Bồi dưỡng năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 đang diễn ra trong bối

cảnh toàn cầu. Một trong những chiến lược quan trọng của ngành giáo dục

cần đón đầu sự thay đổi này để đảm bảo thích ứng và phát triển. Điều đó

đặt ra cho cơ sở đào tạo giáo viên phải đổi mới mô hình đào tạo giáo viên

trên nhiều phương diện để đáp ứng yêu cầu chương trình phổ thông tổng

thể trong giai đoạn mới. Bài viết đề xuất khung năng nực (NL) dạy học và

các giải pháp bồi dưỡng NL dạy học cho sinh viên sư phạm đáp ứng chương

trình giáo dục phổ thông mới trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp.

pdf10 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 18/05/2022 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bồi dưỡng năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
70 BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TS. Vũ Thị Thu Hoài1 Tóm tắt: Cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 đang diễn ra trong bối cảnh toàn cầu. Một trong những chiến lược quan trọng của ngành giáo dục cần đón đầu sự thay đổi này để đảm bảo thích ứng và phát triển. Điều đó đặt ra cho cơ sở đào tạo giáo viên phải đổi mới mô hình đào tạo giáo viên trên nhiều phương diện để đáp ứng yêu cầu chương trình phổ thông tổng thể trong giai đoạn mới. Bài viết đề xuất khung năng nực (NL) dạy học và các giải pháp bồi dưỡng NL dạy học cho sinh viên sư phạm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp. Từ khóa: NL dạy học; Khung NL dạy học; Sinh viên sư phạm; Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Mở đầu Trong xu thế đổi mới giáo dục ở nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra câu hỏi làm thế nào tạo ra nguồn nhân lực lao động đáp ứng được nhu cầu phát triển trong bối cảnh mới của thế giới. Trước yêu cầu cấp bách và quan trọng của vấn đề này, nhiều nhà giáo giáo dục cho rằng Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã khẳng định chương trình giáo dục phổ thông mới đảm bảo phát triển năng lực và phẩm chất người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại nhằm hình thành và phát triển cho học sinh (HS) những phẩm chất và NL 1 Phòng Đào tạo, Trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN; Email: hoaivtt@vnu.edu.vn; Điện thoại: 0983060562. 71BỒI DƯỠNG NL DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH... cần thiết, cốt lõi để trở thành những người công dân tốt, đáp ứng nhu cầu hoàn thiện nhân cách của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới là đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao của xã hội. Do đó, các cơ sở đào tạo giáo viên (GV) phải đổi mới mô hình đào tạo GV trên nhiều phương diện trong đó vấn đề phát triển NL nghề nghiệp cho SV để đáp ứng yêu cầu chương trình phổ thông tổng thể trong giai đoạn mới đã được nhiều quan tâm từ nhiều nhà giáo dục. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc hình thành và phát triển NL sư phạm cho sinh viên (SV) trong quá trình đào tạo ở các trường sư phạm [3, 4, 6]. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào việc đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm hình thành và phát triển NL sư phạm cho SV trong quá trình đào tạo ở các trường sư phạm mà chưa đề cập rõ các NL cốt lõi của năng lực dạy học (NLDH), đánh giá (ĐG) mức độ tích lũy, phát triển NLDH của mỗi SV; Quá trình hình thành, phát triển NLDH của người GV... Như vậy, làm thế nào để hình thành và phát triển NLDH cho SV sư phạm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu từ nhiều bên liên quan trong đó có các cơ sở đào tạo GV. 2. Nội dung 2.1. Năng lực và năng lực dạy học NLDH của SV được xem xét trên cơ sở tiếp cận khái niệm NL. Có nhiều định nghĩa về NL, trong bài viết này tìm hiểu một số khái niệm về NL: Theo Dennyse Tremblay [7], nhà tâm lý học Pháp cho rằng: “NL là khả năng hành động đạt được thành công và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực tích hợp của cá nhân khi giải quyết vấn đề của cuộc sống”; Theo DeSeCo [8]: “NL là sự kết hợp của tư duy, kĩ năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học hỏi được của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện thành công nhiệm vụ”; Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo [9] đã xác định: “NL là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... NL của cá nhân được ĐG qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề cuộc sống”. Trên cơ sở các khái niệm về NL, nghiên cứu này xác định khái niệm NLDH của SV sư phạm đáp ứng yêu cầu chương trình phổ thông mới là khả năng thực hiện công việc, nhiệm vụ của một cá nhân, được đo lường, ĐG theo chuẩn nghề nghiệp GV phổ thông và được phát triển thông qua các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và dạy học phù hợp với các yêu cầu mới trong bối cảnh hiện tại. PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI 72 2.2. Những yêu cầu về chuẩn NL nghề nghiệp giáo viên phổ thông Để phát triển NLDH cho SV sư phạm đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc làm không thể thiếu là xác định các yêu cầu về chuẩn NL nghề nghiệp GV phổ thông. Theo [2], dự thảo thông tư Ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông đã xác định 5 tiêu chuẩn nghề nghiệp GV bao gồm: Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất nghề nghiệp nhà giáo: Thực hiện tốt các quy định về đạo đức và chế độ làm việc của nhà giáo; tác phong làm việc khoa học, sư phạm; đấu tranh với các vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp và chế độ làm việc của GV phổ thông. Tiêu chuẩn 2: NL chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm: Nắm vững kiến thức chuyên môn tốt và thành thạo nghiệp vụ sư phạm; thường xuyên cập nhật nâng cao NL chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu dạy học và giáo dục lấy HS làm trung tâm và phát triển NL người học. Tiêu chuẩn 3: NL sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc đối với các giáo viên công tác tại khu vực các đồng bào thiểu số) và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và giáo dục: Sử dụng được ngoại ngữ, ưu tiên tiếng Anh (hoặc tiếng dân tộc đối với các giáo viên công tác tại khu vực các đồng bào thiểu số) và ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin và các thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục. Tiêu chuẩn 4: NL xây dựng, thực hiện môi trường giáo dục dân chủ: Thực hiện các quyền dân chủ của bản thân; tích cực tham gia xây dựng và phát triển môi trường dân chủ trong nhà trường. Tiêu chuẩn 5: NL xây dựng các quan hệ xã hội: Có tinh thần phục vụ, thái độ hợp tác với các bên liên quan trong và ngoài nhà trường để phát triển nhà trường, góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn và thân thiện. Như vậy, chuẩn nghề nghiệp GV phổ thông được xây dựng và phát triển trên cơ sở thực hiện các hoạt động nghề nghiệp đặc thù, gắn kết chặt chẽ giữa những hiểu biết về kiến thức chuyên môn, NL thực hiện các hoạt động chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, quá trình phát triển phẩm chất cá nhân và giá trị nghề nghiệp. So với chuẩn nghề nghiệp GV phổ thông ban hành năm 2009, chuẩn nghề nghiệp này đã chú trọng phát triển NL sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và giáo dục với những mức độ biểu hiện và tiêu chí ĐG cụ thể. GV có thể dựa vào chuẩn để ĐG và phát triển NL nghề nghiệp của bản thân cũng như các đồng nghiệp. Chuẩn nghề nghiệp GV đáp ứng được yêu cầu cốt lõi của Chương trình phổ thông mới, đảm bảo phát triển phẩm chất và NL người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại, theo xu hướng giáo 73 dục quốc tế hiện nay, gắn với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra trên thế giới. 2.3. Khung NLDH của SV sư phạm theo chuẩn nghề nghiệp GV phổ thông mới Trên cơ sở xác định các chuẩn nghề nghiệp GV trung học [2], bài viết đề xuất khung NLDH cho SV sư phạm đáp ứng chuẩn nghề nghiệp GV trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cấu trúc của khung NLDH của SV sư phạm được thiết kế trên cơ sở nội dung tiêu chuẩn 2: “NL chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm” và tiêu chuẩn 3: “NL ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và giáo dục”. Do đó, khung NLDH của SV sư phạm phải được xây dựng bám sát những yêu cầu về NL chung và NL chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm trong tiêu chuẩn GV phổ thông trong bối cảnh mới. Do đó, phương pháp dạy học (PPDH) cần được đổi mới mạnh mẽ hơn nữa từ nội dung cũng như các phương thức tổ chức các hoạt động giáo dục qua Internet, từ đó sẽ linh hoạt về thời gian, không gian phù hợp với điều kiện cũng như nhu cầu người học như: ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học: E-Learning, Blendled – Learning, điện toán đám mây, Moodle, Với qua điểm trên, bài viết đề xuất NLDH của SV sư phạm bao gồm 5 NL thành phần và 13 biểu hiện cụ thể tương ứng như sau: Bảng 1. Khung NLDH của SV sư phạm Khung NLDH của SV Biểu hiện 1. NL chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm 1. Có kiến thức chuyên môn tốt: Kiến thức cơ sở, chuyên ngành, liên môn. 2. Có nghiệp vụ sư phạm: Kĩ năng dạy học, giáo dục HS, thu tập và xử lý thông tin, kiểm tra và ĐG kết quả học tập của HS theo định hướng phát triển NL người học. 3. Thường xuyên cập nhật nâng cao NL chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu dạy học và giáo dục theo định hướng phát triển NL người học. 2. Sử dụng PPDH 4. Sử dụng các PPDH và giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và NL người học một cách hiệu quả. 5. Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học (PTDH) hiệu quả trong định hướng, tổ chức hoạt động học tập cho HS; 3. NL xây dựng KHDH 6. Xây dựng được KHDH và giáo dục theo đáp ứng được các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới; 7. Thực hiện hiệu quả KHDH, công tác giáo dục trong công tác kiến tập – thực tập sư phạm. BỒI DƯỠNG NL DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH... PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI 74 4. NL ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng thiết bị công nghệ 8. Sử dụng được các phần mềm thông dụng cơ bản trong dạy học và quản lý HS. 9. Sử dụng được những phần mềm ứng dụng cơ bản (tạo các trình diễn, truy cập Internet,... ) phục vụ việc khai thác và sử dụng dữ liệu trong soạn và thực hiện kế hoạch bài dạy; 10. Chia sẻ những kiến thức, kĩ năng trong ứng dụng công nghệ mới, biết khai thác, chia sẻ công nghệ thông tin để mở rộng phạm vi, không gian, thời gian các hoạt động dạy học (E-Learning, Blended – Learning, Moodle..) 5. NL thực hiện các phương pháp kiểm tra, ĐG kết quả học tập vì sự tiến bộ của HS 11. Thực hiện hiệu quả các phương pháp kiểm tra ĐG kết quả học tập và tiến bộ của HS; 12. Sử dụng được các hình thức, phương pháp, công cụ đánh giá HS chính xác, đảm bảo độ tin cậy. 13. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, ĐG vì sự tiến bộ của người học. 2.3. Một số biện pháp bồi dưỡng NL dạy học cho sinh viên sư phạm trong đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm 2.3.1. Xác định tường minh các thành tố của NLDH cốt yếu Căn cứ vào chuẩn nghề nghiệp và thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, ta xác định các NLDH cốt yếu cần bồi dưỡng cho SV trong quá trình đào tạo. Với mỗi NL, xác định các biểu hiện đặc trưng của nó và phân chia thành các mức độ khác nhau. Chẳng hạn, với NL ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, chúng ta phải có thể chia thành các mức độ sau: Sử dụng được những phần mềm ứng dụng cơ bản phục vụ việc soạn kế hoạch bài dạy; tạo các trình diễn, truy cập Internet... (Đây là những NL mà SV đã tích lũy được trong giai đoạn ở trường phổ thông và trong học phần Tin học đại cương ở năm thứ nhất. SV biết khai thác công nghệ thông tin, đặc biệt là biết sử dụng các phần mềm dạy học một cách linh hoạt để thiết kế và trình bày kế hoạch bài dạy, bước đầu tạo thành những tiết học có ứng dụng công nghệ thông tin; Chia sẻ những kiến thức, kĩ năng trong ứng dụng công nghệ mới; Biết khai thác, chia sẻ công nghệ thông tin để mở rộng phạm vi, không gian, thời gian các hoạt động dạy học và kiểm tra, ĐG người học (E-Learning, Blendled – Learning,...). 2.3.2. Xác định các yếu tố tác động đến quá trình phát triển NLDH Việc hình thành, phát triển các NLDH của SV không thể không tính đến tác động của các yếu tố bên ngoài. Với mỗi NLDH cụ thể, sẽ có nhiều yếu tố liên quan, 75 tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình hình thành và phát triển NLDH của SV. Như vậy, cần phải xác định rõ các yếu tố tác động đến việc hình thành, phát triển của từng NL thành tố để tạo ra một môi trường thuận lợi cho SV tự bồi dưỡng NLDH cho bản thân. 2.3.3. Xây dựng quy trình rèn luyện NLDH cho SV sư phạm Để hình thành và bồi dưỡng NLDH cho SV sư phạm sau khi đã xác định được các thành tố NLDH của SV, ta có thể triển khai theo quy trình sau: + Bước 1: Cho SV tìm hiểu cơ sở lí luận về chuẩn nghề nghiệp GV, NL và NLDH; Thiết kế những nghiên cứu thực tiễn về NL, NLDH, cấu trúc cũng như các thành tố và biểu hiện của NLDH ngay từ năm thứ 2 của quá trình đào tạo. + Bước 2: Xây dựng khung NLDH với các tiêu chí và các mức độ đạt được. +Bước 3: Bồi dưỡng NLDH cho SV thông qua việc thực hiện các học phần về PPDH bộ môn. +Bước 4: Cho SV vận dụng các PPDH, PTDH tích cực trong rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp, chú trọng kĩ năng dạy học. Áp dụng để xây dựng KHDH cụ thể phù hợp với chuyên ngành đào tạo. + Bước 5: Tổ chức cho SV tự ĐG và ĐG đồng đẳng một cách định kì về NLDH trên cơ sở các tiêu chí về NLDH cần đạt được với các mức độ biểu hiện tường minh. SV sẽ sử dụng các tiêu chí ĐG NLDH để phấn đấu trong học tập và trải nghiệm nghề nghiệp của bản thân. + Bước 6: Tổ chức cho SV đề xuất những cải tiến để bồi dưỡng NLDH cho bản thân và các SV khác (Đề xuất, thử nghiệm, báo cáo). 2.3.4. Bồi dưỡng NLDH cho SV thông qua việc tổ chức ĐG NLDH cho SV sư phạm theo tiếp cận quá trình Việc nghiên cứu đưa ra một cách tường minh các biểu hiện, thang đo cho từng NL thành tố của NLDH làm cơ sở khoa học để ĐG một cách khoa học mức độ tích lũy, phát triển NLDH của SV có ý nghĩa lí luận và thực tiễn trong đào tạo nghề trong các trường sư phạm. + Xây dựng tiêu chí ĐG: Việc làm rõ các biểu hiện, cấp độ của từng NLDH như đã thể hiện trong mục 2.3.1 cho phép chúng ta ĐG NLDH của SV theo định hướng tiếp cận quá trình. Ví dụ: Để thực hiện việc ĐG NL sử dụng các PPDH – một trong những NL thành phần của NLDH của SV. Bài viết đề xuất việc xây dựng bảng mô tả chi tiết các mức độ đạt được của NL này với các mức độ biểu hiện cụ thể trong bảng sau: BỒI DƯỠNG NL DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH... PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI 76 Bảng 2. Các mức độ biểu hiện của NL sử dụng PPDH của SV sư phạm Thành tố Các mức độ biểu hiện Mức độ 1 (1 điểm) Mức độ 2 (2 điểm) Mức độ 3 (3 điểm) Sử dụng các PPDH Biết lựa chọn và sử dụng các PPDH, PTDH tích cực để thiết kế các hoạt động DH theo định hướng phát triển NL HS nhưng chưa biết khai thác các ưu thế của các PPDH và các PTDH tích cực Sử dụng thành công các PPDH, PTDH tích cực xây dựng các hoạt động học tập của HS các trong KHDH. Biết khai thác các ưu điểm và làm giảm các hạn chế của các PPDH và các PTDH PPDH, PTDH tích cực được SV liệt kê và sử dụng để xây dựng các hoạt động học tập của HS trong KHDH + Cách thức ĐG NLDH của SV sư phạm ĐG NLDH của SV cần dựa trên các nguồn thông tin: Tự ĐG, ĐG đồng đẳng, ĐG của các nhà chuyên môn. Có nhiều hình thức ĐG, trong khuôn khổ bài viết, chúng tôi giới thiệu cách thức ĐG thông qua bảng kiểm quan sát. Bảng kiểm này được xây dựng trên cơ sở bảng mô tả chi tiết các mức độ của biểu hiện của các tiêu chí về NLDH của SV sư phạm (Bảng 2) để thiết kế phiếu khảo sát. Các phiếu khảo sát này có thể điều chỉnh và dùng để ĐG các mức độ đạt được về NLDH ở các thời điểm khác nhau trong quá trình hình thành và phát triển NLDH của SV (Bảng 3). Việc khảo sát, ĐG diễn ra thường xuyên, từ khi SV bắt đầu học các môn Khoa học Giáo dục đến sau khi hoàn thành học phần cuối cùng của chương trình đào tạo GV là thực tập sư phạm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã dùng phiếu này để khảo sát 24 SV ngành Sư phạm Hóa học Khóa QH 2013S - K57, Trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN về một số NL thành phần của NLDH. Kết quả khảo sát cụ thể từng SV về một số NL thành được trình bày theo đường link: https://docs.google.com/forms/d/1VU1yxktsmmOIOwsTKDxTONI__ QKSmZu5lZzENLGOMDQ/edit#responses. 77 Bảng 3. Phiếu khảo sát NLDH của SV sư phạm Họ tên SV được khảo sát: Khóa: Các hình thức ĐG Ngày: Biểu hiện của NLDH Tự ĐG GV ĐG ĐG đồng đẳng STT Mứcđộ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 SV1 SV2 SV3 ... 1 2 3 . Bảng 4. Ví dụ về kết quả tự ĐG của SV và ĐG của GV về NLDH Biểu hiện của NLDH Kết quả SV tự ĐG - GV ĐG (%) Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 SV GV SV GV SV GV Lựa chọn được các PPDH, PTDH tích cực, phù hợp để thiết kế các KH bài học theo định hướng phát triển NL cho HS 26,1 30,4 73,9 69,6 0 0 Thực hiện các KHDH đã xây dựng trong học phần PPDH ở trường phổ thông và thực tập sư phạm 21,7 21,7 69,6 69,6 8,7 8,7 Thiết kế và sử dụng bộ công cụ ĐG sự hình thành và phát triển các NL cho HS 43,5 30,4 52,2 56,6 4,3 13 Kết quả trên cho thấy đa số các SV, GV đều ĐG tiêu chí trong NLDH của SV đạt ở 2 (2 điểm), từ 52,2% - 73,9%, trong đó có 69,6% số GV được hỏi ĐG việc lựa chọn các PPDH và PTDH tích cực cho việc thiết kế bài học. Kết quả này cho thấy rõ thông qua việc xây dựng và sử dụng các tiêu chí đề ĐG NL nói chung và NLDH nói chung. SV sẽ sử dụng các tiêu chí này để ĐG NLDH của mình, từ đó đề xuất những cải tiến cho bản thân để bồi dưỡng và phát triển NLDH làm hành trang cho việc chuẩn bị kiến thức, kỹ năng và NL nghiệp vụ sư phạm trước khi rời trường đại học đáp ứng chuẩn NL nghề nghiệp GV THPT ở mức độ nhất định. BỒI DƯỠNG NL DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH... PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI 78 3. Kết luận Việc bồi dưỡng, phát triển NL nghề nghiệp trong đó NLDH cho SV sư phạm là một nhu cầu không thể thiếu và cấp thiết của bất kỳ trường sư phạm và là một trong những điều kiện cần thiết để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Việc xác định các NL thành tố của NLDH, các biện pháp nhằm phát triển NLDH cho SV trong đó có việc ĐG mức độ tích lũy, phát triển NLDH của mỗi SV đang là vấn đề cấp thiết. Bài viết đã nghiên cứu và đề xuất khung NLDH của SV sư phạm và quy trình bồi dưỡng cũng như ĐG NLDH trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp GV trung học tại các cơ sở giáo dục phổ thông trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Tài liệu tham khảo [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (7/2017). Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (5/2018). Thông tư Ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông (Dự thảo 3). [3] Nguyễn Thị Thanh Huyền (Chủ nhiệm đề tài), 2013. Hình thành kĩ năng sư phạm theo chuẩn nghề nghiệp cho SV người dân tộc thiểu số. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. [4] Bùi Văn Nghị, Đỗ Thị Trinh, Nguyễn Tiến Trung, 2015. Phát triển NL dạy học cho sinh viên sư phạm toán. Kỷ yếu hội thảo khoa học “Phát triển NL nghề nghiệp giáo viên toán [5] Trần Trung, Trần Việt Cường, 2013. Tiếp cận hiện đại trong rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Toán ở trường Đại học. Nxb Đại học Sư phạm. [6] Thái Duy Tuyên, 2012. Những vấn đề chung của giáo dục học. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, tr.117-124. [7] Denyse Tremblay (2002), Adult Education A Lifelong journey The competency – based approach” Helping learners become autonomous”, Danton .J. (1985). Advantures in thinking Australia: Thomas Nelson. [8] DeSeCo, Education - Lifelong Learning and the Knowledge Competencies for the Knowledge Society. In: Proceedings of the DeSeCo Symposium, Stuttgart, 200. 79 FOSTERING TEACHING CAPACITY FOR PEDAGOGICAL STUDENTS TO MEET THE OVERALL GENERAL SCHOOL CURRICULA IN THE CONTEXT OF INDUSTRY 4.0 Ph.D Vu Thi Thu Hoai1 Abstract: The revolution 4.0 in science and technology is taking place globally. One of the key strategies of the education sector must anticipate this change to ensure adaptation and development. This puts the teacher training institution in a position to innovate the teacher training model in many ways to meet the overall curriculum requirements of the new stage. The paper proposes a framework for teaching competence and solutions to the teaching capacity of pedagogy students responding to the new general education curriculum in the context of the industrial revolution 4.0. Keywords: Teaching capacity; Framework of teaching capacity; Pedagogical students; General education curriculum 1 Office of Academic Affairs, University of Education – Vietnam National University; Email: hoaivtt@vnu.edu.vn; Tel: 0983060562.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfboi_duong_nang_luc_day_hoc_cho_sinh_vien_su_pham_dap_ung_chu.pdf
Tài liệu liên quan