1. Đây là một trong những bệnh tim diễn biến hết sức phức tạp. Nó là một
nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đột tử ở các bệnh nhân trẻ tuổi. Tuy nhiên nhiều
trường hợp bệnh nhân vẫn có thể chung sốnghòa bình với bệnh mà không cần đòi
hỏi các phương pháp điều trị đặc biệt.
2. Đột tử: có thể gặp ở các bệnh nhân trẻ (từ 12 đến 35 tuổi). Các dấu hiệu
suy tim có thể diễn biến tăng dần sau tuổi 35 đến 40 tuổi. Cũng có một nhóm bệnh
nhân hoàn toàn không có triệu chứng cơ năng. Các bệnh nhân lớn tuổi có thể có
biểu hiện suy tim nặng sau một giai đoạn hoàn toàn không có triệu chứng lâm
sàng. Cần chú ý đột tử có thể gặp ở cả các bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại có hay
không có tắc nghẽn đường ra thất trái. Một số ít các bệnh nhân trẻ tuổi phải nhập
viện nhiều lần vì các cơn nhịp nhanh thất tái phát nhiều lần.
6 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1630 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Bệnh cơ tim phì đại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh cơ tim phì đại
(Kỳ 2)
V. Diễn biến tự nhiên và tiên lượng
1. Đây là một trong những bệnh tim diễn biến hết sức phức tạp. Nó là một
nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đột tử ở các bệnh nhân trẻ tuổi. Tuy nhiên nhiều
trường hợp bệnh nhân vẫn có thể chung sống hòa bình với bệnh mà không cần đòi
hỏi các phương pháp điều trị đặc biệt.
2. Đột tử: có thể gặp ở các bệnh nhân trẻ (từ 12 đến 35 tuổi). Các dấu hiệu
suy tim có thể diễn biến tăng dần sau tuổi 35 đến 40 tuổi. Cũng có một nhóm bệnh
nhân hoàn toàn không có triệu chứng cơ năng. Các bệnh nhân lớn tuổi có thể có
biểu hiện suy tim nặng sau một giai đoạn hoàn toàn không có triệu chứng lâm
sàng. Cần chú ý đột tử có thể gặp ở cả các bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại có hay
không có tắc nghẽn đường ra thất trái. Một số ít các bệnh nhân trẻ tuổi phải nhập
viện nhiều lần vì các cơn nhịp nhanh thất tái phát nhiều lần.
3. Rung nhĩ làm mất sự co bóp hiệu quả của tâm nhĩ có thể là nguyên nhân
của suy tim nặng trên lâm sàng và tắc mạch. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn có
thể gặp ở các bệnh nhân có hở hai lá. Quá trình thai sản có thể vẫn có diễn biến
tốt, ngay cả khi cho bệnh nhân đẻ thường.
VI. Chẩn đoán phân biệt
1. Tiếng thổi tâm thu trên lâm sàng cần phân biệt với hẹp van ĐMC, thông
liên thất, hay hở hai lá. Một vài bệnh nhân trẻ em bị bệnh cơ tim phì đại có hạn
chế đường ra thất phải cần được phân biêt với hẹp van động mạch phổi.
2. Đau ngực trong bệnh cơ tim phì đại có thể rất điển hình như cơn đau thắt
ngực và đôi khi ngay trên ĐTĐ cũng có hình ảnh của NMCT với sóng Q hoại tử.
VII. Điều trị
A. Bệnh nhân không có triệu chứng: có thể không cần điều trị thuốc đặc
hiệu nhưng cũng có thể điều trị dự phòng bằng chẹn bêta giao cảm hoặc
Verapamil nhằm mục đích giảm sự tiến triển của bệnh.
B. Bệnh nhân có triệu chứng khó thở và đau ngực
1. Cần điều trị bằng chẹn bêta giao cảm. Thuốc chẹn kênh canxi như
Verapamil có thể làm giảm triệu chứng và tăng khả năng gắng sức của các bệnh
nhân không đáp ứng với thuốc chẹn bêta giao cảm. Một vài trung tâm đang thử sử
dụng Disopyramid để cải thiện các triệu chứng lâm sàng.
2. Thuốc chống đông cần chỉ định trong các bệnh nhân có rung nhĩ hoặc có
rối loạn nhịp trên lâm sàng. Kháng sinh dùng trong các trường hợp cần dự phòng
viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
3. Thuốc giãn mạch không nên sử dụng mà chỉ nên sử dụng lợi tiểu nếu cần
ở các bệnh nhân có hạn chế đường ra thất trái.
4. Digitalis có thể làm tăng chênh áp đường ra thất trái, do đó chống chỉ
định dùng các thuốc này ở các bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại có hẹp đườmg ra
thất trái.
5. Các bệnh nhân có nguy cơ đột tử cao (tiền sử ngừng tuần hoàn, tiền sử
gia đình có đột tử, có nhịp nhanh thất trên lâm sàng) cần dự phòng bằng
Amiodarone và máy phá rung tự động nếu có điều kiện.
C. Phẫu thuật và các can thiệp xâm lấn khác
1. Phẫu thuật Morrow (cắt bỏ phần cơ phì đại của vách liên thất): được chỉ
định ở các bệnh nhân có triệu chứng nặng nề với chênh áp đường ra thất trái trên
50mmHg không đáp ứng với điều trị thuốc. Phẫu thuật cải thiện tốt chất lượng
cuộc sống nhưng không loại trừ hoàn toàn sự tiến triển của bệnh (tái phát bệnh) và
nguy cơ đột tử của bệnh nhân. Trong phẫu thuật nếu có hở hai lá nặng có thể thay
bằng van hai lá cơ học.
2. Đặt máy tạo nhịp hai buồng loại DDD có thể chỉ định trong các trường
hợp nhịp chậm, bloc nhĩ thất và giúp cho cải thiện triệu chứng lâm sàng và chênh
áp qua đường ra thất trái.
3. Gây tắc nhánh vách thứ nhất của động mạch liên thất trước bằng cách
bơm cồn chọn lọc vào nhánh động mạch này. Đây là phương pháp được thực hiện
trong phòng thông tim sau khi chụp ĐMV. Các nghiên cứu gần đây thấy rằng
phương pháp này đã cho các kết quả hết sức đáng khích lệ trong việc làm giảm
chênh áp đường ra ở các bệnh nhân có bệnh cơ tim phì đại.
Thực hành BỆNH TIM MẠCH NGUYỄN LÂN VIỆT (Chủ biên)
Tài liệu tham khảo
1. Alessandri N, Pannarale G, Del Monte F, et al. Hypertrophic obstructive
cardiomy-opathy and infective endocarditis: a report of seven cases and a review
of the literưature. Eur Heart J 1990;11: 1041-1048.
2. Almendral JM, Ormastre J, Martinez-Abby JD, et al. Treatment of
ventricular arrhythmias in patients with hypertrophic cardiomyopathy. Eur Heart J
1993;14:71-72.
3. Braunwald E, ed. Heart disease: a textbook of cardiovascular medicine,
5th ed. Philadelưphia: WB Saunders, 1997, 1414-1426.
4. Fananapazir L, Epstein ND. Prevalence of hypertrophic cardiomyopathy
and limitaưtions of screening methods. Circulation 1995;92:700-704.
5. Lakkis N, Kiemman N, Killip D, et al. Hypertrophic obstructive
cardiomyopathy: alterưnative therapeutic options. Clin Cardiol 1997;20:417-418.
6. Maron JM, Cerchi F, McKenna WS, et al. Risk factors and stratification
for sudden death in patients with hypertrophic cardiomyopathy. Br Heart J
1994;72 (Suppl):S13-Sl8.
7. Maron JM, Gardin JM, Flack JM, et al. Prevalence of hypertrophic
cardiomyopathy in a general population of young adults. Circulation 1995;92:785-
789.
8. Maron JM, Isner JM, et al. Task Force 3: Hypertrophic cardiomyopathy,
myocarditis, and other myopericardial diseases and mitral valve prolapse. J Am
Coll Cardiol 1994;24: 880-885
9. Maron JM, Pelliccia A, Spirito P. Cardiac disease in young trained
athletes: insights methods for distinguishing athlete's heart from structural heart
disease, with parưticular emphasis on hypertrophic cardiomyopathy. Circulation
1995;91:15961601.
10. Morten ET. Hypertrophic obstructive cardiomyopathy: problems in
management. Chest 1997;112:262-264.
11. Posma JL, van de Wall EE, Blauksma P. New diagnostic options in
hypertrophic carưdiomyopathy. Am Heart J 1996;132:1031~1041.
12. Robbins M. Hypertropic cardiomyopathy. In: Marso SP, Griffin BP,
Topol EJ, eds. Manual of Cardiovascular Medicine. Philadelphia: Lippincottư-
Raven, 2000.
13. Schlant RC, Alexander RW, eds. Hurst's The Heart, 8th ed. New York:
McGraw-Hill, 1621-1635.
14. Smolders W, Redemakers F, Conraads V, et al. Apical hypertrophic
cardiomyopathy. Acta Cardiol 1993;48: 369-383.
15. Spirito P, Seidman CE, McKenna WS, et al. The management of
hypertrophic cardiomyopathy. N Engl J Med 1997;336:775-784.
16. Topol EJ, ed. Textbook of cardiovascular medicine. Philadelphia:
Lippincott-Raven, 1998:745-768.
17. Watkins H. Multiple disease genes cause hypertrophic cardiomyopathy.
Br Heart J 1994;72:54-59.
18. Wigle D, Rakowski H, Kimball B. Hypertrophic cardiomyopathy:
clinical spectrum and treatment. Circulation 1995;92: 1680-1692.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- benh_co_tim_phi_dai_ky_2_35.pdf