Trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực thì vấn đề bồi dưỡng năng lực dạy học nói chung và năng lực dạy học tích hợp
(DHTH) nói riêng cho sinh viên sư phạm là nhiệm vụ quan trọng của mỗi cơ sở đào
tạo giáo viên. Bài viết nghiên cứu thực trạng năng lực DHTH của sinh viên ngành
sư phạm Hóa học và giáo viên phổ thông. Trên cơ sở đó đề xuất khung năng lực
DHTH cho sinh viên sư phạm Hóa học và một số biện pháp bồi dưỡng năng lực
DHTH cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học - Trường Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
10 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 17/05/2022 | Lượt xem: 340 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP CHO SINH VIÊN
NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
– ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TS. Vũ Thị Thu Hoài 1
Tóm tắt
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực thì vấn đề bồi dưỡng năng lực dạy học nói chung và năng lực dạy học tích hợp
(DHTH) nói riêng cho sinh viên sư phạm là nhiệm vụ quan trọng của mỗi cơ sở đào
tạo giáo viên. Bài viết nghiên cứu thực trạng năng lực DHTH của sinh viên ngành
sư phạm Hóa học và giáo viên phổ thông. Trên cơ sở đó đề xuất khung năng lực
DHTH cho sinh viên sư phạm Hóa học và một số biện pháp bồi dưỡng năng lực
DHTH cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học - Trường Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Từ khóa: Năng lực dạy học; năng lực dạy học tích hợp; sinh viên; sinh viên sư phạm
Hóa học.
1. Mở đầu
Giáo dục và đào tạo nước ta đang đứng trước đòi hỏi đổi mới căn bản và toàn diện,
trong đó đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của xã hội đang phát
triển là yếu tố quan trọng. Trong đào tạo giáo viên (GV) đáp ứng chương trình giáo dục phổ
thông mới, việc nâng cao năng lực dạy học (NLDH) cho sinh viên sư phạm (SVSP) là một
chiến lược quan trọng được quan tâm hàng đầu. Trong những thập kỷ vừa qua, dạy học
theo hướng tích hợp đã được nghiên cứu và phát triển ở nhiều nước, nhiều nơi trên thế giới.
Beane, J.A. (1997) [4] đã chỉ ra những bất cập của chương trình giáo dục theo từng môn học
riêng biệt và khẳng định vai trò của chương trình tích hợp là phương tiện hữu ích để gắn
kết kiến thức thành khối thống nhất. Đỗ Hương Trà [6] đã khẳng định vai trò của dạy học
tích hợp (DHTH) trong việc hình thành, phát triển NL của người học và tính khả thi của việc
vận dụng DHTH các môn khoa học tự nhiên; Vũ Thị Thu Hoài [5] đã xây dựng các tiêu chí
đánh giá NL DHTH cho SVSP và khẳng định đây là một yêu cầu không thể thiếu trong quá
trình hình thành và phát triển NLDH nói chung và NLDHTH cho SVSPHH nói riêng; Đặng
Thị Thuận An [1] đã nghiên cứu thực trạng đào tạo GV DHTH và đánh giá mức độ hiểu
biết về DHTH của SV ở một số Trường ĐHSP. Trong “Chuẩn đầu ra trình độ đại học khối
ngành Sư phạm đào tạo giáo viên trung học phổ thông” [2] cũng đã quy định: Sinh viên sau
1 Trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN; Điện thoại: 0983060562; Email: hoaivtt@vnu.edu.vn.
210 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
khi tốt nghiệp cần phải “hiểu rõ về DHTH, có khả năng thiết kế các chủ đề DHTH, và có
khả năng tổ chức thành công” hay nói cách khác, các cơ sở đào tạo GV phải phát triển được
NL DHTH cho SVSP. Như vậy, lựa chọn và quyết tâm ứng dụng DHTH đã đặt ra những
thách thức lớn trong công tác đào tạo và bồi dưỡng NL DHTH cho GV nói chung và SVSP
nói riêng. Thông qua việc nghiên cứu thực trạng NL DHTH của SV ngành SPHH, bài viết đề
xuất một số biện pháp bồi dưỡng NL DHTH cho SV ngành SPHH trường Đại học Giáo dục
(ĐHGD) - ĐHQGHN góp phần đáp ứng chuẩn đầu ra trong đào tạo giáo viên Hóa học của
các trường Đại học Sư phạm.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Dạy học tích hợp
Theo UNESCO, DHTH các môn khoa học là “Một cách trình bày các khái niệm và
nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh
quá nhấn mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau”[7]. Như
vậy, DHTH là định hướng DH trong đó GV tổ chức, hướng dẫn để HS biết huy động tổng
hợp kiến thức, kĩ năng, thuộc nhiều lĩnh vực (môn học/hoạt động giáo dục) khác nhau
nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập; từ đó hình thành cho HS những kiến thức và kĩ năng
mới; hình thành và phát triển được những NL cần thiết để giải quyết các vấn đề trong học
tập và trong thực tiễn cuộc sống.
Có nhiều quan điểm khác nhau về các mức độ DHTH, theo [3], DHTH ở mức độ thấp
là lồng ghép, liên hệ những nội dung giảng dạy có liên quan đến quá trình dạy học một môn
học. Ở mức độ cao hơn là DHTH liên môn: Xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan
với nhau, bảo đảm cho HS vận dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết các vấn đề trong học
tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc HS phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến
thức ở các môn học khác nhau. Ở mức độ cao nhất là DHTH xuyên môn: Các môn học hòa
trộn vào nhau thành một chỉnh thể thống nhất có logic khoa học.
2.2. Khái niệm "năng lực dạy học tích hợp (DHTH)"
Theo tài liệu [2] ta có thể hiểu NL DHTH là khả năng vận dụng kiến thức về
DHTH để phân tích khả năng DHTH của một chủ đề, một bài học, hay một chương
trong chương trình môn học; là khả năng thiết kế chủ đề DHTH và thực hiện
thành công kế hoạch dạy học chủ đề tích hợp (CĐTH). Trên cơ sở này, bài viết đề xuất khái
niệm NL DHTH của SV SPHH như sau: là khả năng vận dụng cơ sở lý luận về DHTH để
phân tích và tổng hợp nội dung kiến thức Hóa học cơ bản với chương trình phổ thông hiện
hành; là khả năng vận dụng kiến thức Hóa học cơ bản với các kiến thức của môn Khoa học
tự nhiên để thiết kế CĐTH và thực hiện thành công kế hoạch dạy học trong các CĐTH đã
xây dựng; là khả năng đánh giá (ĐG) và DH các CĐTH trong DHHH.
211Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
2.3. Kết quả khảo sát năng lực DHTH của sinh viên ngành Sư phạm Hóa học - Trường
Đại học Giáo dục - ĐHQGHN
2.3.1. Các thông tin chung
Để có thể đánh giá về thực trạng NL DHTH của SVSPHH Trường ĐHGD – ĐHQGHN
và GV dạy môn Hóa học THPT, chúng tôi đã tiến hành khảo sát để lấy kết quả nghiên cứu
thực tiễn đề tài nghiên cứu khoa học Cấp cơ sở do Trường ĐHGD – ĐHQGHN cấp, mã số
QS.19.05 của Vũ Thị Thu Hoài về phát triển NL DHTH của SV ngành SPHH. Đề tài đã tiến
hành nghiên cứu khảo sát bằng phiếu hỏi 24 SV SPHH năm cuối và SV mới tốt nghiệp của
Trường ĐHGD – ĐHQGHN và 37 GV Hóa học THPT. Mục đích của việc khảo sát nhằm
đánh giá các mức độ đạt được về NLDHTH ở các thời điểm khác nhau trong quá trình hình
thành NLDH của người GV. Phiếu khảo sát và kết quả khảo sát thu được từ 61 phiếu trả lời
được trình bày theo links:
https://docs.google.com/forms/d/1Wa39ojANPR_79RXC9jQatVN39TkDGHuCiebvqz
Fxwtk/edit#responses (Phiếu điều tra SV SPHH)*
https://docs.google.com/forms/d/1WDI9hSFAPSFBWZorqffhdyBk7fu79vkXiDbghC8i
EyM/edit (Phiếu điều tra GV)**
Trong khuôn khổ của bài viết, chúng tôi trình bày kết quả khảo sát NLDH của 24
SVSPHH theo link * về các vấn đề:
- Hiểu biết của SV về DHTH: Sự quan tâm của SV đến DHTH trong xu hướng đổi mới
PPDH; Hiểu biết của SV về cơ sở lý luận về DHTH (Khái niệm, các hình thức, các mức độ DHTH);
- Đánh giá của SV về DHTH: Mức độ cần thiết và vai trò của DHTH trong DH định
hướng phát triển NL cho HS;
- Vận dụng quan điểm DHTH trong DHHH: Vấn đề xây dựng và sử dụng các CĐTH
trong học phần Kiến tập – Thực tập sư phạm; Vận dụng PPDH tích cực trong DHTH; Những
đề xuất của SV góp phần phát triển NL DHTH của SVSPHH.
2.3.2. Kết quả khảo sát năng lực DHTH của sinh viên ngành SPHH Trường Đại học Giáo dục
- ĐHQGHN
2.3.2.1. Kết quả khảo sát vấn đề hiểu biết của SV về DHTH
Hình 1. Biểu đồ mô tả mức độ quan tâm của
SV về DHTH
Hình 2. Biểu đồ mô tả đánh giá của SV
về nguồn tài liệu về DHTH được trang bị
212 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
Kết quả khảo sát theo hình 1 cho thấy, có 10/19 (chiếm 52,6%) người trả lời rất quan tâm
đến vấn đề DHTH trong xu hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, kết
quả cũng cho thấy 3/19 (15,8%) số người được hỏi là chưa quan tâm đến vấn đề này. Biểu đồ
ở hình 2 cũng chỉ rõ 33,33% SV được hỏi trả lời chưa có môn học nào liên quan đến DHTH
hoặc hoàn toàn chưa có kiến thức về DHTH (16,7%). Đây không phải là những con số lớn
nhưng cũng chứng tỏ DHTH đang là vấn đề cần được quan tâm, nghiên cứu và áp dụng
trong DH ở trường phổ thông.
Hình 3. Biểu đồ mô tả mức độ hiểu biết của
SV về khái niệm DHTH
Hình 4. Biểu đồ mô tả mức độ hiểu biết của SV
về các hình thức tích hợp trong DH
Theo kết quả từ hình 3 và 4, trong số 24 người được hỏi chỉ có 17/24 người trả lời câu
hỏi về khái niệm DHTH, (chiếm 70,83%), trong đó có 52,9 % câu trả lời đồng ý với quan
điểm DHTH là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng
một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học; 58,8% số người
được hỏi đồng ý với quan điểm DHTH là quá trình tích hợp trên cơ sở liên kết hai hoặc
nhiều môn học thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau. Hình 3 cũng chỉ ra
có 35,3% đồng ý với quan điểm DHTH là việc tiến hành liên kết hợp nhất nội dung các môn
học có nguồn gốc tri thức khoa học và có những quy luật chung gần gũi nhau. Kết quả khảo
sát hiểu biết của SV về các mức độ DHTH ở hình 4 cũng chỉ rõ quan điểm của SV về các mức
độ tích hợp trong đó có tới 79,2% số SV đánh giá đồng ý với hình thức tích hợp liên môn và
có 20,8% số người được hỏi trả lời vẫn chưa phân biệt được các hình thức tích hợp. Từ kết
quả ở hình 3 và 4 cho thấy hiểu biết của SV về cơ sở lý luận của DHTH còn chưa đầy đủ.
2.4.2.2. Kết quả khảo sát vấn đề hiểu biết của SV về vai trò DHTH trong việc phát triển
NL cho HS
Hình 5. Đánh giá của SV về vai trò của DHTH
213Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
Kết quả khảo sát ở hình 5 cho thấy SV khẳng định sự cần thiết và đánh giá khá cao
vai trò của DHTH trong định hướng dạy học phát triển NL HS, nhất là các NL hợp tác, giải
quyết vấn đề (94,7%) và NL vận dụng kiến thức trong thực tiễn cuộc sống (89,5%).
2.4.2.3. Kết quả khảo sát vấn đề vận dụng quan điểm DHTH trong DHHH
Hình 6. Biểu đồ mô tả ĐG của SV về việc vận dụng quan điểm DHTH trong DHHH
Mặc dù đánh giá cao vai trò của DHTH trong việc phát triển NL cho HS, nhưng việc
vận dụng cơ sở lý luận về DHTH trong việc chuẩn bị các nội dung xây dựng các CĐTH
trong học phần Kiến tập - Thực tập sư phạm thì phần lớn các SV chưa xây dựng (50%) hoặc
mới chỉ có ý tưởng nhưng chưa thực hiện (41%) (Hình 6). Kết quả này cho thấy khả năng vận
dụng quan điểm DHTH trong DHHH của SV SPHH còn chưa cao.
Hình 7. Biểu đồ mô tả ĐG của SV về vận dụng PPDH
tích cực trong DHTH
Hình 8. Biểu đồ mô tả mức độ vận dụng quan điểm
DHTH trong học phần Kiến tập - thực tập sư phạm
Kết quả khảo sát từ hình 7 cho thấy SV đánh giá cao vai trò của các PPDH tích cực trong
DHTH như PPDH theo dự án (70,8%), tổ hợp các PPDH tích cực kết hợp với một số PPDH
khác (58,3%). Mặc dù đánh giá cao khả năng sử dụng PPDH tích cực trong DHTH nhưng
kết quả khảo sát trong biểu đồ ở Hình 8 cho thấy khả năng vận dụng DHTH trong DH của
SV còn thấp, mới chỉ dừng ở mức lồng ghép, liên hệ (50%) hoặc liên hệ thực tiễn hoặc dùng
kiến thức liên quan để giải thích các vấn đề thực tiễn (87,5%).
Biểu đồ trong hình 9 cho thấy có tới 19/24 (79,2%) số SV được hỏi đồng ý với ý kiến
nhận xét về việc SV chưa được tiếp cận với quy trình cụ thể để xây dựng CĐTH và sử dụng
trong DH, 70,8% số SV đồng ý với ý kiến cho rằng SV chưa có thời gian để đầu tư cho việc
xây dựng các CĐTH; trong khi đó, biểu đồ ở hình 10 chỉ rõ 100% SV được hỏi đồng ý với
ý kiến cần tổ chức cho SV xây dựng và DH các CĐTH nhằm phát triển NL DHTH cho SV
SPHH trong chương trình đào tạo. Điều đó cho thấy cần có những biện pháp cụ thể để hình
thành và phát triển NL DHTH cho SVSPHH.
214 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
Hình 9. Biểu đồ mô tả mức độ khó khăn của SV
khi xây dựng CĐTH
Hình 10. Biểu đồ mô tả mức độ đồng ý của SV về
những thay đổi của cơ sở đào tạo GV
2.4. Khung năng lực DHTH cần phát triển cho SV SPHH trong đào tạo giáo viên
Tham khảo các năng lực thành phần của NL DHTH đã được tài liệu [2] xác định, bài
viết đề xuất khung NL DHTH của SV SPHH gồm 3 NL thành phần: NL xây dựng CĐTH;
NLDH các CĐTH và NLĐG trong DHTH với 12 biểu hiện được mô tả theo Hình 11.
Hình 11. Khung NL DHTH của SV SPHH
215Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
2.5. Bồi dưỡng năng lực DHTH cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học - Trường Đại học
Giáo dục - ĐHQGHN
Trường ĐHGD đào tạo GV theo mô hình kết hợp – kế tiếp trong một trường đại học
đa ngành, đa lĩnh vực là ĐHQGHN. Sản phẩm đào tạo của Trường đã và đang chứng minh
được ưu thế về kiến thức nền cơ bản của các ngành khoa học, kiến thức về công nghệ dạy
học và phương tiện dạy học được trang bị tốt. Tuy nhiên, kết quả điều tra cho thấy những
khó khăn mà SV năm cuối và GV trẻ gặp phải trong việc hình thành và phát triển NLDH nói
chung và NLDHTH nói riêng đều là những khó khăn liên quan nhiều đến các NL đáp ứng
yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay, nhất là trong bối cảnh để đáp ứng yêu
cầu của cuộc cách mạng 4.0. Trên cơ sở này, bài viết đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng NL
DHTH cho SVSPHH góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng chương trình
giáo dục phổ thông mới.
Biện pháp 1: Bồi dưỡng cho sinh viên về cơ sở lí luận của DHTH thông qua học tập
và nghiên cứu tài liệu bổ trợ về DHTH ngay từ khi học các học phần Hóa học cơ bản.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc giảng viên bồi dưỡng cơ sở lí luận
về DHTH cho SV ngay từ những năm đầu tiếp cận với các môn Hóa học cơ bản là việc làm
cần thiết và khả thi thông qua nhiều hình thức dạy học khác nhau như dạy học thông qua
Moodle, Blenled learning, lớp học ảo,...
Giảng viên yêu cầu SV nghiên cứu về cơ sở lí luận về DHTH:
+ Về học liệu: Giảng viên cung cấp một số học liệu về DHTH như: Các tài liệu tham
khảo số 1,3,4,5,6 trong bài viết và một số tài liệu cập nhật khác; SV tìm kiếm và tổng quan
các tài liệu liên quan đến DHTH ở Việt Nam và trên thế giới thông qua các nguồn học liệu
mở trên internet, các thư viện,... .
+ Sản phẩm thu được từ việc thu thập và đọc tài liệu của SV là: Tổng quan cơ sở lý luận
về DHTH: Khái niệm về tích hợp, DHTH, lí do phải DHTH, bản chất của dạy học tích hợp,
xu hướng của DHTH, nguyên tắc xây dựng và dạy học các CĐTH, các PPDH tích cực sử
dụng trong DHTH, quy trình xây dựng CĐTH và áp dụng trong DHHH,...
+ Phương pháp báo cáo, trình bày sản phẩm: Giảng viên thành lập 1 khóa học về
DHTH trên Moodle. Tại đây, giảng viên và SV có thể đẩy các tài liệu cũng như các nguồn tài
nguyên khác liên quan đến DHTH và các báo cáo theo cá nhân hoặc theo nhóm.
Biện pháp 2: Tích hợp giáo dục năng lực DHTH cho SV trong DH các chuyên đề Hóa
học cơ bản
Việc xây dựng chương trình tích hợp trong DH các học phần Hóa học cơ bản chính là
chuyển các đơn vị bài học từ các học phần Hóa học riêng lẻ thành các đơn vị bài học hay các
CĐTH. Qui trình tích hợp giáo dục NL nghề nghiệp cho SV trong DH các chuyên đề Hóa
học cơ bản giúp phát triển khả năng nắm vững kiến thức trong các môn học cơ bản của SV,
tăng cường sự gắn kết tự nhiên giữa các học phần với nhau đồng thời phát triển NL DHTH
cho SV. Cụ thể:
216 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
- Giảng viên đề xuất các bài tập nghiên cứu dưới các dạng đề tài cho SV nghiên cứu về
chương trình Hóa học ở trường phổ thông, các nội dung đó có mối quan hệ như thế nào với
chương trình các học phần Hóa học cơ bản ở đại học.
- SV dự kiến các tình huống có vấn đề và phương thức giải quyết vấn đề với tư cách là
GV phổ thông.
- SV phải hệ thống hóa và phân tích được chương trình giáo dục ở trường đại học và
chương trình bộ môn Hóa học ở bậc trung học làm cơ sở để rèn kĩ năng phát triển chương
trình cho SV.
Biện pháp 3: Bồi dưỡng cho SV NL xây dựng các CĐTH liên môn thông qua việc nghiên
cứu tài liệu bổ trợ về DHTH trong học phần Phương pháp dạy học Hóa học phổ thông
Trên cơ sở nghiên cứu tác tài liệu về DHTH, SV trình bày nguyên tắc và quy trình xây
dựng CĐTH, từ đó áp dụng xây dựng các CĐTH liên môn theo quy trình sau:
Bước 1: Phân tích chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung DH gần giống
nhau có gắn kết chặt chẽ tự nhiên với nhau trong các môn học của chương trình hiện hành;
những nội dung liên quan đến vấn đề thời sự của địa phương, đất nước và có thể là những
vấn đề nóng đang được quan tâm của toàn cầu để xây dựng CĐTH.
Bước 2: Xác định CĐTH, bao gồm tên bài học và lĩnh vực thuộc môn học nào, đóng
góp của các môn đó vào nội dung CĐTH sẽ xây dựng và dự kiến thời gian thực hiện CĐTH
trong DH.
Bước 3: Xác định mục tiêu của CĐTH, bao gồm: kiến thức, kĩ năng, thái độ, định hướng
hình thành và phát triển những NL gì cho HS.
Bước 4: Xây dựng các nội dung chính trong CĐTH liên môn, chú ý đến đặc điểm tâm
sinh lí và yếu tố vùng miền để xây dựng nội dung cho phù hợp.
Bước 5: Xây dựng các tiêu chí ĐG nội dung những CĐTH đã xây dựng và tính hiệu quả
của chúng trong việc hình thành, phát triển NL cho HS trong DH; đề xuất các cải tiến cho
phù hợp với thực tế.
Bước 6: Xây dựng bộ câu hỏi định hướng và các hướng dẫn về nguồn tài liệu bổ trợ, các
phương tiện kĩ thuật cho HS thực hiện nội dung các CĐTH. Lựa chọn các phương pháp DH
để thực hiện kế hoạch DH các CĐTH. Thử nghiệm trong DH và điều chỉnh cho phù hợp với
mục tiêu và các tiêu chí ĐG CĐTH liên môn.
Biện pháp 4: Rèn cho SV NL dạy học các CĐTH đã xây dựng để phát triển NL DHTH.
+ Nội dung: SV chuẩn bị các các CĐTH mà SV đã xây dựng.
+ Thời gian và hình thức tổ chức DH các CĐTH:
- SV thực hiện DH các CĐTH trong các buổi thực hành môn Phương pháp dạy học hoá
học ở trường phổ thông; các buổi rèn luyện nghiệp vụ sư phạm môn Hóa học. Giảng viên
cho SV tập giảng tại các lớp - học phần, trong đó các SV cùng lớp đóng vai HS; Các SV cần
thể hiện được vai trò là HS phổ thông trong các giờ tập giảng của các SV khác để góp phần
hình thành các kỹ năng sư phạm và NLDH cho SV.
217Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
- SV thực hiện các bài dạy trong các CĐTH tại các trường phổ thông nơi các em được
phân công về thực tập sư phạm.
+ Đánh giá giờ dạy:
- Được thực hiện bằng 3 hình thức: SV tự ĐG, ĐG đồng đẳng và giảng viên ĐG;
- Những đề xuất cải tiến sau khi SV thực hiện các kế hoạch DH các CĐTH.
Biện pháp 5: Xây dựng quy trình và tổ chức đánh giá NL DHTH cho SV SPHH
Trong đào tạo GV ở các trường Sư phạm, ĐG có vai trò quan trọng trong các hoạt động
giáo dục và phải được coi là nội dung, đống thời là một phương pháp hữu hiệu để phát triển
NLDH cho SV. Việc nghiên cứu các thành tố của NLDHTH, xác định các nguyên tắc, quy
trình và xây dựng các tiêu chí ĐG NL này là một yêu cầu không thể thiếu trong quá trình
hình thành và phát triển NLDH nói chung và NLDHTH cho SVSPHH nói riêng.
- Quy trình ĐG NLDHTH cho SVSPHH:
Bước 1: Trên cơ sở khung NLDHTH, xác định những tiêu chí cần có của NLDHTH của
SVSPHH và những biểu hiện các tiêu chí;
Bước 2: Xác định các nguyên tắc và quy trình xây dựng bộ công cụ ĐG NLDHTH cho
SV SPHH;
Bước 3: Đề xuất bộ công cụ ĐG NLDHTH cho SV SPHH;
Bước 4: Xác định hình thức, thời gian tổ chức ĐG: ĐG trước và sau khi DH các CĐTH;
Bước 5: Đề xuất những cải tiến nhằm nâng cao chất lượng DHTH cho SV.
- Hình thức ĐG: Việc khảo sát, ĐG diễn ra thường xuyên, từ khi SV bắt đầu học các
môn Khoa học Giáo dục đến sau khi hoàn thành học phần cuối cùng của chương trình đào
tạo GV là Thực tập sư phạm.
* Thử nghiệm: Để ĐG NLDHTH cho SVSPHH, chúng tôi đã nghiên cứu và khảo sát 24
SV SPHH Khóa QH 2013S - K57, Trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN. Kết quả khảo sát
cụ thể từng SV được trình bày theo đường link: https://docs.google.com/forms/d/1VU1yxk
tsmmOIOwsTKDxTONIQKSmZu5lZzENLGOMDQ/edit#responses. Kết quả khảo sát định
lượng về ĐG NLDHTH cho SVSHHH đã bước đầu khẳng định vai trò của ĐG trong việc
phát triển NLDHTH cho SV [5].
Có thể kết luận, việc sử dụng bộ công cụ ĐGNL trong DH không những hình thành
NLDHTH cho SV mà còn nâng cao và phát triển NL của giảng viên trong ĐG, phát triển
NLDH cho người học.
3. Kết luận
NL DHTH là một NL quan trọng của GV trong quá trình dạy học theo yêu cầu của giáo
dục hiện nay. Bồi dưỡng và phát triển năng lực DHTH cho SVSP nói chung và SVSPHH nói
riêng là một yêu cầu cấp thiết góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực GV có
218 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
chất lượng đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới. Bài viết đã nghiên cứu
cơ sở lí luận về DHTH, khảo sát và ĐG NLDHTH của SVSPHH Trường ĐHGD - ĐHQGHN
làm cơ sở thực tiễn đề xuất 5 biện pháp bồi dưỡng NLDHTH cho SVSPHH. Kết quả thực
nghiệm bước đầu khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các đề xuất góp phần phát triển
NLDH cho SV ngành SPHH Trường ĐHGD – ĐHQGHN.
Tài liệu tham khảo
1. Đặng Thị Thuận An, Lưu Thị Lương Yến, Trần Trung Ninh (2016). Thực trạng đào tạo
giáo viên DHTH ở một số Trường ĐHSP. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, 61 (6a), tr. 36-41.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012). Chuẩn đầu ra trình độ đại học khối ngành Sư phạm đào tạo
giáo viên trung học phổ thông. Ban hành kèm theo công văn số 3356/BGDĐT-GDĐH ngày
01 tháng 6 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo & Đào tạo.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2015). Dạy học tích hợp liên môn. Lĩnh vực: Khoa học tự nhiên. Tài
liệu tập huấn (lưu hành nội bộ).
4. Beane, J. A. (1997). Curriculum intergration: Designing the core of democratic education.
New York: Columbia University, Teachers College Press.
5. Vũ Thị Thu Hoài (2017). Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực DHTH cho sinh viên ngành
Sư phạm Hóa học. Tạp chí Khoa học, Trường ĐHSP Hà Nội, Vol. 62, Isue 9, 2017 p. 59 -70.
6. Đỗ Hương Trà, (2015). Nghiên cứu DHTH liên môn: những yêu cầu đặt ra trong việc xây
dựng, lựa chọn nội dung và tổ chức dạy học. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu
Giáo dục, Tập 31, Số 1, tr. 44-51.
7. Unesco (1972), Kỷ yếu Hội thảo phối hợp trong chương trình của Unesco, Paris.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- boi_duong_nang_luc_day_hoc_tich_hop_cho_sinh_vien_nganh_su_p.pdf