Nếu số ‘0' không được quay số (ở DTMF) sau khi thiết lập cuộc gọi, cái vòng tiếp tục và điện thoại có thể được sử dụng cho cuộc nói chuyện bình thường. Sau sự chọn lọc của phương pháp làm việc trang thiết bị, nếu nhấn số1' của chữ số được quay số, nó được giải mã bởi IC1 và đầu ra 0001'. Mã BCD này được demultiplexed bởi IC2 (4 – 16) mà có đầu ra tương ứng, sau khi đảo ngược bởi một bộ phận biến đổi nghịch đảo CD4049, đi đến lôgic 1 trạng thái. Xung này mạch FF tương ứng để xen kẽ trạng thái. Đầu ra mạch bập bênh được dùng để điều khiển một cái rơ le (RL2) mà có thể bật hay tắt trang thiết bị được nối xuyên qua những sự tiếp xúc của nó. Bằng việc quay số những chữ số khác trong một cách tương tự, những trang thiết bị khác có thể cũng được chuyển' mở ' hay ' tắt '.
41 trang |
Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 1493 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bộ sưu tập các mạch điện tử vui trên mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5, 12, và 13 của 4516 Được nối tới nguồn pin tiêu cực (nhìn thấy sơ đồ vero ở dưới). (R và C) có thể có gần như bất kỳ giá trị nào; Thử 100 K và 1.5nF.
3. Sơ đồ vero
4. Sử dụng. Những điôt thiết bị thu với băng cách điện đen ( hay cái gì đó tương tự) xung quanh nó. Cách khác, đặt những điôt trong một hộp nhựa nhỏ, như được cho thấy ở dưới
29. Tiếng "bíp" Đúng lúc.
Những tiếng còi saư 7.5s
Những sự định thời gian Có thể điều chỉnh: 15 S. 30 S. 1 phút. 2 phút. & những thời gian khác.
1. SƠ ĐỒ
(Hình bên)
2. LINH KIỆN:.
R1______220R 1/ 4 W Điện trở.
R2_______10M 1/ 4 W Điện trở.
R3________1M 1/ 4 W Điện trở.
R4_______10K 1/ 4 W Điện trở.
R5_______47K 1/ 4 W Điện trở.
C1_______100nF 63 V Tụ (điện) Pôliêste.
C2________22uF 25 V tụ điện phân.
D1______1N4148 75 V
D2________3mm. Màu Đỏ được dẫn dắt.
Ô vuông sơ cấp IC1_____4081 2 đầu vào và Cổng IC.
IC2_____4060 14 trình diễn máy đếm dị bộ và bộ dao động IC.
Q1______BC337 45 V
P1______SPST Nút ấn (Bắt đầu).
P2______SPST (Khởi động lại) Nút ấn.
Sự Chuyển đổi những cách SW1_____4 (Nhìn thấy những ghi chú).
Máy dò âm PS______Piezo (hợp nhất 3 KHz bộ dao động).
B1______3V Nguồn pin ( 2 AA 1.5V)
3.Mục đích Thiết bị:.
Mạch này được dự định để báo động những mục đích sau một thời gian nhất định trôi qua. Thật là thích hợp rằng bảng những trò chơi yêu cầu một thời gian cố định trả lời một câu hỏi hay di chuyển một mảnh v v.
4. Thao tác Mạch:.
Việc đẩy P1 đặt lại IC2 mà bắt đầu sự làm dao động tại một tần số cố định bởi R3 & C1. Với những giá trị được cho thấy, tần số này ở bên 4 Hz. D2, được điều khiển bởi IC1A & B, lóe sáng tại cùng tần số bộ dao động, sẽ báo hiệu thao tác mạch thích hợp. SW1 lựa chọn chốt thích hợp (của) IC2 để điều chỉnh khoảng thời gian tính toán thời gian.
Vị trí 1= 15 giây.
Vị trí 2= 30 giây.
Vị trí 3= 1 phút.
Vị trí 4= 2 phút.
Khi chân được chọn (của) IC2 mức cao, IC1C điều khiển Q1 và những tiếng còi máy dò âm gián đoạn tại cùng tần số Của LED. Sau khoảng 7.5 những giây chân 4 của IC2 mức cao và IC1D dừng lại bộ dao động xuyên qua D1. Nếu bạn muốn ngừng đếm trước, đẩy P2
5. Những ghi chú:.
SW1 có thể là bất kỳ kiểu sự chuyển đổi với số lượng và cách thức mong muốn nào. Nếu bạn muốn một khoảng thời gian tính toán thời gian cố định đơn, bỏ qua sự chuyển đổi và nối chân9 & 13 trong số IC1 tới chân thích hợp (của) IC2. .
Sự khởi động lại (của) mạch không tức thời. Việc đẩy P2 bắt buộc IC2 để dao động rất nhanh chóng, nhưng nó mất một số giây để kết thúc sự đếm, một cách đặc biệt nếu một thiết bị bấm giờ cao chậm trễ được lựa chọn và nút ấn được vận hành khi mạch vừa mới bắt đầu. Để reset nhanh, thử thấp hơn giá trị (của) R5, nhưng sự chú ý tiền lương: một giá trị quá thấp có thể dừng sự dao động. .
Thao tác Tần số thay đổi với những hàng danh tiếng khác (cho) IC2. E.G. Motorola là ICs được chạy nhanh hơn, bởi vậy thay đổi của C1 và/ hoặc R3 giá trị có thể cần thiết. .
Bạn có thể cũng sử dụng những chân 1, 2, 3 trong số IC2 để thu được những sự tính toán thời gian của 8, 16 (và) 32 phút tương ứng. .
30. Bộ hiển thị LED 7 đoạn
1. Đèn chỉ thị 7 đoạn: Đèn chỉ thị 7 đoạn gồm 7 diode phát quang (LED: Light Emission Diode) hay 7 chỉ thị tinh thể lỏng (LCD: Liquid Crystal Display). Mỗi bit được thể hiện bằng một đoạn sáng a, hoặc b, hoặc c... đến g. Có hai loại chỉ thị 7 đoạn: - Anot chung - Catot chungNhờ 7 đoạn sáng này ta có được 10 số thập phân từ 0 đến 9.
2. Giải mã BCD ra mã 7 đoạn:
Khi bộ hiển thị LED 7 đoạn được sử dụng rộng rãi, 1 con IC với tên là "Bộ giải mã BCD sang 7 đoạn" được phát triển nhằm đơn giản hóa việc sử dụng led 7 đoạn. Dữ liệu định dạng kiểu nhị phân sau khi được IC sử lý sẽ được hiển thị chính xác lên màn hình bằng dạng số tương ứng (0-9).Mặc dù IC này hoạt động không cần chốt, nhưng IC trong trường hợp này có sẵn chốt 4-bit (được sử dụng cho ví dụ sau). Ở ví dụ này chốt được thiết lập sao cho dữ liệu nhập vào có thể truyền thông suốt qua bộ giải mã.
Trong sơ đồ trên, khóa SW0 đến SW3 được sử dụng để chọn con số thích hợp sẽ xuất hiện trên LED.
Chúng ta có thể dùng PLC để điều khiển đoạn mạch tương tự. Trong tường hợp này, PLC có 4 bit ngõ ra sẽ điều khiển được 1 mạch như thế, 8 bit ngõ ra sẽ điều khiển được 2 mạch, 16 bit ngõ ra điều khiển được 4 mạch,... 3. Kết hợp các ký tự:Bằng cách sử dụng chốt 4 bit tích hợp sẵng trong IC 4511, chúng ta dễ dàng biểu diễn số nhiều chữ số. Thông qua việc kiểm soát tốt trạng thái của từng chốt chúng ta có thể sử dụng cùng lúc đường nhập dữ liệu để lựa chọn con số thích hợp cho bảng hiển thị một cách độc lập. Chỉ cần một sự điều chỉnh nhỏ trong đoạn mạch, chúng ta có thể dễ dàng xử lý từng con số riêng biệt như là một cụm nhớ 4 bit (chứa và duy trì dữ liệu BCD).
Theo sơ đồ giản lược trên, mỗi màn hình được thiết lập tách rời. Đầu tiên, BCD tương ứng với con số thích hợp được thiết lập để dùng 4 khoá dữ liệu. Nếu SW1 đóng, dữ liệu BCD sẽ vào chốt trên cùng của IC 4511, sau khi qua bộ giải mã sẽ hiện ra số thích hợp trên màn hình. Nếu SW1 mở, khóa sẽ duy trì dữ liệu hiện tại, nhưng sẽ bỏ qua bất kỳ sự thay đổi nào. Con số sẽ tiếp tục hiển thị trên LED trên cùng cho đến khi mất nguồn, hoặc SW1 đóng lại và dữ liệu mới được cho phép qua chốt. Bộ LED 7 đoạn dưới có thể được thiết lập tương tự để hiển thị thêm một ký tự.
31. Điều khiển tốc độ của một Mô tơ DC qua 8255
Hình : Sơ đồ của Hệ thống
Trong mạch này điều khiển vòng lặp của một mô tơ DC được thiết lập sử dụng một bộ khuếch đại công suất, bộ biến đổi digital sang analog, bìa giao diện số 8255, một PC khách hàng và một PC Người phục vụ tương tự. Mạch DAC, mà kiểm soát bởi máy tính người phục vụ qua giao diện số 8255, sẽ được sử dụng để kiểm soát tốc độ của một mô tơ DC bằng việc thay đổi điện áp đi đến bộ khuếch đại công suất. Điện áp đi vào trong mô tơ từ sự cung cấp năng lượng giữa 0 và+5 V. Vai trò của mạch khuếch đại công suất sẽ cung cấp dòng cần thiết, để vận hành mô tơ. Máy tính khách hàng, giao tiếp với máy tính người phục vụ qua truyền thông Ethernet và đó là giao diện GUI để kiểm soát tốc độ của mô tơ. Có thể có vài máy tính khách hàng được kết nối tới người phục vụ, tuy nhiên, vì ứng dụng này ở đó là chỉ có một. Thành phần winsock được sử dụng trong mã Visual Basic để cung cấp những thao tác người phục vụ/ khách hàng
Nói chung, trang thiết bị này có một số thành phần cơ bản sau:
a Người phục vụ Phần mềm giao diện với thiết bị cơ khí, và Internet.
b Khách hàng Phần mềm giao diện với người sử dụng, và Internet.
c 8255- 8- bít đầu ra.
d Số đối với Bộ biến đổi Tương tự Để chuyển 8- bít số vào trong một 0-5 VDC .
e Bộ khuếch đại công suất để điều chỉnh dòng điện vào trong mô tơ. .
f Mô tơ .
Trang thiết bị Internet này yêu cầu vài thành phần cơ-điện tử: một 8255 thẻ tới giao diện PC người phục vụ với những mạch điều khiển mô tơ DC. Mục đích của thẻ 8255 sẽ cung cấp một giao diện giữa những PC người phục vụ và mạch điều khiển mô tơ DC
32. Mạch dao động 555
1. Sơ đồ mạch:
IC 555 được thiết kế đơn giản bao gồm bộ so sánh điện áp, flip – flop và transistor để xả điện. tuy cấu tạo đơn giản nhưng nó là linh kiện quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong kĩ thuật điện tử.
Ba điện trở được nối nối tiếp với nhau và nối với đầu vào nguồn VCC, bộ nguồn VCC chia điện áp cho ba điện trở này. 1/3 điện áp VCC được chân dương của con opamp thứ nhất (COMP1) và 2/3 điện áp VCC được đưa vào chân âm của con opamp thứ hai (COMP2). Khi điện áp vào chân TRIGGER (chân 2 của IC 555) nhỏ hơn 1/3 điện áp VCC, chân S của flip – flop chuyển sang mức cao và flip – flop set. Khi điện áp chân THRESHOLD (chân 6 của IC 555) lớn hơn 2/3 VCC thì chân R của flip – flop là tích cực và flip – flop được reset.
2. Giải thích sự dao động:
Giả sử khi được cung cấp điện áp VCC, ngõ ra Q của flip – flop là tích cực (H) còn ngõ ra ở mức thấp (L). Do đó, transistor tắt, dòng điện từ VCC qua Ra và Rb đến tụ điện C. Tụ C nạp điện. Điện áp tại điểm X ban đầu là 0V. Vì điện áp VX < V1 (của COMP1) nên chân S của Flip – flop trở thành tích cực (H) → ngõ ra Q cũng tích cực (H)→ ở mức thấp (L). Mặt khác, vì VX < V2 (COMP2), đầu ra COMP2 mức thấp (L), flip – flop hoạt động ổn định ở chế độ này.
Khi điện áp tại điểm X lớn hơn điện áp V1 (VX > 1/3 VCC) của COMP1, thì đầu ra của COMP1 là mức thấp (L). tuy nhiên, sự thay đổi này không làm thay đổi trạng thái hoạt động hiện tại của flip – flop. Khi VX > V2 (VX > 2/3 VCC), đầu ra của COMP2 tích cực (H), chân R của flip – flop cũng tích cực làm thay đổi trạng thái hoạt động của flip – flop. Ngõ ra Q là mức thấp, còn ngõ là tích cực. Lúc này, transistor được kích dẫn, dòng điện không còn qua tụ C nữa, và tụ bắt đầu xả qua Rb và transistor. Điện áp VX giảm dần, đến khi VX < V2, đầu ra của COMP2 chuyển sang mức thấp, sự thay đổi này không làm thay đổi trạng thái của flip – flop.
Điện áp VX giảm khi tụ xả, khi VX ≤ V1,đầu ra của COMP1 trở thành tích cực (H) → chân S của flip – flop cũng tích cực. Ngõ ra Q của FF là mức cao, ngược lại là mức thấp. Do đó, transistor tắt, tụ ngừng xả, dòng điện chạy qua tụ, tụ lại nạp, điện áp VX tăng dần.Quá trình được lặp lại như lúc đầu.
Khi tụ điện nạp, nó nạp qua 2 điện trở Ra và Rb, còn khi xả, tụ chỉ xả qua Rb. Như vậy thời gian nạp và thời gian xả là khác nhau, tín hiệu dao động không đều. Để làm giảm sự khác nhau đó, thông thường ta chọn Rb >> Ra (Ra ≠ 0).
33. Mạch Điều khiển từ xa sử dụng điện thoại
Sự điều khiển từ xa sử dụng điện thoại
Đây là một mạch từ xa mà cho phép chuyển mạch' On ' và ' Off ' của những thiết bị qua những đường dây điện thoại. Nó có thể được dùng để bật tắt những thiết bị từ bất kỳ khoảng cách nào, khắc phục phạm vi hạn chế của tia hồng ngoại và những sự điều khiển từ xa rađiô.
Mạch được mô tả ở đây có thể được dùng để hoạt động 9 thiết bị (tương ứng tới những chữ số từ 1 đến 9 trong số điện thoại). DTMF tín hiệu trên dụng cụ điện thoại được sử dụng như là tín hiệu điều khiển. Chữ số' 0' trong kiểu DTMF được dùng để liên kết giữa kiểu trang thiết bị và kiểu thao tác điện thoại bình thường. Như vậy điện thoại cũng có thể được dùng để bật hay tắt những trang thiết bị trong khi nó được dùng cho cuộc nói chuyện bình thường.
Mạch sử dụng KT3170 IC (bộ biến đổi DTMF -to- BCD) 74154 (DMUX 4- 16), và năm con IC CD4013 (D flip-flop). Sự hoạt động của mạch như sau:
+ Trước tiên là một lệnh đã thiết lập (sau việc nghe thấy củng cố lại âm thanh), số ‘0' trong kiểu DTMF. IC1 giải mã điều này như' 1010,' qua IC2 DMUX khi đầu ra 010 ( Tại chốt 11) của IC2 (74154). Ngõ ra tích cực mức thấp của IC2, sau đảo ngược bởi một cổng biến đổi cực của IC3 (CD4049), trở nên lôgic 1. Cái này được dùng để nối FF-1 và rơ le RL1 được cung cấp năng lượng. Rơ le RL1 có hai tiếp xúc đảo lộn, RL1(a) và RL1(b). Kích thích mở máy RL1(a) những sự tiếp xúc cung cấp một 220-Ohm ngang qua đường dây điện thoại trong khi RL1(b) những sự tiếp xúc tiêm thuốc một tần số 10 kHz trên dây, mà chỉ báo tới người gọi trang thiết bị đó kiểu là sự chọn lựa. 220- vòng Ohm trên đường dây điện thoại ngắt kết nối chuông từ đường dây điện thoại trong sự trao đổi. Hàng bây giờ được nối phương pháp làm việc trang thiết bị .
Nếu số ‘0' không được quay số (ở DTMF) sau khi thiết lập cuộc gọi, cái vòng tiếp tục và điện thoại có thể được sử dụng cho cuộc nói chuyện bình thường. Sau sự chọn lọc của phương pháp làm việc trang thiết bị, nếu nhấn số1' của chữ số được quay số, nó được giải mã bởi IC1 và đầu ra 0001'. Mã BCD này được demultiplexed bởi IC2 (4 – 16) mà có đầu ra tương ứng, sau khi đảo ngược bởi một bộ phận biến đổi nghịch đảo CD4049, đi đến lôgic 1 trạng thái. Xung này mạch FF tương ứng để xen kẽ trạng thái. Đầu ra mạch bập bênh được dùng để điều khiển một cái rơ le (RL2) mà có thể bật hay tắt trang thiết bị được nối xuyên qua những sự tiếp xúc của nó. Bằng việc quay số những chữ số khác trong một cách tương tự, những trang thiết bị khác có thể cũng được chuyển' mở ' hay ' tắt '.
+ Một lần thao tác đảo mạch đã qua, 220- điện trở vòng Ohm và 10 kHz âm thanh cần được loại bỏ từ đường dây điện thoại. Để đạt được điều này, ‘0' của chữ số (trong kiểu DTMF) được quay số lần nữa kéo flip-flop-1 để khử từ rơ le RL1, mà kết thúc vòng trên hàng và tần số 10 kHz cũng rời ra(điện bị cúp). Đường dây điện thoại như vậy lần nữa được đặt ra để tự do nhận được những sự gọi bình thường.Mạch này sẽ được nối trong đường song song tới dụng cụ điện thoại
34. HỆ THỐNG BÁO ĐỘNG KÍCH HOẠT NƯỚC
I.SƠ ĐỒ MẠCH
II.LINH KIỆN
- IC 555
- Transistor BC109C
- Điện trở 100K; 4.7K
- Tụ đện 100uF; 0,022uF
- Loa
- Nguồn DC 9V
- Contacts
- Khoá
III.NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Mạch sử dụng một IC 555 được nối với bộ dao động và nguồn cung cấp là nguồn dòng emiter của transistor BC109C. Khi điều kiện khô ráo, thì transistor không có dòng phân cực nên transistor không dẫn ,do đó chân số 8 (Vcc) của IC555 không được nối với nguồn. Khi đầu dò bị ướt, thì có một dòng điện chạy giữa cực base và cực emiter của trasistor và khóa của transistor sẽ bật lên,transistor dẫn. Một dòng điện lớn hơn từ cực colector đỗ xuống cực emiter , tạo tín hiệu xung kích vào IC555 và loa sẽ kêu lên.
Khóa ON/OFF là bộ phận cung cấp nguồn và bạn phải nhớ dùng kim loại không phản ứng cjo tiế xúc với đầu dò.Có thể dùng kim loại vàng hoặc bạc để bọc đầu dò từ một rơle.Tuy nhiên ,kim lọai vàng và bạc sẽ được thay thế kinh tế hơn bằng cách dùng từ mẫu veroboard. Chính sự thay thế này sẽ làm cho kim loại không bị ôxy hóa,nhưng khi đó sẽ hạn chế dòng chạy qua cực base,chính nguyên nhân trở kháng cao làm cho sự ôxy hóa không còn quan trọng. Điện trở cực base không cần thiết ,trở kháng dòng là tại cực emiter của transistor.
35. CỔNG BÁO ĐỘNG
I .SƠ ĐỒ MẠCH :
II. LINH KIỆN :
- IC4093B
- Điện trở :10K ;38K ;100K
- Biến trở VR1 100K
- Tụ Điện :10nF,10µF,100µF
- Khóa Sw1,Sw2,Sw3,Sw4
- Diode: 1N4148
- Nguồn DC 9V_15V
- Chuông
III .NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG :
Hình 1 là sơ đồ nguyên lý của cổng báo động đơn giản được cấp nguồn DC 9V_15V.IC1a là bộ dao động nhanh,IC1b là bộ dao động chậm,mà được kết nối với IC1c để phát ra một tiếng kêu mỗi khi cổng được mở(cửa sổ).Mạch dự định không phát ra nhiều tiếng kêu mà còn đưa ra lời cảnh báo khá ấn tượng:"Bạn đã được chú ý ".R1 và D1 có thể bị bỏ qua và trị số của R2 có thể được được giảm , để cổng báo động phát ra nhiều âm thanh hơn như là lời cảnh báo.Biến trở R1 dùng để thay đổi tần số của âm thanh phát ra.
IC1d là một thiết bị hẹn giờ ,chính nhờ điều này mà cổng báo động có thể phát ra từ 20 đến 30 tiếng kêu khi có người đi qua đến trướ khi nó im hẳn, điều đó chứng tỏ :"cổng báo động thì thông minh hơn một thiết bị đơn giản khác".Có thể thay chuông S1 bằng một đèn Led,mà đèn Led này phải được mắc nối tiếp với một điện trở có giá trị khoảng 1K.
35. Active Antenna for AM/FM/SW:This simple little circuit can be used for AM, FM, and Shortwave(SW). On the shortwave band this active antenna is comparable to a 20 to 30 foot wire antenna. It is further more designed to be used on receivers that use untuned wire antennas, such as inexpensive units and car radios.
Parts List:
R1 = 1M
C1 = 470pF
C2 = 470pF
L1 = see text
Q1 = MPF102, 2N4416, or NTE451
L1 can be selected for the application. A 470uH coil works on lower frequencies and lie in AM, for shortwave try a 20uH coil. This unit can be powered by a 9 volt alkaline battery. If a power supply is used, bypass the power supply with a 0.04uF capacitor to prevent noise pickup. The antenna used on this circuit is a standard 18-inch telescoping type, but a thick piece of copper, bus-bar, or piano wire will also work fine.The heart of this circuit is Q1, a JFET-N-Channel, UHF/VHF amplifier in a TO-92 case. Although many different types of FET's may be used--such as the MPF102, or the 2N4416--bear in mind that the overall high-frequency response is set by the characteristics of the FET amplifier. The direct replacement for the MPF102 is the NTE451. Second runner up is the 2N4416.Output is taken from jack J1 and run to the antenna-input of your receiver.Although this little circuit can easily be mounted on a piece of vero-board, I have supplied the printed circuit board and layout diagram if you wish to make a printed circuit board.
Source: "Popular Electronics" magazine, July 1989 issue. Posted with permission.Copyright © Gernsback Publications, Inc. 1989. (Gernsback is no longer in business).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TaiLieuTongHop.Com---cac_mach_dien_tu_vui_8823_6025.doc