Quá trình đào tạo giáo viên là trang bị kiến thức, truyền thụ kinh nghiệm, hình
thành kỹ năng, năng lực, phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức tương ứng cho mỗi
giáo viên. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác giáo
dục, đào tạo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” Vì vậy, xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên các cấp học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
vừa là mục tiêu, vừa là động lực và được coi là một trong những yếu tố quan trọng để
thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
7 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 13/05/2022 | Lượt xem: 410 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Bồi dưỡng năng lực sư phạm trong đào tạo giáo viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu hội thảo khoa học106
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM TRONG ĐÀO TẠOGIÁO VIÊN Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NGHỆ AN
ThS. Lê Thị Lệ Hà
Khoa Ngoại ngữ, Trường CĐSP Nghệ An
1. Đặt vấn đề
Quá trình đào tạo giáo viên là trang bị kiến thức, truyền thụ kinh nghiệm, hình
thành kỹ năng, năng lực, phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức tương ứng cho mỗi
giáo viên. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác giáo
dục, đào tạo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” Vì vậy, xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên các cấp học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
vừa là mục tiêu, vừa là động lực và được coi là một trong những yếu tố quan trọng để
thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Hiện nay, đã có nhiều kết quả nghiên cứu xung quanh vấn đề năng lực sư phạm,
các nhà khoa học đã khẳng định:
- Năng lực sư phạm quyết định sự thành công của việc dạy học;
- Việc bồi dưỡng năng lực sư phạm là một trong những nhiệm vụ mang tính đặc
thù, đặc biệt và phải được thực hiện thường xuyên trong quá trình đào tạo tại trường
sư phạm;
Trong phạm vi bài viết này chúng tôi muốn đề cập đến một vài biện pháp cơ bản
nhằm bồi dưỡng năng lực sư phạm cho sinh viên trong trường Cao đẳng sư phạm
Nghệ An.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Yêu cầu chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch qui định tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông, cụ thể:
- Thông tư liên tịch số 20/2015 ngày 14/9/2015 của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ về
việc qui định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non;
- Thông tư liên tịch số 21/2015 ngày 16/9/2015 của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ về
việc qui định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập;
- Thông tư liên tịch số 22/2015 ngày 16/9/2015 của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ về việc
qui định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập;
- Thông tư liên tịch số 23/2015 ngày 16/9/2015 của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ về
việc qui định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông
công lập;
Các Thông tư liên tịch trên đã qui định rõ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, về năng lực sư phạm cần thết cho giáo viên mỗi cấp
Kỷ yếu hội thảo khoa học 107
học, bậc học. Việc đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên
là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Một số năng lực sư phạm cơ bản cần có đối với sinh viên sư phạm
Dựa trên các văn bản qui định của của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ về việc qui định
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, chúng tôi trình bày một số năng lực sư
phạm cần có đối với sinh viên sư phạm đó là:
2.2.1. Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
Cụ thể:
- Tìm hiểu đối tượng giáo dục;
- Tìm hiểu môi trường giáo dục.
2.2.2. Năng lực dạy học
Năng lực dạy học thể hiện qua các thành tố sau:
- Phân tích chương trình môn học, cấp học;
- Chuẩn bị lập kế hoạch dạy học môn học, bao gồm các thao tác: chọn lựa tài liệu
tham khảo để chuẩn bị cho hoạt động giảng dạy, xác định mục tiêu bài giảng (xuất
phát từ mục tiêu môn học, mục tiêu chương trình bậc học); các yêu cầu về kiến thức
và kỹ năng; lựa chọn các phương pháp, hình thức dạy học và kỹ thuật dạy học cũng
như thiết bị dạy học tương ứng; dự kiến các tình huống sư phạm xảy ra và các phương
án xử lí;
- Lập kế hoạch dạy học môn học;
- Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp;
- Tổ chức và quản lý lớp học;
- Sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học hiện đại, đặc biệt là biết khai thác
các tiến bộ của công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức các hoạt động dạy
học;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh;
- Quản lý hồ sơ dạy học.
2.2.3. Năng lực giáo dục
Năng lực giáo dục thể hiện qua những thành tố sau của người giáo viên:
- Năng lực thiết kế mục tiêu, kế hoạch các hoạt động giáo dục;
- Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục thông qua dạy học;
- Năng lực xử lý tình huống giáo dục;
- Năng lực tư vấn, tham vấn cho học sinh;
- Năng lực phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường;
- Năng lực xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp;
- Năng lực tổ chức các hoạt động tu dưỡng và rèn luyện của học sinh;
- Năng lực ổ chức giờ sinh hoạt lớp;
- Năng lực hiểu biết đặc điểm học sinh để có các phương án giáo dục có hiệu quả,
cảm hóa thuyết phục người học, hỗ trợ giáo dục học sinh cá biệt.
- Năng lực tổ chức đánh giá hiệu quả giáo dục.
Kỷ yếu hội thảo khoa học108
- Năng lực xây dựng, quản lý và khai thác hồ sơ giáo dục.
- Thể hiện tư cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, tác phong công nghiệp và thái độ
thân thiện với học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng địa phương.
2.2.4. Năng lực định hướng sự phát triển của học sinh
Năng lực định hướng (hướng nghiệp) sự phát triển của học sinh thể hiện:
- Năng lực nhận diện đặc điểm cá nhân và điều kiện, hoàn cảnh sống (Về văn hóa,
xã hội) của học sinh (Chẩn đoán tiền đề học tập và phát triển).
- Năng lực hỗ trợ học sinh thiết kế chiến lược và kế hoạch phát triển.
- Năng lực hỗ trợ học sinh tự đánh giá và diều chỉnh.
2.2.5. Năng lực phát triển cộng đồng
Biểu hiện của năng lực phát triển công đồng gồm:
- Năng lực phát triển cộng đồng nghề:
+ Chia sẽ kiến thức, thông tin, kinh nghiệm nghề nghiệp.
+ Tham gia phát triển chuyên môn của nhóm, tổ, trường.
- Năng lực công tác xã hội:
+ Tham gia hoạt động của các tổ chức xã hội, hiệp hội nghề nghiệp.
+ Lôi cuốn học sinh, gia đình, bạn bè vào các hoạt động văn hóa, giáo dục của
nhà trường và địa phương.
2.2.6. Năng lực phát triển cá nhân
Biểu hiện của năng lực phát triển cá nhân:
- Năng lực tự học.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ của giáo viên.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực thích ứng với môi trường.
- Năng lực nghiên cứu khoa học.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
2.3. Quá trình hình thành, phát triển năng lực sư phạm cho sinh viên
Quá trình hình thành và phát triển năng lực sư phạm của người giáo viên có thể
chia thành ba giai đoạn sau:
2.3.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn tiền sư phạm
Đây là giai đoạn người giáo viên học ở trường phổ thông. Trong giai đoạn này,
ngoài việc hình thành các kiến thức, kỹ năng cơ bản người giáo viên bước đầu cũng
được hình thành các kỹ năng, năng lực sư phạm cơ bản như: kỹ năng trình bày bảng;
năng lực tổ chức các hoạt động nhóm, hoạt động ngoại khóa; năng lực thuyết trình; ...
2.3.2. Giai đoạn 2: Giai đoạn học tập ở trường sư phạm
Đây là giai đoạn người giáo viên được lĩnh hội các kiến thức cơ bản, kiến thức
chuyên ngành cần thiết, các kiến thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học, lý luận
dạy học, phương pháp dạy học bộ môn thông qua các giờ học trên lớp, giờ thực hành,
ngoại khóa, dự giờ kiến tập, thực tập ở trường phổ thông.
2.3.3. Giai đoạn 3: Giai đoạn hoạt động ở các trường phổ thông
Đây là giai đoạn người giáo viên tiếp tục được học tập, thực hiện các hoạt động
Kỷ yếu hội thảo khoa học 109
giảng dạy và giáo dục ở trưởng phổ thông. Ở giai đoạn này, người giáo viên tập trung
vào việc rèn luyện các kỹ năng, năng lực sư phạm cho bản thân.
2.4. Các con đường hình thành, phát triển năng lực sư phạm cho sinh viên
trong quá trình đào tạo
Thứ nhất, thông qua hoạt động dạy học
Đây là con đường quan trọng và chủ yếu trong quá trình đào tạo sinh viên. Có
thể nói rằng các môn học truong trường sư phạm đều có khả năng hình thành, phát
triển và rền luyện năng lực sư phạm cho sinh viên. Đặc biệt là các môn học đặc thù
như Tâm lý học, Giáo dục học, Phương pháp dạy học bộ môn, rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm... Những môn học này giúp cho sinh viên những tri thức cơ bản làm cơ sở cho
việc hình thành các kỹ năng dạy học và giáo dục.
Trong quá trình học tập ở trường sư phạm, sinh viên không chỉ được tiếp thu các tri
thức khoa học sơ bản, tri thức phương pháp, hình thành phương pháp tự học tự nghiên
cứu mà sinh viên còn trực tiếp quan sát các thao tác, kỹ năng sư phạm chuẩn mực của
giảng viên. Đây là cơ sở để sinh viên học hỏi, bắt chước và làm theo giúp sinh viên
hình thành năng lực sư phạm cho bản thân.
Thứ hai, thông qua hoạt động giáo dục khác
Cùng với hoạt động học, trong quá trình học tập ở trường sư phạm sinh viên còn
được tham gia nhiều hoạt động khác. Những hoạt động này có vai trò hỗ trợ cho hoạt
động học và sự phát triển phẩm chất, năng lực của sinh viên. Đó là các hoạt động: lao
động và học tập, sinh hoạt tập thể, thảo luận nhóm, văn hóa - văn nghệ - thể dục thể
thao, hội thảo khoa học, hội thi nghiệp vụ sư phạm... Những hoạt động này là điều
kiện để rèn luyện cho sinh viên những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng thuyết trình, kỹ
năng giao tiếp, năng lực tổ chức, phương pháp nghiên cứu khoa học, năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, ...
Ví dụ: Tổ chứ hội thi nghiệp vụ sư phạm có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hình
thành, phát triển, rèn luyện năng lực sư phạm cho giáo viên: Kỹ năng trình bày bảng,
kỹ năng thuyết trình, xử lý các tình huống giáo dục, khả năng truyền thụ kiến thức cho
học sinh làm sao phù hợp với đối tượng nhận thức...
Thứ ba, thông qua hoạt động thực hành nghiệp vụ sư phạm
Thực hành sư phạm là hoạt động trực tiếp hình thành hệ thống kỹ năng nghề
nghiệp cần phải hình thành ở sinh viên sư phạm. Hoạt động thực hành nghiệp vụ sư
phạm thường được hình thành ở cấp độ và hình thức khác nhau, nhưng đều có một nội
dung cơ bản: sinh viên vận dụng những tri thức khoa học cơ bản, tri thức nghiệp vụ
chuyên môn đã được học để giải quyết các tình huống sư phạm, qua đó hình thành hệ
thống năng lực sư phạm cần thiết của người giáo viên.
Hoạt động thực hành nghiệp vụ sư phạm của sinh viên được tổ chức dưới sự hướng
dẫn của giảng viên trường sư phạm và giáo viên phổ thông. Để giải quyết những tình
huống sư phạm trong thực tiễn, người sinh viên phải vận dụng tất cả kiến thức, vốn
hiểu biết, kinh nghiệm, kỹ năng đã có để đưa ra các giải pháp triển khai thực hiện, qua
đó hình thành, phát triển, rèn luyện năng lực sư phạn cho bản thân.
Kỷ yếu hội thảo khoa học110
Ở trường sư phạm có thể tổ chức cho sinh viên thực hành thường xuyên dưới nhiều
hình thức như: tập viết bảng, tập giảng, tập soạn giáo án, dự giờ của giáo viên phổ
thông, tập nhận xét, đánh giá giờ tập dạy hoặc giờ dạy của giáo viên phổ thông, tham
gia các hoạt động cùng học sinh phổ thông, thiết các các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp...
Thứ tư, thông qua hoạt động thực tập sư phạm
Thực tập sư phạm thường được chia làm 2 đợt: thực tập 1 (Kiến tập) và thực tập 2
(Thực tập). Thực tập 1 giúp sinh viên làm quen với những công việc của người giáo
viên trong các khâu dạy học và giáo dục. Từ đó giúp sinh viên hiểu biết thực tế về
nghề giáo viên để khi về trường tiếp tục tự rèn luyện và học tập. Thực tập 2 có tính
chất toàn diện giúp sinh viên tập làm một người giáo viên thực thụ sau khi ra trường.
Thực tập sư phạm là quá trình người sinh viên thực sự vận động, thực sự làm việc
độc lập đòi hỏi sinh viên phải vận dungjtoongr hợp tất cả những hiểu biết nói chung
cũng như những biện pháp, phương pháp cụ thể để giải quyết nhiệm vụ dạy học và
giáo dục ở trường phổ thông. Đây cũng là giai đoạn phát triển hứng thú, tình yêu nghề
nghiệp đối với sinh viên là giai đoạn sinh viên thể hiện toàn bộ phẩm chất, năng lực
nghề nghiệp của mình một cách rõ ràng, chính xác.
2.5. Một số biện pháp góp phần bồi dưỡng, phát triển năng lực sư phạm cho
sinh viên ở trường Cao đẳng sư phạm Nghệ An
2.5.1. Biện pháp 1: Phát triển chương trình đào tạo theo định hướng phát triển
năng lực của sinh viên đáp ứng yêu cầu giảng dạy chương trình giáo dục phổ thông
mới
Chương trình giáo dục phổ thông mới được triển khai thực hiện từ năm học 2020
- 2021 đối với lớp 1, năm học 2021 - 2022 đối với lớp 1, lớp 2 và lớp 6... Chương
trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực nhằm hình
thành, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong quá trình học tập và giáo dục,
vì vậy chương trình đào tạo giáo viên tại các trường sư phạm nói chung, tại trường
Cao đẳng sư phạm Nghệ An nói riêng cần phải được xây dựng lại theo định hướng
phát triển năng lực của sinh viên, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông mới
Xây dựng chương trình theo cách tiếp cận năng lực là giúp sinh viên không chỉ
biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng
những tri thức học được để giải quyết các tình huống trong thực tiễn giáo dục đặt ra.
Nếu như tiếp cận nội dung chủ yếu yêu cầu sinh viên trả lời câu hỏi: Biết cái gì, thì
tiếp cận theo năng lực luôn đặt ra câu hỏi: Biết làm gì từ những điều đã biết. Nói cách
khác, nói đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm (know-
how), chứ không chỉ biết và hiểu (know-what).
Xây dựng chương trình đào tạo giáo viên theo định hướng tiếp cận năng lực cần
xác định rõ các năng lực sư phạm cần hình thành, phát triển, rèn luyện cho sinh viên
trong quá trình đào tạo. Các năng lực sư phạm cần phải các định cụ thể, rõ ràng theo
từng cấp độ, phân hóa rõ cho từng đối tượng trong từng môn học. Chẳng hạn: với năng
lực thuyết trình, có thể lấy yếu tố đại trà làm mặt bằng xuất phát chung để giảng dạy
Kỷ yếu hội thảo khoa học 111
trên lớp, từ đó có những biện pháp phù hợp đối với từng sinh viên dưới chuẩn...
2.5.2. Biện pháp 2: Bổ sung chương trình đào tạo giáo viên hiện hành một số nội
dung, yêu cầu phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông mới
Sinh viên sư phạm đang đào tạo hiện tại tốt nghiệp ra trường từ năm học 2019 -
2020 sẽ tiếp xúc với chương trình giáo dục phổ thông mới, vì vậy để sinh viên đáp ứng
được yêu cầu giảng dạy chương trình giáo dục phổ thông mới cần bổ sung cho sinh
viên một số chuyên đề như:
- Tổng quan về chương trình giáo dục phổ thông mới ban hành kèm theo Thông tư
số 32/2018/TT-BGD&ĐT ngày 26/12/2018;
- Những điểm mới trong chương trình giáo dục phổ thông mới so với chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành;
- Chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên các cấp theo các qui định hiện
hành của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ
2.5.3. Biện pháp 3: Đổi mới nội dung, phương pháp trong quá trình thực hành,
thực tế, kiến tập, thực tập chuyên môn ở trường phổ thông
Hoạt động thực hành, thực tế, kiến tập, thực tập chuyên môn ở trường phổ thông
sẽ giúp cho sinh viên có những trải nghiệm cần thiết, những đối chiếu giữa kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ lĩnh hội được ở trường sư phạm với thực tế giảng dạy ở trường
phổ thông. Để hoạt động thực tế, kiến tập, thực tập chuyên môn ở trường phổ thông
đạt hiệu quả cao, sinh viên có điều kiện tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết cho
bản thân sau khi ra trường, trong quá trình triển khai cần đổi mới nội dung, phương
pháp trong quá trình thực tế, kiến tập, thực tập chuyên môn ở trường phổ thông với
các nội dung. Cụ thể:
- Do chương trình đào tạo tại trường sư phạm hiện nay chỉ dành 10% số tiết cho
hoạt động thực hành, thực tế, kiến tập thực tập nên không có đủ thời gian để sinh viên
rèn nghề, thảo luận, phân tích, vì vậy cần tăng thời gian thực hành, thực tế, kiến tập,
thực tập lên đến 30 - 35% nhằm giúp cho sinh viên có điều kiện thực hành, phân tích,
vận dụng kiến thức đã học ở trường sư phạm với thực tiễn ở trường phổ thông.
- Cần xác định rõ yêu cầu về phẩm chất, năng lực, sản phẩm cần đạt đối với sinh
viên trong quá trình thực hành, thực tế, kiến tập, thực tập ở trường phổ thông.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả đạt được đối với sinh viên trong quá trình
thực hành, thực tế, kiến tập, thực tập ở trường phổ thông theo định hướng tiếp cận
năng lực.
3. Kết luận
Theo chúng tôi, định hướng cơ bản cho việc cho việc bồi dưỡng năng lực sư phạm
cho sinh viên trong các trường sư phạm nói chung và trường Cao đẳng sư phạm Nghệ
An nói riêng là:
- Xác định được những năng lực sư phạm cần hình thành, phát triển trong quá trình
đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông
mới.
- Phát huy được tố chất, năng lực sư phạm ở dạng tiềm ẩn hay tường minh trong
Kỷ yếu hội thảo khoa học112
mỗi sinh viên sư phạm trong quá trình đào tạo.
- Tạo môi trường thuận lợi có tính thực tiễn, tương tác cao để triển khai hoạt động
rèn luyện năng lực sư phạm cho sinh viên.
- Tạo điều kiện, khuyến khích, động viên sinh viên nâng cao năng lực tự học, tự
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm một cách thường xuyên trong quá trình
đào tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Như vậy, để đáp ứng được yêu cầu giảng dạy chương trình giáo dục phổ thông
mới, các trường sư phạm nói chung, trường Cao đẳng sư phạm Nghệ An nói riên cần
phải chuyển đổi hình thức đào tạo từ các tiếp cận nội dung sang hướng tiếp cận năng
lực, triển khai đồng bộ các biện pháp sư phạm phù hợp để đổi mới hình thành, phát
triển các năng lực sư phạm cần thiết cho sinh viên trong quá trình đào tạo.
Tài liệu tham khảo
[1] Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
[2] Nghị quyết số 88/2014/QH13, nội dung đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông.
[3] Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ Tướng Chính phủ về việc
phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
[4] Bộ Giáo dục và đào tạo: Thông tư 32/2018/TT-BGD ĐT ngày 26/12/2018 về
việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông.
[5] Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ (2017): Các Thông tư liên tịch qui định về chuẩn chức
danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT.
[6] Bộ Giáo dục và đào tạo (2017): Tài liệu bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông các hạng -
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam - 2017.
[7] Trường CĐSP Nghệ An (2015): Chương trình đào tạo giáo viên mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- boi_duong_nang_luc_su_pham_trong_dao_tao_giao_vien_o_truong.pdf