Theo các xu thế mới trong dạy học tích cực, để dạy học toán ở tiểu học
có hiệu quả, hình thành và phát triển cho học sinh (HS) những năng lực (NL) toán học
cơ bản, đòi hỏi người giáo viên tiểu học (GVTH) không chỉ có những năng lực cơ bản
về dạy học toán mà còn có những năng lực đặc thù, như: NL hiểu trình độ HS trong
dạy học và giáo dục, NL “chế tác” tài liệu học tập, NL đánh giá các mức độ đạt được
các NL toán học cơ bản của học sinh. Chương trình, sách giáo khoa mới, giáo dục toán
học đang hướng đến đổi mới mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất
và năng lực người học. Bài viết hệ thống các NL toán học đặc thù cần phát triển ở học
sinh tiểu học từ đó nêu ra biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học toán theo hướng phát
triển NL cho GVTH [1].
8 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 13/05/2022 | Lượt xem: 705 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Bồi dưỡng năng lực dạy học toán cho giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu hội thảo khoa học 159
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC TOÁN CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
ThS. Phạm Đình Hòa
Khoa Tiểu học, Trường CĐSP Nghệ An
Tóm tắt: Theo các xu thế mới trong dạy học tích cực, để dạy học toán ở tiểu học
có hiệu quả, hình thành và phát triển cho học sinh (HS) những năng lực (NL) toán học
cơ bản, đòi hỏi người giáo viên tiểu học (GVTH) không chỉ có những năng lực cơ bản
về dạy học toán mà còn có những năng lực đặc thù, như: NL hiểu trình độ HS trong
dạy học và giáo dục, NL “chế tác” tài liệu học tập, NL đánh giá các mức độ đạt được
các NL toán học cơ bản của học sinh. Chương trình, sách giáo khoa mới, giáo dục toán
học đang hướng đến đổi mới mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất
và năng lực người học. Bài viết hệ thống các NL toán học đặc thù cần phát triển ở học
sinh tiểu học từ đó nêu ra biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học toán theo hướng phát
triển NL cho GVTH [1].
1. Mở đầu
Theo Bộ GD&ĐT, chương trình giáo dục phổ thông mới được áp dụng từ năm học
2020-2021 đối với lớp 1; năm học 2021-2022 với lớp 2 và lớp 6; năm học 2022-2023
với lớp 3, 7 và 10; năm học 2023-2024 với lớp 4, 8, 11; năm học 2024-2025 với lớp
5, 9 và 12. [2]
Bộ GD&ĐT đã ban hành kế hoạch 212/KH-BGDĐT ngày 20 tháng 3 năm 2019
về việc “tổ chức bồi dưỡng triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới
năm 2019” với đầy đủ mục đích, nội dung, đối tượng và thời gian bồi dưỡng cho từng
nhóm đối tượng cụ thể, chi tiêt. Tuy nhiên nội dung bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học
(GVTH) chủ yếu đang ở tầm vĩ mô, mang tính khái quát về “Hướng dẫn thực hiện
Chương trình GDPT mới và Chương trình GDPT theo môn học” và “ Đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực” mà chưa
đi sâu tập huấn các nội dung cụ thể theo từng chương trình môn học (CTMH). Đối
với GVTH, nội dung tập huấn như vậy sẽ rất khó khăn trong thực hiện dạy học theo
chương trình sách giáo khoa mới. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để GVTH cập nhật, bồi
dưỡng kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ, phát triển năng lực hoạt động cá nhân, nhất là năng lực dạy học toán nhằm đáp
ứng yêu cầu của nền giáo dục trong giai đoạn mới.
Dạy học toán theo hướng phát triển NL là nội dung chương trình và các phương
pháp giáo dục phải hướng tới việc hình thành và phát triển các NL toán học cho học
sinh, để các em có thể tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo giải quyết được mọi vấn đề
trong học tập và cuộc sống. Muốn hướng tới dạy học toán theo NL thì bản thân giáo
viên phải có những NL cơ bản trong dạy học và giáo dục toán học. Vì vậy, bồi dưỡng
NL dạy học toán theo hướng phát triển năng lực cho GVTH là nhiệm vụ quan trọng
và phải đi trước một bước.
Bài viết xin trao đổi một số biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học toán cho GVTH
Kỷ yếu hội thảo khoa học160
theo hướng phát triển năng lực người học.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Các năng lực dạy học toán cơ bản của giáo viên tiểu học
a. Các năng lực cơ bản của giáo viên tiểu học
Giáo viên tiểu học cần phải có được những kiến thức chuyên môn vững vàng, đạo
đức, nhân cách, là tấm gương sáng cho các em học sinh noi theo. Vì vậy GVTH cần
phải hình thành những năng lực cơ bản sau đây [5]:
- Năng lực chẩn đoán: là NL nhận biết, phát hiện kịp thời sự phát triển của học sinh
cũng như yêu cầu giáo dục riêng biệt. Đây là năng lực vô cùng quan trọng bởi sự phát
triển của học sinh cấp một thường không đồng đều. Nếu tất cả học sinh đều dạy theo
một chương trình chung thì sẽ không mang lại hiệu quả cao.
- Năng lực đánh giá: là NL nhìn nhận sự thay đổi nhận thức, kĩ năng thái độ và tình
cảm của HS, giúp nhìn nhận tính đúng đắn của chẩn đoán và đáp ứng.
- Năng lực đáp ứng: là NL đưa ra được những nội dung và biện pháp giáo dục đúng
đắn, kịp thời, phù hợp với nhu cầu của HS và yêu cầu của mục tiêu giáo dục.
- Năng lực triển khai chương trình dạy học: là NL tiến hành dạy học và giáo dục
căn cứ vào mục đích, nội dung đã được quy định, nhưng phù hợp với đặc điểm đối
tượng.
- Năng lực thiết lập mối quan hệ: Bên cạnh mối quan hệ với học sinh, giáo viên
tiểu học còn phải thiết lập các mối quan hệ tốt với đồng nghiệp, phụ huynh học sinh.
NL đáp ứng với trách nhiệm xã hội: là NL tạo nên những điều kiện thuận lợi cho
giáo dục trong nhà trường và cuộc sống bên ngoài nhà trường.
b. Các năng lực đặc thù trong dạy học toán của giáo viên tiểu học
Ngoài những năng lực cơ bản của người giáo viên tiểu học, để dạy học toán có
hiệu quả, đáp ứng định hướng dạy học phát triển năng lực học sinh, GVTH cần có
nhứng năng lực đặc thù sau:
- Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học toán (thiết kế bài dạy).
- Năng lực hiểu trình độ học sinh trong dạy học môn toán.
- Năng lực tri thức và hiểu biết của giáo viên về môn toán.
- Năng lực sử dụng phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học toán.
- Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học.
- Năng lực kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học toán.
Trong các tài liệu đã đưa ra nhiều loại NL nghề nghiệp của GVTH. Tuy nhiên,
hoạt động của GVTH với tư cách là nhà giáo dục gồm 2 dạng hoạt động cơ bản: dạy
học và giáo dục. Do vậy, khi nghiên cứu NL sư phạm của GVTH, cần nghiên cứu hệ
thống các NL tương ứng với 2 dạng hoạt động đó, tuy nhiên sự phân chia chỉ là tương
đối. Theo chúng tôi, việc phát triển các NL nghề nghiệp cho GVTH cần tập trung vào
các nhóm NL cơ bản: nhóm NL dạy học; nhóm NL giáo dục; nhóm NL tổ chức hoạt
động sư phạm; nhóm NL đánh giá. Bài viết này chỉ đề cập việc bồi dưỡng nhóm NL
dạy học toán cho GVTH.
2.2. Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực dạy học toán cho giáo viên tiểu học
Kỷ yếu hội thảo khoa học 161
a. Biện pháp 1. Bồi dưỡng NL thiết kế kế hoạch dạy học (thiết kế bài dạy)
- Năng lực chuẩn bị bài lên lớp là khả năng người giáo viên vận dụng những kiến
thức chuyên môn và sư phạm để chuẩn bị bài lên lớp nhằm phát triển tối đa NL học
sinh trong dạy học Toán, đạt kết quả trong thời gian nhất định và điều kiện cụ thể.
- Đây là công việc quan trọng của GV trước khi tổ chức hoạt động học tập của HS
ở trên lớp. Bất kì GV nào khi tiến hành thiết kế bài dạy học đều cần suy nghĩ, tính
toán, cân nhắc kĩ lưỡng về các vấn đề sau: Học xong bài này HS cần biết được gì và
làm được cái gì?; GV phải dạy cái gì? HS cần phải học cái gì và nghiên cứu thêm
những vấn đề gì?; Dạy như thế nào? Hướng dẫn HS tự học như thế nào? Tương ứng
với những câu hỏi trên chính là những nhiệm vụ cụ thể được thực hiện theo một quy
trình thích hợp. Quy trình thiết kế bài dạy gồm các bước cơ bản sau [4]:
Bước 1: Chuẩn bị
- Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về
thái độ trong chương trình, hình thành và phát triển cho HS năng lực toán học cụ thể.
- Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan bài học để: Hiểu chính xác,
đầy đủ nội dung của bài học, nhận dạng bài học; xác định những năng lực toán học cụ
thể cần hình thành và phát triển ở HS; xác định trình tự logic của bài học; xác định khả
năng đáp ứng nhiệm vụ nhận thức của HS; xác định những kiến thức, kĩ năng mà HS
đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, tình huống có thể nảy sinh và các phương
án giải quyết.
- Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học
và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
Bước 2: Thiết kế giáo án
Thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian, yêu cầu cần đạt cho
từng hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Cấu trúc của một giáo án được
thể hiện ở các nội dung sau:
- Mục tiêu bài học: Nêu rõ mức độ HS cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ, NL;
Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể “lượng hóa” được. Xây dựng
hệ thống mục tiêu dạy học cho môn học và từng bài học được coi là khâu trọng tâm
cho việc lập kế hoạch dạy học và kiểm tra đánh giá sau này. Mục tiêu dạy học được
xây dựng nhằm thực hiện 2 chức năng chính: Định hướng trong dạy và học; Căn cứ để
kiểm tra đánh giá kết quả tiến bộ của người học. Dựa trên mục tiêu yêu cầu của phân
phối chương trình, giáo viên cần cụ thể hóa các mục tiêu đáp ứng các chỉ số về các
tiêu chí hành vi (làm được gì?), tiêu chí thực hiện (làm được bao nhiêu là đủ) và tiêu
chí điều kiện (làm được trong điều kiện nào?
- Lựa chọn phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học: Dựa vào nội
dung bài học, GV xác định các phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp với đặc
thù môn toán; (tranh, ảnh, mô hình, hiện vật, hóa chất) và tài liệu dạy học cần thiết;
hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học
tập cần thiết). Việc lựa chọn các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, phương
tiện và môi trường dạy học đóng vai trò quyết định đến tính hiệu quả và hiệu suất của
Kỷ yếu hội thảo khoa học162
quá trình dạy học. Đây là bước khó khăn nhất trong quá trình lập kế hoạch bài dạy, đòi
hỏi sự sáng tạo của giáo viên, năng lực sư phạm (và đương nhiên cả năng lực chuyên
môn), khả năng dự báo các tình huống khó khăn cũng như hiểu biết thấu đáo về đối
tượng người học trong lớp. Việc triển khai, tổ chức các hình thức và phương pháp dạy
học cần bám sát vào mục tiêu, nội dung và đối tượng người học [4].
- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ tiến trình triển khai các hoạt động
dạy học. Với mỗi hoạt động, cần chỉ rõ: tên; mục tiêu, cách tiến hành, thời lượng để
thực hiện; kết luận của GV về kiến thức, kĩ năng, thái độ HS cần có sau hoạt động;
những bài toán có nội dung thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã
học để giải quyết.
Một bài học được thiết kế theo định hướng phát triển năng lực cần thực hiện các
yêu cầu bảo đảm có các đặc trưng sau: Hoạt động học là trung tâm, Tạo cơ hội cho
người học được học có phương pháp và học được các mục tiêu đề ra để phát triển năng
lực hành động, năng lực thích ứng [4].
Xác định rõ các mục tiêu học tập trọng tâm và các nhiệm vụ tự học, tìm tòi, khám
phá thực hiện mục tiêu trước khi đến lớp. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp phù
hơp để người học được chia sẻ, tổng hợp kiến thức từ tự học, học từ các bạn và thầy, cô
Kiểm tra, đánh giá sản phẩm học tập phù hợp, mang tích tích hợp cao qua các hoạt
động học (tự học và học trên lớp). Giáo viên phải tin tưởng vào khả năng của người
học và khích lệ, tạo động cơ và môi trường học tập tích cực để học sinh học tập hiệu
quả và tỏa sáng.
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc HS phải tiếp tục thực
hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc chuẩn bị cho việc học bài
mới.
b. Biện pháp 2. Bồi dưỡng năng lực hiểu trình độ học sinh trong dạy học môn
toán.
- NL hiểu trình độ HS trong dạy học toán là khả năng nắm bắt trình độ tri thức,
năng lực toán học hiện có của HS, hiểu biết tường tận về nhân cách, nhu cầu, hứng thú
và động cơ học tập của HS, những biểu hiện tâm lí của HS trong quá trình dạy học.
- NL hiểu HS được biểu hiện: Xác định được khối lượng kiến thức đã có và mức
độ, phạm vi lĩnh hội của HS, từ đó xác định mức độ và khối lượng kiến thức mới cần
hướng dẫn HS chiếm lĩnh.
- Dựa vào sự quan sát, đàm thoại, vấn đáp, GV có thể phán đoán, nhận biết được
từng mức độ hiểu bài và chưa hiểu bài của HS; dự đoán được những thuận lợi và khó
khăn, xác định đúng mức độ cố gắng cần thiết khi HS phải thực hiện những nhiệm vụ
nhận thức.
- NL hiểu HS là kết quả của một quá trình lao động đầy trách nhiệm, thương yêu,
sâu sát HS, nắm vững môn toán, am hiểu đầy đủ về tâm lí học trẻ em và tâm lí học sư
phạm.
c. Biện pháp 3. Bồi dưỡng năng lực tri thức và hiểu biết của giáo viên về môn
toán.
Kỷ yếu hội thảo khoa học 163
- NL tri thức và hiểu biết của GV về môn toán: Đây là NL cơ bản, một trong những
NL trụ cột của dạy học toán. GV có tri thức và tầm hiểu biết rộng, thể hiện ở: Nắm
vững và hiểu biết kiến thức toán học và nội dung môn toán trong trường tiểu học;
thường xuyên theo dõi những thành tựu mới, những ứng dụng mới trong lĩnh vực toán
học, nhất là những vận dụng trong cuộc sống của toán tiểu học. Có NL tự học, tự bồi
dưỡng để bổ túc và hoàn thiện tri thức toán học của mình theo yêu cầu phát triển của
xã hội.
- Để có NL này, đòi hỏi GV cần có: Nhu cầu mở rộng tri thức và tầm hiểu biết về
dạy học toán ở tiểu học, nhất là kĩ năng giải toán. Trong dạy học giải toán cần phải
rèn luyện kỹ năng tìm hiểu bài toán, kỹ năng tìm kiếm lời giải, kỹ năng đánh giá lời
giải, kỹ năng biến đổi bài toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
và kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh tiểu học.
d. Biện pháp 4. Bồi dưỡng năng lực sử dụng phương pháp, kĩ thuật và phương
tiện dạy học toán.
- NL sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học. Kết quả lĩnh hội tri thức phụ thuộc
vào 3 yếu tố: trình độ nhận thức của HS, nội dung bài giảng và cách dạy của GV.
Chuẩn bị bài tốt nhưng muốn dạy học đạt kết quả cao, GV phải có phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực, phù hợp để truyền đạt đến HS.
- NL này được thể hiện ở chỗ: Nắm vững phương pháp và kĩ thuật dạy học mới,
tạo cho HS ở vị trí “người phát minh” trong quá trình dạy học; truyền đạt tri thức rõ
ràng, dễ hiểu và làm cho nó trở nên vừa sức với HS; tạo hứng thú và kích thích HS
suy nghĩ tích cực, độc lập; tạo ra tâm thế có lợi cho sự lĩnh hội kiến thức và học tập
của HS. Việc hình thành NL sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học là không
dễ dàng, đó là kết quả của một quá trình học tập nghiêm túc, rèn luyện tay nghề công
phu và bền bỉ của GV.
e. Biện pháp 5. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học.
- Thiết kế hoạt động trải nghiệm: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo; Đặt tên cho hoạt động; Xác định mục tiêu của hoạt động; Xác định nội dung
và phương pháp, phương tiện, hình thức hoạt động trải nghiệm; Lập kế hoạch; Thiết
kế chi tiết hoạt động trên bản giấy; Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình
hoạt động; Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của HS.
- Các hình thức tổ chức Hoạt động trải nghiệm: Tiến hành các đề tài, dự án học tập
về Toán, đặc biệt là các đề tài và các dự án về ứng dụng Toán học trong thực tiễn; tổ
chức các trò chơi Toán học, câu lạc bộ Toán học, diễn đàn, hội thảo, cuộc thi về Toán;
Ra báo tường (hoặc nội san) về Toán; thăm quan các cơ sở đào tạo và nghiên cứu Toán
học, giao lưu với học sinh có năng khiếu toán và các nhà Toán học...
g. Biện pháp 6. Bồi dưỡng năng lực kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy
học toán.
- Theo quan điểm lí luận dạy học hiện đại, việc kiểm tra đánh giá cần phải được
tiến hành thường xuyên, liên tục, định kỳ, vì sự tiến bộ của người học. Nói cách khác,
Kỷ yếu hội thảo khoa học164
kiểm tra đánh giá là quá trình thu thập các thông tin và minh chứng về sự tiến bộ của
người học, giúp người học định hướng rõ ràng nhất về cách đạt được những mục tiêu
dạy học [3].
- Để đánh giá sự tiến bộ của HS trong dạy học toán, người GV phải hiểu sâu sắc
những NL toán học cơ bản và biểu hiện cụ thể của nó ở học sinh tiểu học, bao gồm
các thành phần cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình
hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng
lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán [2].
Năng lực tư duy và lập luận toán học thể hiện qua việc:
- Thực hiện được các thao tác tư duy như: so sánh, phân tích, tổng hợp, đặc biệt
hoá, khái quát hoá, tương tự; quy nạp, diễn dịch.
- Chỉ ra được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí khi kết luận.trước .
- Giải thích hoặc điều chỉnh được cách thức giải quyết vấn đề về phương diện toán
học.
Năng lực mô hình hoá toán học thể hiện qua việc:
- Xác định được mô hình toán học (gồm công thức, phương trình, bảng biểu, đồ
thị,...) cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn.
- Giải quyết được những vấn đề toán học trong mô hình được thiết lập.
- Thể hiện và đánh giá được lời giải trong ngữ cảnh thực tế và cải tiến được mô
hình nếu cách giải quyết không phù hợp.
Năng lực giải quyết vấn đề toán học thể hiện qua việc:
- Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng toán học.
- Lựa chọn, đề xuất được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề.
- Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích (bao gồm các công cụ
và thuật toán) để giải quyết vấn đề đặt ra.
- Đánh giá được giải pháp đề ra và khái quát hoá được cho vấn đề tương tự.
Năng lực giao tiếp toán học thể hiện qua việc:
- Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép được các thông tin toán học cần thiết được trình
bày dưới dạng văn bản toán học hay do người khác nói hoặc viết ra.
- Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán
học trong sự tương tác với người khác (với yêu cầu thích hợp về sự đầy đủ, chính xác).
- Sử dụng được hiệu quả ngôn ngữ toán học (chữ số, chữ cái, kí hiệu, biểu đồ, đồ
thị, các liên kết logic,...) kết hợp với ngôn ngữ thông thường hoặc động tác hình thể
khi trình bày, giải thích và đánh giá các ý tưởng toán học trong sự tương tác (thảo luận,
tranh luận) với người khác.
- Thể hiện được sự tự tin khi trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, thảo luận, tranh luận
các nội dung, ý tưởng liên quan đến toán học.
Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán thể hiện qua việc:
- Nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các đồ
dùng, phương tiện trực quan thông thường, phương tiện khoa học công nghệ (đặc biệt
là phương tiện sử dụng công nghệ thông tin), phục vụ cho việc học Toán.
Kỷ yếu hội thảo khoa học 165
- Sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán, đặc biệt là phương tiện khoa
học công nghệ để tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề toán học (phù hợp với đặc
điểm nhận thức lứa tuổi).
- Nhận biết được các ưu điểm của những công cụ, một số ưu điểm, hạn chế của
phương tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
GVTH là lực lượng nòng cốt tham gia và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dục
HS tiểu học phát triển về trí tuệ, hiểu biết và nhân cách con người; là người không chỉ
thực hiện nhiệm vụ của bản thân, với gia đình, với HS, cha mẹ HS mà còn thể hiện
nhiệm vụ với xã hội, với vận mệnh và tương lai của đất nước. Vì vậy, mỗi GV phải
là một tấm gương sáng về đạo đức và tự học, cần bồi dưỡng các NL cơ bản, cũng như
các năng lực dạy học đặc thù trong datyj học toán để thực hiện nhiệm vụ dạy học tốt
nhất, hiệu quả nhất. Việc nâng cao NL dạy học toán của GVTH quyết định một phần
chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, khuyến khích, tạo điều kiện cho GVTH
học tập, bồi dưỡng là những quyết sách đúng đắn, bền vững để phát triển một nền giáo
dục có chất lượng.
3.2. Kiến nghị
a. Đối với Sở GD-ĐT
- Cần xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn bồi dưỡng NL nghề nghiệp cho GV
cụ thể cả về nội dung, thời lượng, thời gian và kế hoạch thực hiện. Đặc biệt chú trọng
bồi dưỡng năng lực dạy học toán cho GVTH vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn.
- Cần lựa chọn đội ngũ GV cốt cán tốt nhất để đảm nhiệm việc bồi dưỡng NL nghề
nghiệp nói chung, năng lực dạy học toán nói riêng cho GVTH. GV cốt cán là người
phải thực hiện hài hòa 3 sứ mệnh sau: Người truyền đạo - Người thụ nghiệp - Người
giảng giải.
- Giao chỉ tiêu bồi dưỡng, nhiệm vụ bồi dưỡng GVTH cho các trường sư phạm,
đặc biệt chú trọng tính phù hợp và chuyên sâu.
b. Đối với các cơ sở đào tạo GVTH
- Cần hợp tác, quan hệ mật thiết với Sở GD-ĐT để hỗ trợ đắc lực trong việc bồi
dưỡng NL cho GV theo từng chuyên môn. Lực lượng giảng viên ở các trường sư phạm
có đầy đủ điều kiện để có thể thực hiện công tác bồi dưỡng có chất lượng, hiệu quả;
nắm bắt nhu cầu thiết thực của GV, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng NLGV thường
xuyên; có biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng chính xác và khách quan.
- Tham mưu cho Sở GD-ĐT về nội dung, chương trình, thời gian, đối tượng cụ
thể theo từng chuyên đề để cùng tham gia với GV cốt cán bồi dưỡng NL dạy học toán
cho GVTH.
c. Đối với các cơ sở giáo dục tiểu học
- Kiểm tra, đánh giá chính xác, khách quan trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
Kỷ yếu hội thảo khoa học166
từng GVTH; có kế hoạch cử GV đi học tập, bồi dưỡng đúng nhu cầu.
- Các tổ chuyên môn cần đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tổ chức dự giờ, trao đổi,
rút kinh nghiệm trong giảng dạy; tổ chức seminar, báo cáo các chuyên đề liên quan
đến các NL nghề nghiệp nói chung, năng lực dạy học toán nói reieeng; giao lưu về học
thuật với các trường, đặc biệt với các trường đào tạo GV để giúp nâng cao NL chuyên
môn và giải quyết những khó khăn gặp phải trong quá trình dạy học.
Tài liệu tham khảo
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017). Chương trình giáo dục phổ thông mới.
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Chương trình môn học.
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014). Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
[4]. Đỗ Tiến Đạt (2018) Tài liệu tập huấn Dạy học phát triển năng lực môn toán
tiểu học.
[5]. Đậu Thị Hòa, (2018) Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học theo
hướng phát triển năng lực học sinh - Tạp chí giáo dục, số 426 tháng 3/2018.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- boi_duong_nang_luc_day_hoc_toan_cho_giao_vien_tieu_hoc_dap_u.pdf