Viêm da cơ địa là bệnh lý biểu hiện cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính. Một đặc
điểm quan trọng của bệnh là hay tái phát. Ða số trường hợp bệnh bắt đầu ở tuổi ấu
thơ. Triệu chứng điển hình của bệnh là các thương tổn da khô kèm theo ngứa. Do
ngứa gãi nhiều mà da bị dày, bệnh nhân càng ngứa và gãi gây nên vòng bệnh lý
"Ngứa-Gãi" làm cho bệnh nặng hõn và có nguy cơ bị bội nhiễm vi trùng. Bệnh có
yếu tố di truyền, gia đình và hay xuất hiện ở những người có bệnh dị ứng khác như
hen, viêm mũi dị ứng. Có tới 35% trẻ viêm da cơ địa có biểu hiện hen trong cuộc
đời. Chẩn đoán bệnh không khó khăn, dựa trên các triệu chứng lâm sàng, nồng độ
IgE trong máu thường tăng cao.
9 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Bệnh viêm da cơ địa (Atopic Dermatitis-AD), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viêm da cơ địa
(Atopic Dermatitis-AD)
Viêm da cơ địa là bệnh lý biểu hiện cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính. Một đặc
điểm quan trọng của bệnh là hay tái phát. Ða số trường hợp bệnh bắt đầu ở tuổi ấu
thơ. Triệu chứng điển hình của bệnh là các thương tổn da khô kèm theo ngứa. Do
ngứa gãi nhiều mà da bị dày, bệnh nhân càng ngứa và gãi gây nên vòng bệnh lý
"Ngứa-Gãi" làm cho bệnh nặng hõn và có nguy cơ bị bội nhiễm vi trùng. Bệnh có
yếu tố di truyền, gia đình và hay xuất hiện ở những người có bệnh dị ứng khác như
hen, viêm mũi dị ứng. Có tới 35% trẻ viêm da cơ địa có biểu hiện hen trong cuộc
đời. Chẩn đoán bệnh không khó khăn, dựa trên các triệu chứng lâm sàng, nồng độ
IgE trong máu thường tăng cao.
Dịch tễ học:
- Tỷ lệ hiện mắc: Hiện nay, chưa có nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc viêm da cơ địa ở
Việt Nam. Theo một số báo cáo ở các nước khác, tỷ lệ khoảng 7-20% [1, 2, 3, 4].
Theo báo cáo của phòng khám Viện Da liễu quốc gia, có khi viêm da cơ địa chiếm
khoảng 20% số bệnh nhân đến khám tại phòng khám [5].
- Tuổi phát bệnh: thường vào hai tháng đầu, có tới 60% trẻ viêm da cơ địa phát
bệnh trong năm đầu, 30% trong 5 năm đầu và chỉ có 10% phát bệnh từ 6-20 tuổi.
Rất hiếm bệnh nhân phát bệnh khi trưởng thành
- Về giới không khác biệt rõ rệt giữa nam và nữ, có một vài báo cáo nam mắc
nhiều hơn nữ.
- Yếu tố di truyền, gia đình cho thấy 60% người bị viêm da cơ địa có con cũng bị
bệnh này. Nếu cả bố mẹ đều bị viêm da cơ địa thì có tới 80% con bị bệnh.
- Các yếu tố làm bệnh khởi phát và nặng lên bao gồm: các dị nguyên trong không
khí như các chất thải của rệp nhà, len dạ... Ngoại độc tố của tụ cầu trùng vàng
(Staphylococus aureus) đóng vai trò siêu kháng nguyên kích thích hoạt hóa T
limphô và đại thực bào. Dị ứng nguyên nội sinh (endogenous antigens): trong
huyết thanh bệnh nhân có kháng thể IgE có thể kích thích IgE hoặc T limphô đáp
ứng viêm. Thức ăn: Một số thức ăn cũng có thể làm vượng bệnh như trứng, sữa,
lạc, đậu tương, cá, bột mỳ…
- Các yếu tố khác làm phát bệnh hoặc bệnh nặng lên, đó là giảm chức năng của
hàng rào bảo vệ của da cùng với giảm lớp ceramic trên bề mặt da làm cho da dễ bị
mất nước gây khô da. Mùa hay bị bệnh thường vào mùa thu đông, nhẹ vào mùa
hè. Ðồ len dạ của trẻ, của bố mẹ và thậm chí ðồ này của chó mèo, đồ thảm hoặc
đệm giường cũng làm cho bệnh nặng lên.
Biểu hiện lâm sàng
- Giai đoạn cấp tính: Biểu hiện bệnh khi cấp tính là đám da đỏ ranh giới không rõ,
các sẩn và đám sẩn, mụn nước tiết dịch, không có vẩy da. Da bị phù nề, chảy dịch,
đóng vảy tiết. Các vết xước do gãi tạo vết chợt, bội nhiễm tụ cầu tạo các mụn mủ
và vẩy tiết vàng. Bệnh thường khư trú ở trán, má, cằm, nặng hơn có thể lan ra tay,
thân mình.
- Biểu hiện bán cấp với các triệu chứng nhẹ hơn, da không phù nề, tiết dịch.
- Giai đoạn mạn tính da dày thâm, ranh giới rõ, liken hoá, các vết nứt đau; đây là
hậu quả của việc bệnh nhân ngứa gãi nhiều. Thương tổn hay gặp ở các nếp gấp
lớn, lòng bàn tay, bàn chân, các ngón, cổ, gáy, cổ tay, cẳng chân.
Triệu chứng bệnh: khô da, ban đỏ- ngứa tạo thành vòng xoắn bệnh lý: ngứa-gãi-
ban đỏ-ngứa... Ngoài ra người bệnh còn có các triệu chứng khác như viêm mũi dị
ứng, viêm kết mạc mắt và viêm ngứa họng, hen. Các biểu hiện bệnh lý như chứng
vẽ nổi (dermographism), bệnh vẩy cá thông thường, dày sừng nang lông…có thể
gặp trên bệnh nhân viêm da cơ địa.
Vị trí hay gặp mặt, trán, mặt gấp các chi, gáy, mi mắt, cổ tay, mu tay, mu chân,
trường hợp nặng có thể lan toàn thân.
Tiến triển:
Không điều trị bệnh tiến triển trong nhiều tháng, nhiều năm. Khoảng gần 50%
bệnh khỏi khi ở tuổi thiếu niên, nhưng cũng nhiều trường hợp bệnh tồn tại lâu
trong nhiều năm cho đến tuổi trưởng thành. Nhiều bệnh nhân bị hen hoặc các bệnh
dị ứng khác.
Chẩn đoán:
Hiện nay có một số tiêu chuẩn chẩn đoán viêm da cơ đa được đưa ra, chúng tôi sử
dụng tiêu chuẩn của Hanifin và Rajka (1980). Để chẩn đoán viêm da cơ địa cần
có ít nhất 3 tiêu chuẩn chính + ít nhất 3 tiêu chuẩn phụ.
4 tiêu chuẩn chính:
1. Ngứa (Itching).
2. Viêm da mạn tính và tái phát (Chronic or chronically relapsing dermatitis).
3. Hình thái và vị trí thương tổn điển hình (Typical distribution and morphology of
AD rash).
- Trẻ em: Chàm khu trú ở mặt, vùng duỗi.
- Trẻ lớn và người lớn: Dày da, Lichen vùng nếp gấp.
4. Tiền sử cá nhân hay gia đình có bệnh cơ địa dị ứng (Personal or family history
of atopic diseases) như hen, viêm mũi dị ứng, viêm da cơ địa.
Các tiêu chuẩn phụ:
1. Khô da (Dry skin).
2. Viêm môi (cheilitis).
3. Đục thủy tinh thể ( Anterior subcapsular cataract).
4. Viêm kết mạc mắt và kích thích ở mắt tái phát.
5. Mặt: Đỏ, tái.
6. Dị ứng thức ăn (Food intolerance).
7. Chàm ở bàn tay (Hand eczema).
8. IgE tăng (Elevated IgE levels).
9. Phản ứng da tức thì tuýp 1 dương tính (Immediate skin test type 1 reactivity).
10. Dễ bị nhiễm trùng da và hay tái phát.
11. Ngứa khi ra mồ hôi (Itching on sweating).
12. Vẩy phấn trắng (Pityriasis alba).
13. Chứng vẽ nổi (Dermographism).
14. Giác mạc hình chóp (Keratoconus).
15. Các thương tổn khác giống dày sừng nang lông (Other like Keratosis Pilaris),
16. Tuổi phát bệnh sớm
17. Chàm núm vú
18. Nếp dưới mắt Dennie- Morgan
19. Quầng thâm quanh mắt
Điều trị:
- Tư vấn cho người bệnh tránh chà xát, không gãi là một việc rất quan trọng. Ðồng
thời cho các thuốc bôi, thuốc uống chống ngứa cho bệnh nhân. Bôi kem dưỡng ẩm
rất cần thiết vừa có tác dụng chống khô da vừa có tác dụng tránh ngứa, hạn chế tái
phát. Loại trừ và tránh các chất gây dị ứng như đề cập ở trên.
Ðiều trị viêm da cơ địa cần rất cẩn trọng, có sự hợp tác rất chặt chẽ giữa thày
thuốc và người bệnh, đối với trẻ nhỏ là bố mẹ bệnh nhân. Tuỳ theo giai đoạn bệnh
là cấp tính, bán cấp hay mạn tính mà cho thuốc bôi phù hợp.
- Viêm da cơ địa cấp tính: cần đắp ẩm thương tổn và bôi kem corticoit+ kháng
sinh. Cho kháng sinh uống ðể chống tụ cầu trùng vàng trong trường hợp bội
nhiễm. Kháng histamin chống dị ứng và chống ngứa.
- Viêm da cơ địa bán cấp và mạn tính được điều trị bằng các thuốc sau:
+ Làm ẩm da bằng kem bôi hoặc sữa tắm có kem.
+ Thuốc corticosteroid: rất có hiệu quả đối với viêm da cơ địa nhưng lại gây nhiều
tác dụng phụ nguy hại nếu dùng lâu dài, do vậy cần có chỉ định chặt chẽ.
+ Các thuốc chống viêm khác không phải corticosteroid như tacrolimus có thể
thay thế corticosteroid mà không gây các tác dụng phụ nhý thuốc này và có thể
dùng lâu dài, thuốc có thể chống viêm và chống ngứa.
+ Uống kháng histamin chống ngứa.
+ Một số trường hợp nặng có thể uống corticoid, nhưng cần có chỉ định chặt chẽ
của thày thuốc.
+ Các phương pháp điều trị khác: UVA, UVB, các thuốc như cyclosporin...
Phác đồ điều trị một bệnh nhân viêm da cơ địa:
- Chống khô da bằng các thuốc dưỡng ẩm.
- Điều trị bằng bôi corticosteroid trong thời gian ngắn, sau đó duy trì bôi
tacrolimus + dưỡng ẩm thời gian dài để tránh tái phát bệnh.
- Chống nhiễm tụ cầu bằng thuốc kháng sinh bôi hoặc uống.
- Kháng histamin chống ngứa.
Tài liệu tham khảo:
1. Rajka. (1989). Essential aspect of Atopic Dermatitis. Berlin, Springer.
2. Ruzicka T et al. (1991) Handbook of Atopic Dermatitis. Berlin, Springer.
3. Mc Nally N, Phillips D. (2000) Geographical studies of Atopic Dermatitis.
Atopic Dermatitis: the Epidemiology, Causes and Prevention of Atopic
Dermatitis. Cambridge University Press.
4. Ellis CN, Drake LA et al. (2002) Cost of Atopic Dermatitis and eczema in the
United States. J Am Acad Dermatol.
5. Phạm Vãn Hiển và CS. (2001) Tình hình chàm thể tạng tại Viện Da liễu từ
1995-2000, Nội san Da liễu, số 3.
6. Thomas B.Fitzpatrick et al.(2005) Dermatology in General Medicine.
7. Texbook of Dermatology. Blackwell Publishing 2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27_2043.pdf