục 1.1 – Mục 1- Phần I Thông tư liên tịch 04/2006 thì chỉ khi nào người bị tạm giữ, tạm giam “có quyềt định của cơ quan có thẩm quyền trong họat động tố tụng HS hủy bỏ quyết định tạm giữ, tạm giam vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm PL” (là điều kiện cần) và “không thực hiện bất kỳ một hành vi vi phạm PL nào” (là điều kiện đủ) thì mới được giải quyết bồi thường. Như vậy, trong trường hợp này, tuy ông A đã có quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ, tạm giam để xử lý hành chính song vì ông A đã có hành vi vi phạm pháp luật là “vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới” nên ông không được giả quyết bồi thường thiệt hại theo NQ388. 2. Nếu có quyền yêu cầu đòi bồi thường thì ông sẽ được bồi thường những khoản thiệt hại nào? Ai sẽ bồi thường cho ông A?  Nếu ông A không thực hiện bất kỳ một hành vi vi phạm PL nào và thuộc trường hợp có quyền yêu cầu đòi bồi thường theo qui định thì ông sẽ được giải quyết bồi thường những khoản thiệt hại sau đây: a) Thiệt hại do tổn thất về tinh thần theo K1-Điều 5 NQ388/2003: mức bồi thường được tính là mỗi ngày bị tạm giữ, tạm giam được bồi thường 03 ngày lương tối thiểu tại thời điểm giải quyết bồi thường. b) Thiệt hại về vật chất (nếu chứng minh được) trong trường hợp bị tổn hại sức khỏe theo Điều 7 NQ388, gồm: - chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi SK và chức năng bị mất, bị giảm sút. - Chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị oan trong thời gian điều trị. - Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị oan và khoản cấp dưỡng cho những người mà người bị oan đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, trong trường hợp người bị oan mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc. c) Bồi thường thiệt hại trong trường hợp TS của người bị oan bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu mà bị xâm hại (nếu chứng minh được thiệt hại đó) theo K2-Điều 8 NQ388 d) Bồi thường thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất (nếu chứng minh được) theo Điều 9 NQ388 Ngoài các khoản được quyền yêu cầu bồi thường như đã nêu trên thì ông còn được hoàn lại các khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, các khoản tiền đã đặt để bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền… theo qui định tại khoản 3 – Điều 8 NQ388. Vế cơ quan có trách nhiệm bồi thường cho ông A được qui định tại Điều 10 – NQ388 theo nguyên tắc “cơ quan có trách nhiệm BTTH là cơ quan đã gây ra oan sau cùng” (tiểu mục 2.2-mục 2- Phần III – TTLT 04/2006). Trong trường hợp này nếu việc tạm giữ, tạm giam có phê chuẩn của VKS thì VKS đã phê chuẩn có trách nhiệm BT; nếu không có phê chuẩn của VKS thì cơ quan đã ra lệnh tạm giữ, tạm giam có trách nhiệm bồi thường (K2-Điều 10 NQ388 và Mục 2- Phần III TTLT 04/2006). Riêng đối với TS bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu mà bị thiệt hại thì cơ quan đã ra QĐ thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu có trách nhiệm BT (khoản 8 – Điều 10 NQ388 và tiểu mục 2.5-mục 2- phần III TTLT 04/20006). Bài 2: Cty A giao nhiệm vụ cho anh B vận chuyển hai chuyến hàng với tổng khối lượng là 16 tấn gạo. B tự ý chở toàn bộ số gạo trên thành 1 chuyến nên đã làm sập cầu ( tải trọng cầu là 10 tấn đã được cắm biển báo). Anh chị hãy chọn một trong những phương án sau đây để xác định ai là người phải chịu TN Bồi thường cho người bị thiệt hai do cầu bị sập và giải thích tại sao lại chọn phương án đó : 1. Anh B. 2. Công ty A. 3. Anh B và Cty A cùng liên đới. 4. Anh B và Cty A chiu trách nhiệm riêng rẽ. 5. Một phương án khác Phương án 1 là phương án đúng. Cty A là một pháp nhân. Quan hệ giữa anh Cty A và anh B là quan hệ giữa pháp nhân và người của pháp nhân (nhân viên của pháp nhân). Ở đây do chủ thể bị thiệt hại không phải là pháp nhân mà là người ngoài pháp nhân nên thuộc phạm vi điều chỉnh của BLDS về trách nhiệm DS bồi thường ngoài HĐ. Theo Điều 618 BLDS về bồi thường thiệt hại do người của PN gây ra thì : “PN phải bồi thường TH do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được PN giao”. Ở đây ta thấy thiệt hại thực tế xảy ra là do việc anh B tự ý chở toàn bộ số hàng trên thành một chuyến bất chấp nhiệm vụ được PN giao là phải vận chuyển thành 02 chuyến. Vì vậy không được coi là “thiệt hại gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được PN giao” và không có cơ sở để áp dụng Điều 618 BLDS. Do đó ta loại trừ trách nhiệm bồi thường của PN. Anh B phải chịu toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với thiệt hại do mình gây ra do thỏa mãn đầy đủ 4 điều kiện sau (qui định tại NQ03/2006/NQ-HĐTP): i- có thiệt hại thực tế xảy ra ii- có hành vi vi phạm PL : hành vi bất chấp các qui định về ATGT đường bộ (không nghiêm chỉnh chấp hành hiệu lệnh của bảng báo cấm) là hành vi vi phạm PL. iii- có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm PL và hậu quả thực tế xảy ra : hậu quả sập cầu là hậu quả tất yếu gây ra bởi hành vi xem thường PL của anh B hay nói khác, chính hành vi trái PL của anh B là nguyên nhân trực tiếp đưa đến hậu quả thiệt hại. iv- người gây thiệt hại có lỗi : Ở đây anh B đã phạm lỗi. Lỗi ở đây có thể là lỗi cố ý nhưng cũng có thể là lỗi vô ý vi phạm các qui định ATGT đường bộ gây hậu quả nghiêm trọng. Như vậy về mặt nguyên tắc, anh B phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra đối với nhà nước cũng như đối vời những người bị thiệt hại do hậu quả sập cầu. Tuy nhiên theo qui định tại khoản 2 – Điều 605 về nguyên tắc BTTH thì nếu một người, do lỗi vô ý mà gây thiệt hại, và thiệt hại đó là quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình, thì có thể được giảm mức bồi thường. Đề số 2: I- Lý thuyết : 1. Anh chị hãu trả lời Đúng/Sai và giải thích ngắn gọn (không quá 6 dòng) các nhận định sau: a) Người có hành vi trái PL gây thiệt hại cho người khác thì trong mọi trường hợp đều phải chịu trách nhiệm BT cho người bị thiệt hại b) Trách nhiệm BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là trách nhiệm ngoại trừ yếu tố lỗi c) Trách nhiệm BTTH của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên gây ra là trách nhiệm của ngừoi giám hộ đương nhiên d) Khi một người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho người khác thì hành vi đó là trái PL 2. A cho B mượn xe Wave 100 phân khối để sử dụng dù biết rõ là B không có bằng lái. Trong khi sử dụng thì B gây tai nạn làm thiệt hại cho C. Hỏi : A có phải chịu trách nhiệm gì đối với khoản thiệt hại mà B gây cho C không? Vì sao? Ở đây thiệt hại gây ra bởi chiếc xe máy Wave 100 phân khối, do đó cần phải xác định nguồn gây ra thiệt hại có phải là nguồn nguy hiểm cao độ hay không: Để xác định nguồn NHCĐ cần phải căn cứ vào khoản 1-Đ623 và văn bản QPPL khác có liên quan hoặc qui định của cơ quan NN có thẩm quyền về lĩnh vực cụ thể đó (điểm b – mục 1 – phần III NQ03/2006/NQ-HĐTP). Theo qui định tại điểm 13 Điều 3 Luật GTĐB thì “phương tiện giao thông cơ giới” (được nêu trong k1-Đ623) gồm : xe ô-tô, máy kéo, xe môtô 2 bánh, xe môtô 3 bánh, xe gắn máy (không phân biệt dung tích xi-lanh) và các loại xe tương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật. Như vậy chiếc xe Wave 100 CC được liệt vào nguồn nguy hiểm cao độ. A là chủ sở hữu chiếc xe nên đương nhiên là chủ SH nguồn nguy hiểm cao độ. Tại điểm b – mục 2 - phần III NQ03/2006/NQ-HĐTP có qui định: “Trong trường hợp chủ SH nguồn NHCĐ giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng nguồn NHCĐ không theo đúng qui định của PL mà gây thiệt hại, thì chủ SH phải BTTH”. Ở đây theo qui định của PL về TTAT giao thông đường bộ thì người điều khiển xe môtô 100 phân khối trở lên khi tham gia giao thông bắt buộc phải có bằng lái. Do đó, dù đã biết rõ là B không có bằng lái mà A vẫn cho mượn nên việc chuyển giao nguồn NHCĐ như trên là không đúng qui định của PL : A với tư cách là chủ SH nguồn NHCĐ phải có trách nhiệm BTTH cho C. II- Bài tập Ông A thuê kỹ sư B khảo sát địa chất rồi thuê kiến trúc sư C vẽ thiết kế ngôi nhà 4 tầng. Sau đó thuê nhà thầu D xây dựng theo đúng thiết kế. Ngôi nhà xây xong, mới vừa bàn giao chưa dọn vào ở đã bị đổ sụp. Ngoài việc làm hỏng toàn bộ các hạng mục của ngôi nhà, nhà sập còn làm hỏng nặng 1 ngôi nhà kế bên của anh E. Anh E đòi ông A và nhà thầu liên đới bồi thường nhưng cả 2 đều không đồng ý. Ông A nói: nhà sập do lỗi của ông D xây kém chất lượng. Ông D cho rằng: mình đã bàn giao nhà cho ông A rồi nên ông A phải tự chịu trách nhiệm. Cơ quan giám định chuyên môn xác định, đi đến kết luận rằng: tuy bản vẽ đúng yêu cầu kỹ thuật và phù hợp với kết luận của bên khảo sát nhưng kết luận của bên khảo sát không chính xác về kết cấu địa chất nên bản vẽ chân móng yếu và việc thi công có nhiều sai phạm. Nhà sập là do móng không đủ để chịu lực và chất lượng thi công kém. Căn cứ vào BLDS, anh chị hãy cho biết: 1. Lập luận của các bên ai đúng ai sai? Tại sao? Ở đây có các chủ thể sau : - Ông A là chủ sở hữu ngôi nhà - Ông B là kỹ sư khảo sát địa chất - Ông C là kiến trúc sư thiết kế ngôi nhà - Ông D là nhà thầu xây dựng ngôi nhà - Ông E là hàng xóm, chủ nhà kế bên bị thiệt hại do nhà của ông A sập. Ở đây ông E hoàn toàn không có lỗi về việc sập nhà của ông A nên ông E chỉ là nạn nhân – người bị thiệt hại. Trong trường hợp này ông B, ông C, ông D đều là những người được ông A, với tư cách là chủ đầu tư kiên chủ SH ngôi nhà thuê để thực hiện mỗi người một phần việc cụ thể riêng rẽ trong quá trình xây dựng ngôi nhà, cả 3 đều không được ông A giao quản lý, sử dụng ngôi nhà thông qua bất kỳ một văn bản, hợp đồng nào. Từ đầu đến cuối chỉ có mình ông A là chủ SH của ngôi nhà. Theo qui định tại Điều 627 về BTTH do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra thì : “Chủ SH… phải bồi thường thiệt hại nếu để nhà cửa, công trình xây dựng đó bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác”. Do vậy ông A với tư cách là chủ SH tuyệt đối của căn nhà trên phải có trách nhiệm bồi thường. Như vậy lập luận của ông A và ông D đều sai. Ông A sai vì cho dù ông D xây kém chất lượng đi nữa thì ông A vẫn phải có trách nhiệm bồi thườngnhư đã phân tích ở trên. Ông D sai vì cho dù đã bàn giao nhà cho ông A nhưng nếu do thi công kém chất lượng mà gây thiệt hại thì theo Đ616 BLDS thì ông D vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường cho ông E do đã có lỗi theo kết luận giám định. 2. Ai phải bồi thường thiệt hại cho anh E? Giải thích vì sao và nêu cơ sở pháp lý? -Do anh E là nạn nhân và ông A là chủ nhà hoàn toàn không có lỗi trong việc sập nhà nên ta loại trừ trách nhiệm BTTH cho họ. -Kết quả giám định cho thấy bản vẽ thiết kế của ông C là đúng yêu cầu kỹ thuật và phù hợp với kết quả khảo sát do ông B chuyển sang nên có thể loại trừ lỗi của ông C. -Cũng theo kết luận giám định trên thì ông B có lỗi do “kết luận của bên khảo sát không chính xác về kết cấu địa chất” và ông D có lỗi do “việc thi công có nhiều sai phạm, chất lượng thi công kém”. Vậy ta xem xét trách nhiệm BTTH đối với 2 chủ thể B và D. Để xác định ai là người BTTH cho anh E ta phải căn cứ vào 4 điều kiện phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài HĐ theo qui định tại NQ03/2006/NQ-HĐTP: a) Có thiệt hại thực tế xảy ra : thỏa mãn b) Có hành vi vi phạm pháp luật : thỏa mãn. Ở đây hành vi vi phạm PL là các hành vi của ông B do năng lực yếu kém dẫn đến kết quả khảo sát địa chất là không chính xác, dẫn đến hãu quả làm chân móng yếu gây sập nhà. Hành vi vi phạm PL thứ hai là hành vi của ông D : “việc thi công có nhiều sai phạm” và “chất lượng thi công kém”. c) Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL và hậu quả thiệt hại : thỏa mãn. Ở đây cả hậu quả thiệt hại là hậu quả tất yếu do cả hai hành vi trên mang lại. Nói cách khác thì cả 2 hành vi vi phạm PL trên đều là nguyên nhân trực tiếp và quyết định dẫn đến thiệt hại. d) Người gây ra thiệt hại có lỗi : Rõ ràng các ông B và D đều có lỗi và lỗi ở đây có thể là lỗi cố ý và cũng có thể là lỗi vô ý. Như vậy rõ ràng ông B và ông D tuy không có sự bàn bạc thống nhất về ý chí nhưng hậu quả xảy ra là không thể tách rời do đó cả hai ông B và D đều phải liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại xảy ra về trách nhiệm BTTH. Như vậy, theo qui định tại Điều 627 BLDS thì ông A phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho ông E. Sau khi bồi thường xong, ông A có quyền khởi kiện buộc ông B và ông D phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại lại cho mình. Nếu chứng minh được thiệt hại thực tế xảy ra theo qui định tại các Điều 608 và Điều 611 BLDS, ông A có thể đòi ông B và ông D bồi thường thiệt hại, không những về các thiệt hại vật chất mà còn về những tổn thất về tinh thần mà ông đã phải gánh chịu:. - Thiệt hại vật chất do : o tài sản bị hủy họai, bị hư hỏng (k2-Đ608) o chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại (k4-Đ608) o thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (điểm b-k1-Đ611) - Tổn thất về tinh thần do uy tín của ông bị xâm phạm (mất uy tín với gia đình, đồng nghiệp, hay với hàng xóm là ông E chẳng hạn), áp dụng k2-Đ611. MỘT SỐ CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH THAM KHẢO 1. Cơ sở để phát sinh trách nhiệm BTTH là những qui định của PL được ghi nhận trong BLDS, qui định các hành vi vi phạm và quyền yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại. SAI: Cơ sở để phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài những qui định của PL được ghi nhận trong BLDS, còn các qui định được ghi nhận trong các văn bản QPPL như Hiến pháp, các luật và bộ luật khác, các VB dưới luật như nghị quyết, nghị định (ví dụ: Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP; Nghị quyết 388/2003/NQ-UBTVQH; Nghị định 47/1997/ND0-CP…) 2. Chủ thể bị xâm hại chỉ có quyền yêu cầu chủ thể nghĩa vụ chịu trách nhiệm trong phạm vi qui định của pháp luật. SAI: Chủ thể bị xâm hại có quyền yêu cầu cao hơn nếu có sự tự nguyện của bên gây thiệt hại. Bởi lẽ pháp luật DS luôn tôn trọng ý chí tự nguyện của các bên. Ví dụ: PL qui định mức BT tổn thất về tinh thần do SK bị xâm phạm là không quá 30 tháng lương tối thiểu do NN qui định tại thời điểm giải quyết nhưng luật qui định rõ là chỉ được áp dụng nếu như “không thỏa thuận được” (K2-Đ609). 3. TN-BTTH ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có lỗi của bên vi phạm. SAI: Nguyên tắc trên chỉ áp dụng đ/v TNBTTH trong hợp đồng. Đối với TNBTTH ngoài hợp đồng thì trách nhiệm BT đặt ra ngay cả khi chủ thể không có lỗi. Có thể lấy ví dụ khoản 3 Điều 623, Điều 624. Đây là loại trách nhiệm pháp lý khách quan. 4. Được lợi về TS không có căn cứ luật định là hệ quả của TN bồi thường thiệt hại ngoài HĐ. SAI: Mục đích của trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng không phải là “để được lợi về tài sản” mà là nhằm khôi phục lại tình trạng như ban đầu cho chủ thể bị xâm phạm. TN bồi thường ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có đầy đủ 4 điều kiện… (NQ03/2006/NQ-HĐTP) 5. Trách nhiệm DS là trách nhiệm bồi thường TH ngoài HĐ SAI: Trách nhiệm DS bao gồm 3 hình thức: trách nhiệm thực hiện một công việc cụ thể; trách nhiệm phạt vi phạm và trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Riêng trách nhiệm bồi thường thiệt hại lại được chia làm hai loại : trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng và trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng. Như vậy trách nhiệm DS có phạm vi rộng hơn rất nhiều so với trách nhiệm BTTH ngoài HĐ. Ví dụ: TN-BTTH ngoài HĐ được qui định từ Đ604 đến Đ630 trong khi trách nhiệm DS ngoài nhóm này còn có các qui định từ Đ302 đến Đ307. 6. Bất kỳ người nào gây thiệt hại cho người khác đều phải bồi thường SAI: Một người gây thiệt hại cho người khác nhưng nếu thuộc các trường hợp miễn trừ trách nhiệm thì không phải bồi thường thiệt hại mà mình gây ra. Các trường hợp miễn trừ trách nhiệm bồi thường gồm: - Có sự kiện BKK. Ví dụ: Bão làm mái tôn của nhà anh A bay sang nhà anh B gây thiệt hại cho anh B về TS. - Người gây thiệt hại trong các trường hợp: PVCĐ (K1-Đ613); TTCT (K1-Đ614) - Người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi. Ví dụ: Đ617 đoạn 2 - Người gây thiệt hại nhưng do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vd: Anh A,B,C thực hiện tháo dỡ nhà của anh D theo quyết định cưỡng chế tháo dỡ của UBND cấp có thẩm quyền. 7. Trong mọi trường hợp nếu người gây thiệt hại có lỗi thì đều phải bồi thường toàn bộ thiệt hại SAI: Theo Điều 617 về BTTH trong trường hợp người bị hại có lỗi thì người gây thiệt hại mặc dù có lỗi nhưng chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình chứ không bồi thường toàn bộ thiệt hại. 8. BTTH do súc vật gây ra là trường hợp của BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra SAI: BTTH do súc vật gây ra không phải là BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra vì theo định nghĩa nguồn nguy hiểm cao độ tại K1-Đ623 thì súc vật không phải là nguồn NHCĐ. BTTH do súc vật gây ra được qui định tại Đ625 9. Khi thiệt hại do nhiều người gây ra thì những người này phải liên đới BT SAI: Nếu nhiều người cùng gây ra thiệt hại cho 1 chủ thể nhưng trong số các hành vi vi phạm PL đó chỉ có một hoặc một số hành vi có mối quan hệ nhân quả với hậu quả thiệt hại (là nguyên nhân quyết định, trực tiếp gây ra thiệt hại) còn các hành vi còn lại tuy vi phạm PL nhưng lại không có mối quan hệ nhân quả đối với thiệt hại (chỉ là điều kiện, là nguyên nhân thúc đẩy thiệt hại xảy ra nhanh chóng & thuận lợi hơn chứ không phải là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại) thì trách nhiệm của các chủ thể này là hoàn toàn độc lập với nhau. Mỗi chủ thể chỉ phải thực hiện phần trách nhiệm của mình và sau khi thực hiện xong, trách nhiệm đó chấm dứt. Khoa học pháp lý gọi đây là trách nhiệm DS riêng rẽ. Ví dụ:… 10. Người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT gây thiệt hại thì cơ quan tiến hành TT ấy phải BTTH SAI: Chỉ khi nào người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT gây thiệt hại khi đang thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành TT thì cơ quan tiến hành TT mới phải bồi thường (Đ620). Nếu người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT gây thiệt hại khi họ đang nghỉ phép thì đó là trách nhiệm DS của cá nhân. 11. TN bồi thường của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên gây ra là trách nhiệm của người giám hộ đương nhiên SAI: TN bồi thường của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên chưa đủ 15 tuổi là trách nhiệm BTTH ngoài HĐ được qui định tại K2-Đ606 BLDS, không phải là trách nhiệm của người giám hộ đương nhiên. Theo Đ61 thì Cha mẹ không phải là người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên. 12. Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi thì họ chỉ được bồi thường 1 phần thiệt hại SAI: Trong BLDS, lỗi được qui định tại Đ308, theo đó lỗi được chia làm 2 loại là lỗi cố ý và lỗi vô ý. Trong một số trường hợp, khi khi bị thiệt hại cũng có lỗi nhưng là lỗi vô ý thì vẫn được bồi thường toàn bộ thiệt hại. Đơn cử trường hợp được qui định tại điểm a – khoản 3 – Điều 623 về BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Trong trường hợp này nếu thiệt hại xảy ra mà người bị thiệt hại cũng có lỗi nhưng là lỗi vô ý thì chủ sở hữu, người được chủ SH giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải BTTH. Chỉ khi nào thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại thì họ mới không được bồi thường. 13. BTTH do CC-VC, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành TT gây ra là BTTH do người của pháp nhân gây ra. ĐÚNG: Vì các cơ quan tiến hành tố tụng có đầy đủ các yếu tố của 1 PN như : được cơ quan NN có thẩm quyền thành lập hoặc công nhận; có TS độc lập với cá nhân và tổ chức khác; được nhân danh mình tham gia vào các quan hệ PL. Theo Đ618 thì “PN phải BTTH do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được PN giao”. 14. Pháp nhân BTTH bao nhiêu thì người của PN đó phải hoàn trả bấy nhiêu SAI: Không có cơ sở pháp lý nào qui định điều này. Đ618 chỉ qui định : “nếu PN đã BTTH thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây TH phải hoàn trả một khoản tiền theo qui định của PL”. Mặt khác, theo qui định tại khoản 2 – Đ605 thì “người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình”. 15. Nếu pháp nhân có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì người của PN cũng có lỗi SAI: Trong trường hợp người của PN, khi thực hiện nhiệm vụ được PN giao, đã phát hiện và cảnh báo với người có thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình về việc có khả năng thiệt hại sẽ xảy ra nhưng bị phớt lờ và bị bắt buộc phải thực hiện đến cùng theo ý định ban đầu của PN và gây ra TH thì người đó hoàn tòan không có lỗi vì đã làm hết trách nhiệm của mình. Trong trường hợp này PN đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm BTTH do có lỗi cố ý để cho thiệt hại xảy ra. 15. Trách nhiệm BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là trách nhiệm ngoại trừ yếu tố lỗi. ĐÚN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf147_5768.pdf
Tài liệu liên quan