Bệnh nhân nam, 34
tuổi, diễn biến bệnh 2
ngày sau mổ nội soi
hạch giao cam vùng
lưng với các triệu
chứng: đau ngực, khó
thở. Nghe phổi:ri rào
phế nang giam
Khám:có dấu hiệu lạo
xạo dưới da vùng ngực
X quang tim phổi: cho
phim dưới đây.
64 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 851 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Ca lâm sàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CA LÂM SÀNG
• Bệnh nhân nam, 34
tuổi, diễn biến bệnh 2
ngày sau mổ nội soi
hạch giao cam vùng
lưng với các triệu
chứng: đau ngực, khó
thở. Nghe phổi:ri rào
phế nang giam
Khám:có dấu hiệu lạo
xạo dưới da vùng ngực
X quang tim phổi: cho
phim dưới đây.
CHẨN ĐOÁN XQ
TRÀN KHÍ
KHOANG LỒNG
NGỰC
ĐỊNH NGHĨA
• Tràn khí khoang ngực được hiểu là sự xuất
hiện khí ở một số khoang và tổ chức của lồng
ngực ngoài đường dẫn khí và chứa khí của bộ
máy hô hấp.
PHÂN LOẠI THEO VỊ TRÍ
• Tràn khí khoang ngực bao gồm:
1-Tràn khí dưới da.
2-Tràn khí màng phổi.
3-Tràn khí trung thất
4-Tràn khí màng ngoài tim.
1.TRÀN KHÍ DƯỚI DA
SUBCUTANEOUS EMPHYSEMA
• Là hiện tượng khí len vào bên trong các mô dưới da , thường
gặp ở vùng ngực và cổ.
• Một số nguyên nhân hay gặp gây biến chứng tràn khí dưới da:
+Tràn khí màng phổi.
+Tổn thương gâyrách thực quan.
+Tổn thương gây thủng đường dẫn khí: vết thương do dao
đâm, đạn bắn.
+Chấn thương vật tày.
+Các nhiễm trùng cơ do các vi khuẩn hoại thư sinh hơi.
Dưới đây là một số hinh minh họa.
Tràn khí dưới da vùng cổ và vai
Tràn khí màng phổi kết hợp với tràn khí dưới
da
Tràn khí dưới da phối hợp với tràn khí trung thất ở bệnh nhân bị di can phổi
• TKDD vùng
ngực và vai
phải(vòng tròn
xanh), vùng
thượng đòn (mũi
tên đỏ) phối hợp
tràn khí trung
thất (mũi tên
trắng)
• TKDD sau ®Æt catheter vïng ngùc
•TKDD sau đặt catheter vùng ngực
2.TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
PNEUMOTHORAX
• TKMF là xuất hiện khí trong khoang màng
phổi.
• Một số nguyên nhân chính:
+Nội khoa: hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, vỡ kén khí bẩm sinh, vỡ hang lao...
+Ngoại khoa: vết thương xuyên thấu thành
ngực do dao đâm, đạn bắn, gãy xương sườn,
sau phẫu thuật, thủ thuật vùng ngực.
• Tràn khí màng phổi có thể được phát hiện ở
các tư thế chụp:
+Tư thế đứng: là tư thế phổ biến nhất, dễ phát
hiện nhất TKMF, áp dụng với các bệnh nhân
sức khỏe cho phép.
+Tư thế nằm ngửa hoặc nằm nghiêng: đối với
các bệnh nhân nặng trong khoa điều trị tích
cực, phải dựa vào một số dh để phát hiện
TKMF
2.1.TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI Ở BN
CHỤP PHỔI TƯ THẾ ĐỨNG.
• CÁC DẤU HIỆU:
• VỊ TRÍ THƯỜNG TỒN TẠI Ở VÙNG BÊN
VÀ ĐỈNH PHỔI.
• MỘT SỐ ÍT TRƯỜNG HỢP KHÍ ĐỌNG Ở
DƯỚI ĐÁY PHỔI, CÓ THỂ LÀ DO MÀNG
PHỔI BỊ DÀY DÍNH.
• THẤY ĐƯỢC ĐƯỜNG MÀNG PHỔI
MẢNH, NÉT.
• KHÔNG THẤY TỔ CHỨC PHỔI Ở NGOÀI
ĐƯỜNG MÀNG PHỔI.
• SỰ XUẤT HIỆN CÁC DẤU HIỆU CỦA
Tràn khí màng phổi kính đáo
•Tràn khí màng phổi kín đáo vùng đỉnh: chú ý không thấy cấu trúc phổi
bên ngoài đường màng phổi.
Tràn khí màng phổi trái
Trµn khÝ mµng phæi tù
ph¸t
• Phân biệt TKMF với nếp da thành ngực : nếp
da kéo dài liên tục với thành ngực còn đường
màng phổi trong TKMF không như vậy.
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI DƯỚI
PHỔI
• TKMF dưới phổi hiếm gặp: khí đọng lại giữa
đáy phổi và vòm hoành, bờ hoành trước cao
hơn bờ hoành sau dẫn đến dấu hiệu vòm hoành
đôi.
DẤU HIỆU VÒM HOÀNH ĐÔI
DOUBLE-DIAPHRAGM SIGN
SUBPULMONIC PNEUMOTHORAX
Khí đọng lại dưới đáy phổi tạo nên dấu hiệu vòm
hoành đôi
Tràn khí màng phổi dưới phổi
(Dấu hiệu vòm hoành đôi)
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI ÁP LỰC
TENSION PNEUMOTHORAX
• Các dấu hiệu: như TKMF thông thường và
thêm các dấu hiệu :
- Trung thất bị đẩy lệch sang bên đối diện.
- Khoang liên sườn giãn rộng.
- Phổi bị xẹp nhiều, có khi xẹp toàn bộ.
- Một dấu hiệu quan trọng là vòm hoành lõm
xuống.
TKMF áp
lực
Tràn khí màng phổi phải ở bn chấn thương lồng ngực
(Chú ý gãy một số cung sườn bên phả).
Tràn khí màng phổi trái
Tràn khí màng phổi phải
đẩy trung thất và tim
sang trái, khoang liên sườn
rộng, vòm hoành hạ thấp.
Tràn khí màng phổi phải áp
lực+ Vôi hóa màng phổi
Tràn khí áp lực màng
phổi trái do vỡ bóng khí
2.2.TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI Ở BN
CHỤP PHỔI TƯ THẾ NẰM.
• Với các bệnh nhân nặng nằm trong khoa điều
trị tích cực, phải chụp phổi ở tư thế
nằm.TKMF được phát hiện dựa vào :
• Dấu hiệu góc tâm hoành sáng hơn: do khí đọng
lại ở vùng trước – trong của phổi.
• Dấu hiệu góc sườn hoành sâu: do TKMF vùng
trước-bên làm góc sườn hoành sáng hơn.
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI VÙNG TRƯỚC
TRONG
Tràn khí màng phổi vùng trước trong tạo h/a góc
tâm hoành sáng hơn.
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI VÙNG TRƯỚC BÊN
TẠO DẤU HIỆU GÓC SƯỜN-HOÀNH SÂU.
DEEP SULCUS SIGN
• Dấu hiệu này thấy được trên
phim chụp BN ở tư thế nằm
trong các phòng điều trị tích
cực. Khi có TKMF, khí sẽ
đọng lại ở góc sườn-hoành
tạo ra dấu hiệu góc sườn –
hoành sâu.
• Việc nhận biết dấu hiệu này
rất quan trọng do ta rất dễ bỏ
sót h/ả TKMF trên phim ngực
nằm.
Dấu hiệu góc sườn hoành sâu. DEEP
SULCUS SIGN
Dấu hiệu góc sườn-hoành sâu
(DEEP SULCUS SIGN)
TKMF chụp tư thế nằm ngửa và
nghiêng
TRÀN KHÍ KÈM TRÀN DỊCH MÀNG
PHỔI
Tràn khí màng phổi phai.
Xẹp phổi phai.
Mức dịch-khí góc sườn hoành
phai
Dấu hiệu góc sườn hoành sâu.
3.TRÀN KHÍ TRUNG THẤT
PNEUMOMEDIASTINUM
• TKTT là sự xuất hiện của khí ở trong trung thất(trung
thất là một khoang ở trong ngực, nằm giưa hai phổi).
• Một số nguyên nhân:
+ TKTT xay ra khi khí thoát từ phế nang hoặc từ
đường dẫn khí vào trung thất do có sự thông thương
nhau, khí bao quanh các cấu trúc trong trung thất.
+Do tăng áp lực lồng ngực: tập ho, hắt hơi, nôn mửa,
làm nghiệm pháp Valsava.
+Biến chứng sau đặt nội khí quản ( thủng khí quan).
+Do TKMF và các bệnh lý khác.
• Triệu chứng của TKTT:
+Thường không có hoặc rất ít triệu chứng.
+Triệu chứng thường gặp là đau ngực nhiều
sau xương ức lan tới cổ và cánh tay.
+Do đau nên bệnh nhân thở yếu.
®• Các dấu hiệu của TKTT:
+Phim thẳng: có các dải sáng đều chạy theo
chiều dọc của trung thất.
+Phim nghiêng: thấy quá sáng theo đường
thẳng có dạng đứng ở phía trước.
+Dấu hiệu viền khí quanh các mạch máu lớn:
bờ trong của tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch
Azygos, quai đmc, đmc xuống, các đm phổi.
• Tràn khí trung thất sau do chấn thương thực quan: Dấu hiệu
viền khí quanh các mạch lớn và tĩnh mạch chủ trên.
• Khí trong trung thất sau tách lá tạng màng phổi và góc sườn-
cột sống tạo nên dấu hiệu chư V( dấu hiệu của Naclerio).
Tràn khí trung thất trước và trung thất sau
• TKTT ở bệnh nhân nữ trẻ, bị hen được đặt ống do suy thở.
• Viền khí dọc theo phần trên bờ trái tim kết hợp tràn khí dưới
da vùng mô mềm ở cổ.
• Tràn khí trung thất( mũi tên) và tràn khí dưới da
• Trên phim nghiêng: Tràn khí trung thất trước và xẹp
thùy dưới phổi trái.
Tràn khí trung thất trên bệnh nhân
hen
DẤU HIỆU VIỀN KHÍ QUANH ĐỘNG MẠCH
RING AROUND THE ARTERY SIGN
• Dấu hiệu này thấy chủ yếu trên phim ngực nghiêng giúp chẩn đoán tràn khí
trung thất
4.TRÀN KHÍ MÀNG NGOÀI TIM
PNEUMOPERICARDIUM
• Tràn khí màng ngoài tim là sự xuất hiện của khí ở trong
khoang màng tim.
• Một số nguyên nhân hay gặp:
+Sau phẫu thuật tim , chọc hút màng tim.
+Vết thương thấu tim.
+Viêm màng ngoài tim do các vi khuẩn sinh hơi.
+Lỗ dò giữa màng tim với các cơ quan chứa khí lân cận ( dạ
dày, thực quan).
+Chấn thương vật tày (hiếm gặp).
• Trên Xquang: dấu hiệu của tràn khí màng ngoài tim là khoang
sáng bao quanh tim lan tới các động mạch phổi gốc hoặc viền
sáng bao quanh đáy tim ( dấu hiệu vòm hoành liên tục)
Tràn khí màng ngoài tim sau chọc hút dịch màng tim
DẤU HIỆU VÒM HOÀNH LIÊN TỤC
CONTINUOUS DIAPHRAGM SIGN
• Bình thường ta không
thể thấy vòm hoành
liên tục từ phai sang
trái do bóng tim xóa
vòm hoành (dấu hiệu
bóng mờ).
• Khi ta thấy vòm hoành
phai được nối liên tục
qua vòm hoành trái, có
nghĩa là có tràn khí
màng ngoài tim do khí
len vào dưới bóng tim.
DẤU HIỆU VÒM HOÀNH LIÊN TỤC
CONTINUOUS DIAPHRAGM SIGN
Tràn khí màng ngoài tim (dấu hiệu vòm hoành liên tục)
• Tràn khí màng ngoài tim phối hợp tràn khí
dưới da và tràn khí trung thất.
• Chẩn đoán X quang: tràn khí màng ngoài
tim.
• BN tiếp tục được làm các xét nghiệm,
điện tim, siêu âm, và chụp CT
• Chẩn đoán cuối cùng: Viêm màng ngoài
tim cấp do vi khuẩn sinh hơi .
KẾT LUẬN
-Chẩn đoán tràn khí khoang ngực trên Xquang thường
qui không quá khó, khi đọc phim lồng ngực chỉ cần
chúng ta quan sát toàn diện và tỉ mỷ, khai thác kỹ các
triệu chứng lâm sàng là tránh được bỏ sót tổn thương.
-Trong các trường hợp khó, nghi nghờ có tổn thương
cần chụp ở các tư thế khác nhau , các thời điểm khác
nhau và dựa vào các dấu hiệu đặc hiệu đã nêu ở trên
để phát hiện tổn thương
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xq_tran_khi_long_nguc_9586.pdf