Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam

Suy dinh dưỡng thấp còibiểu hiện ở chiều cao thấp hơn so

với chuẩn theo tuổi. Suy dinh dưỡng thấp còi là hậu quả không

thể khắc phục được của một quá trình thiếu hụt dinh dưỡng mạn

tính trong suốt 1000 ngày đầu đời của trẻ (từ lúc người mẹ mang

thai tới khi trẻ được 2 tuổi). Tuy nhiên, ngoài lợi ích về chiều cao,

việc ngăn ngừa SDD thấp còi còn đảm bảo sự phát triển tối ưu về

thể chất và trí tuệ. Nếu một trẻ cao ở tuổi lên 2, trẻ có xu

hướng học hành tốt, kiếm được nhiều tiền hơn và sẽ

trở thành người trưởng thành cao lớn.

Suy dinh dưỡng cấp tính nặng (SDD gày còm nặng) là thể

trạng nguy hiểm nhất của suy dinh dưỡng. Tình trạng

này biểu hiện ở chỉ số cân nặng theo chiều cao rất thấp ( nhỏ hơn

-3z scores theo chuẩn tăng trưởng của WHO), thể hiện ở sự gày

gò teo đét (Marasmus) hoặc phù dinh dưỡng (Kwashiorkor) rõ

rệt. Nếu không được điều trị, những trường hợp SDD

cấp tính nặng này sẽ đi đến tử vong.

Nguyên nhân của SDD được minh họa trong khung khái niệm

của UNICEF. Các nguyên nhân trực tiếp của SDD thấp còi và

SDD cấp tính nặng bao gồm các viêm nhiễm của mẹ và trẻ

cũng như khẩu phần ăn hàng ngày. Các nguyên nhân gián tiếp

liên quan tới an ninh lương thực không hợp lý, tiếp cận dịch vụ

y tế không hợp lý, bao gồm việc kế hoạch hóa gia đình, chất

lượng chăm sóc, hành vi và điều kiện vệ sinh.

pdf24 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 783 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảo vệ Sức khỏe và Tính mạng của Trẻ em Việt Nam Lợi ích và sự cần thiết của việc Bảo hiểm Y tế chi trả cho Khám, Tư vấn Dinh dưỡng và Điều trị Suy Dinh dưỡng trẻ em HÀ NỘI , THÁNG 4 - 2014 1Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Mục lục 1. Thế nào là suy dinh dưỡng thể thấp còi và suy dinh dưỡng cấp tính nặng? Nguyên nhân của các chứng suy dinh dưỡng (SDD) này là gì? ..........................4 2. Suy dinh dưỡng có phải là bệnh không? Nếu trẻ bị suy dinh dưỡng cấp tính nặng, điều gì sẽ xảy ra? ............................6 3. SDD cấp tính nặng có thể được ngăn ngừa và điều trị như thế nào? ............7 4. Tại sao phải sử dụng chế phẩm dinh dưỡng điều trị ăn liền để điều trị SDD cấp tính nặng? .....................................................................................8 5. Các sản phẩm điều trị SDD cấp tính nặng được sử dụng như thế nào? Tại sao phải coi những sản phẩm này là thuốc điều trị? .....................................9 6. Các sản phẩm này có ở Việt Nam không? ................................................................10 7. Chương trình mục tiêu quốc gia có chi trả cho khám, tư vấn và điều trị SDD không? Tại sao phải đưa các dịch vụ này vào gói bảo hiểm y tế? .........11 8. Chi phí điều trị trẻ SDD như thế nào? Chi phí này ở thành thị và nông thôn có khác nhau không? ...........................................................................12 9. Nếu dịch vụ khám, tư vấn và điều trị SDD được bảo hiểm y tế chi trả, quỹ Bảo hiểm Y tế có đủ không? Trẻ em ở các vùng sâu, xa có được hưởng lợi từ dịch vụ này không? ................................................................................13 10. Kinh nghiệm của các nước khác là gì? .......................................................................15 11. Tình hình thử nghiệm điều trị SDD cấp tính nặng trên thế giới .......................16 12. Các tỉnh đã được thử nghiệm dịch vụ khám, tư vấn và điều trị dinh dưỡng thành công ở Việt Nam ....................................................................................................17 13. Tình trạng SDD thấp còi ở Việt Nam (2010) .............................................................18 14. Tình trạng SDD gày còm ở Việt Nam (2010) .............................................................20 www.aliveandthrive.org www.unicef.org/vietnam/ 2 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Khám và tư vấn dinh dưỡng là điều kiện thiết yếu để ngăn ngừa thấp còi và suy dinh dưỡng cấp tính nặng, trong khi điều trị là yếu tố sống còn để cứu mạng sống của trẻ bị suy dinh dưỡng cấp tính nặng - Alive & Thrive và UNICEF Đến năm 2020, chiều cao trung bình của người Việt Nam đạt 1,65cm trở lên – Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam (2011 – 2020) Rất nhiều trẻ em đang bị suy dinh dưỡng ở Việt Nam Trong số 7 triệu trẻ em dưới 5 tuổi, khoảng 2,5 triệu trẻ bị thấp còi (tỉ lệ 26,7%) và 780,000 trẻ bị gày còm (7.1%), bao gồm 267,000 ca suy dinh dưỡng cấp tính nặng Số liệu năm 2010 của Viện Dinh dưỡng Quốc gia 3Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo hiểm toàn dân và dịch vụ dinh dưỡng là ưu tiên quốc gia. Chiến lược dinh dưỡng quốc gia (giai đoạn 2011 - 2020 với tầm nhìn đến 2030) và Kế hoạch hành động về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ (giai đoạn 2012 – 2015) của Việt Nam đều nhấn mạnh việc tăng cường công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu thông qua các dịch vụ y tế về dinh dưỡng Bảo hiểm cho dinh dưỡng là một sự chi trả hợp lý nhất của đất nước. Chỉ tốn 215,000 đồng để ngăn ngừa trẻ khỏi bị suy dinh dưỡng. Trường hợp trẻ bị suy dinh dưỡng cấp tính nặng, chỉ tốn gần 1,300,000 đồng để đảm bảo trẻ được điều trị và tránh khỏi tử vong 4 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam 1. Thế nào là suy dinh dưỡng thể thấp còi và suy dinh dưỡng cấp tính nặng? Nguyên nhân của các chứng suy dinh dưỡng (SDD) này là gì? Suy dinh dưỡng thấp còi biểu hiện ở chiều cao thấp hơn so với chuẩn theo tuổi. Suy dinh dưỡng thấp còi là hậu quả không thể khắc phục được của một quá trình thiếu hụt dinh dưỡng mạn tính trong suốt 1000 ngày đầu đời của trẻ (từ lúc người mẹ mang thai tới khi trẻ được 2 tuổi). Tuy nhiên, ngoài lợi ích về chiều cao, việc ngăn ngừa SDD thấp còi còn đảm bảo sự phát triển tối ưu về thể chất và trí tuệ. Nếu một trẻ cao ở tuổi lên 2, trẻ có xu hướng học hành tốt, kiếm được nhiều tiền hơn và sẽ trở thành người trưởng thành cao lớn. Suy dinh dưỡng cấp tính nặng (SDD gày còm nặng) là thể trạng nguy hiểm nhất của suy dinh dưỡng. Tình trạng này biểu hiện ở chỉ số cân nặng theo chiều cao rất thấp ( nhỏ hơn -3z scores theo chuẩn tăng trưởng của WHO), thể hiện ở sự gày gò teo đét (Marasmus) hoặc phù dinh dưỡng (Kwashiorkor) rõ rệt. Nếu không được điều trị, những trường hợp SDD cấp tính nặng này sẽ đi đến tử vong. Nguyên nhân của SDD được minh họa trong khung khái niệm của UNICEF. Các nguyên nhân trực tiếp của SDD thấp còi và SDD cấp tính nặng bao gồm các viêm nhiễm của mẹ và trẻ cũng như khẩu phần ăn hàng ngày. Các nguyên nhân gián tiếp liên quan tới an ninh lương thực không hợp lý, tiếp cận dịch vụ y tế không hợp lý, bao gồm việc kế hoạch hóa gia đình, chất lượng chăm sóc, hành vi và điều kiện vệ sinh. 5Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Khung khái niệm của UNICEF được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu cho thấy ngoài khẩu phần ăn hợp lý, việc chăm sóc đầy đủ cho phụ nữ và trẻ em cũng như hệ thống y tế vững chắc là những yếu tố then chốt để ngăn ngừa SDD. Nguồn: UNICEF, Improving Child Nutrition, New York, United Nation’s Children’s Fund (Unicef),2013. SDD THẤP CÒI VÀ SDD CẤP TÍNH NẶNG Chế độ ăn uống không đầy đủ An ninh lương thực gia đình không đảm bảo Khả năng tiếp cận các nguồn lực: đất đai, giáo dục, việc làm, thu nhập, công nghệ của các gia đình bị hạn chế cả số lượng và chất lượng Thiếu nguồn lực về tài chính, nhân lực, cơ sở hạ tầng và xã hội Môi trường văn hoá, xã hội, kinh tế, chính trị Chế độ chăm sóc và ăn uống không tốt Môi trường gia đình và dịch vụ y tế không tốt Bệnh tậtNguyên nhân trực tiếp Nguyên nhân thứ yếu Nguyên nhân cơ bản 6 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam 2. Suy dinh dưỡng có phải là bệnh không? Nếu trẻ bị suy dinh dưỡng cấp tính nặng, điều gì sẽ xảy ra? SDD được xếp vào các loại bệnh về nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa (Danh mục phân loại bệnh tật ICD-10 của WHO)1. Trẻ bị SDD cấp tính nặng có nguy cơ tử vong cao gấp 9 lần so với các bạn cùng tuổi được nuôi dưỡng tốt. Nếu không được chữa trị kịp thời, trẻ có thể chết vì những chứng bệnh thông thường khác như tiêu chảy hoặc viêm đường hô hấp. Đau ốm liên miên làm kiệt quệ tình trạng dinh dưỡng của những trẻ này, khiến trẻ bị luẩn quẩn trong vòng bệnh tật, tăng trưởng kém và bị thấp còi. Một trường hợp suy dinh dưỡng cấp tính nặng thể teo đét ở Gia Lai (Trẻ đã tử vong sau khi chụp bức ảnh này hai ngày) 1 E40 - E46 ICD - 10: Phân loại bệnh tật, phiên bản 2010 - Tổ chức Y tế Thế giới 7Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam 3. SDD cấp tính nặng có thể được ngăn ngừa và điều trị như thế nào? Cách tốt nhất để ngăn ngừa SDD cấp tính nặng là đảm bảo tình trạng dinh dưỡng của trẻ được kiểm tra thường xuyên, và người chăm sóc trẻ được tư vấn phù hợp để chắc chắn rằng trẻ được nuôi dưỡng hợp lý và đúng cách, đặc biệt trong hai năm đầu đời. Nếu bị SDD cấp tính nặng, trẻ có thể được điều trị theo phác đồ điều trị chuẩn đã được Tổ chức Y tế Thế giới và các tổ chức quốc tế khác cập nhật. Viện Dinh dưỡng Quốc gia đã áp dụng và thử nghiệm thành công phác đồ điều trị chuẩn này ở Việt Nam. Hướng dẫn quốc gia của Việt Nam về điều trị SDD cấp tính nặng bao gồm 4 hợp phần chính2: 1. Huy động cộng đồng, khám sàng lọc tìm trường hợp trẻ bị SDD cấp tính nặng và theo dõi. 2. Điều trị ngoại trú cho các trường hợp không có biến chứng y tế. Điều trị bao gồm dùng sản phẩm dinh dưỡng điều trị ăn liền kết hợp với theo dõi y khoa thường quy. Phần lớn trẻ bị SDD nặng (90%) đều có thể được xử trí theo chương trình điều trị ngoại trú này. 3. Điều trị nội trú cho các trường hợp bị biến chứng y tế (10%), sử dụng phác đồ điều trị hiện hành. Điều trị bao gồm việc sử dụng các sản phẩm được bào chế đặc biệt bao gồm F75, F100 và các loại thuốc thiết yếu khác. 4. Tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ: cung cấp tư vấn về nuôi dưỡng trẻ nhỏ (tư vấn về nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung hợp lý) và bổ sung thực phẩm cho những trẻ bị SDD mức độ vừa. Quyền được bú mẹ, như được nhấn mạnh ở Điều 24, Công ước Quyền Trẻ em, là quyền hợp pháp của trẻ và thúc đẩy việc nuôi con bằng sữa mẹ là nghĩa vụ pháp lý của mỗi quốc gia 2 Hướng dẫn quốc gia tạm thời về quản lý điều trị suy dinh dưỡng cấp tính - Viện Dinh dưỡng Quốc gia 8 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam 4. Tại sao phải sử dụng chế phẩm dinh dưỡng điều trị ăn liền để điều trị SDD cấp tính nặng? Chế phẩm điều trị ăn liền đã được phát triển dựa trên các bằng chứng khoa học để điều trị SDD và kỹ thuật sản xuất thực phẩm này đã được hướng dẫn trên toàn cầu. Nếu được sử dụng phù hợp, các sản phẩm này rất an toàn, chi phí phải chăng, và cứu được mạng sống cho hàng trăm nghìn trẻ em. Ở cấp độ toàn cầu, việc áp dụng phác đồ điều trị và các sản phẩm này đã làm giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ bị SDD cấp tính nặng từ trên 25% xuống dưới 5%. Ở Việt Nam, Viện Dinh dưỡng với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế đã sản xuất được chế phẩm điều trị ăn liền tên gọi HEBI. Một số nghiên cứu khoa học nghiêm túc đã được tiến hành để thử nghiệm sự tiếp nhận và hiệu quả của HEBI ở Việt Nam. Sau khi được điều trị với sản phẩm này, hơn 70% trẻ SDD cấp tính nặng được hồi phục theo chuẩn quốc tế. Trẻ và người chăm sóc đều đánh giá tốt về khả năng chấp nhận của sản phẩm, tương đương với sản phẩm quốc tế. Ngoài ra, tất cả các trẻ SDD đều cho thấy cân nặng và chiều cao được cải thiện đáng kể sau thời gian được điều trị3. Đã có các chứng cứ khoa học, kinh tế và xã hội quan trọng ở Việt Nam cho thấy cần đưa khám, tư vấn và điều trị dinh dưỡng vào hệ thống y tế với một cơ chế chi trả bền vững như Bảo hiểm Y tế 3 Sự chấp nhận và hiệu quả lên tình trạng dinh dưỡng của thực phẩm điều trị ăn liền sản xuất trong nước ở trẻ dưới 5 tuổi tại Việt Nam – Viện Dinh dưỡng Quốc gia 9Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam 5. Các sản phẩm điều trị SDD cấp tính nặng được sử dụng như thế nào? Tại sao phải coi những sản phẩm này là thuốc điều trị? Có 3 sản phẩm được dùng để điều trị SDD cấp tính nặng. Các sản phẩm này bao gồm chế phẩm điều trị F75, F100 và chế phẩm điều trị ăn liền (ví dụ như HEBI). Tất cả các sản phẩm này đều phải được bác sỹ kê, vì chúng được sản xuất theo công thức đặc biệt cho điều trị các dạng SDD cấp tính. Việc sử dụng các sản phẩm này phụ thuộc vào từng giai đoạn điều trị. ü Chế phẩm điều trị F75 được sản xuất theo công thức đặc biệt được pha với nước để sử dụng trong giai đoạn ổn định các biến chứng (giai đoạn cấp cứu) cho trẻ bị SDD cấp tính nặng. F75 có thể ngăn ngừa nguy cơ tử vong cho trẻ. ü Chế phẩm điều trị F100 được pha với nước để sử dụng trong giai đoạn chuyển tiếp/hồi phục trong điều trị các ca SDD cấp tính nặng có biến chứng giúp tăng cân nhanh hơn. ü Sản phẩm điều trị ăn liền không cần pha chế và được sử dụng trong điều trị ngoại trú cho các ca SDD cấp tính nặng không kèm biến chứng. 10 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam 6. Các sản phẩm này có ở Việt Nam không? UNICEF Việt Nam công nhận Viện Dinh dưỡng quốc gia đã sản xuất thực phẩm điều trị ăn liền theo tiêu chuẩn quy định và phù hợp với Việt Nam. Sản phẩm này có tên gọi là HEBI. Ngoài ra, các nghiên cứu và hoạt động phát triển sản phẩm cũng dẫn tới việc sản xuất thành công chế phẩm điều trị (F75 và F100) tại Viện Dinh dưỡng. Như vậy tất cả các sản phẩm đều được sản xuất ở Việt Nam và đủ đáp ứng nhu cầu trong nước hơn và giảm phụ thuộc vào việc mua từ nước ngoài. 11Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam 7. Chương trình mục tiêu quốc gia có chi trả cho khám, tư vấn và điều trị SDD không? Tại sao phải đưa các dịch vụ này vào gói bảo hiểm y tế? Hiện nay, chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống suy dinh dưỡng (hiện nay là Dự án Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em) là cơ chế chính để Viện Dinh Dưỡng thực hiện các hoạt động dinh dưỡng cả ở cấp trung ương và địa phương. Kinh phí cho chương trình này là từ ngân sách nhà nước. Các hoạt động hiện tại của Chương trình chủ yếu là tại cộng đồng như tài liệu truyền thông, cân, đo trẻ, điều tra dinh dưỡng cụm, bổ sung vitamin A và tẩy giun. Các dịch vụ khám, tư vấn dinh dưỡng và điều trị suy dinh dưỡng, tại cơ sở y tế không nằm trong khuôn khổ Chương trình. Dù vậy, các dịch vụ khám, tư vấn dinh dưỡng và điều trị suy dinh dưỡng tại các cơ sở y tế (trạm y tế xã, bệnh viện huyện/tỉnh) đã được thử nghiệm thành công ở một số tỉnh của Việt Nam với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế như UNICEF, Plan International, Alive & Thrive và một số tổ chức phi chính phủ khác. Tham gia Công ước Quyền Trẻ em có nghĩa là Việt Nam có trách nhiệm pháp lý trong việc thực hiện quyền đạt được điều kiện sức khỏe tối ưu của trẻ, bao gồm quyền được sống và đáp ứng các nhu cầu cơ bản nhất để tồn tại, trong đó có dinh dưỡng và việc tiếp cận các dịch vụ y tế. 12 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam 8. Chi phí điều trị trẻ SDD như thế nào? Chi phí này ở thành thị và nông thôn có khác nhau không? Bảng sau cho thấy chi phí trung bình cho dịch vụ khám, tư vấn dinh dưỡng và điều trị suy dinh dưỡng cho trẻ em trên mọi vùng miền của Việt Nam là như nhau. Dịch vụ Dinh dưỡng Thành phần chi phí Chi phí ước tính cho mỗi trẻ (VND) Khám và tư vấn (9 lần trong 27 tháng) Bao gồm lương của nhân viên y tế, tài liệu, các chi phí thường xuyên, khấu hao cơ sở vật chất, trang thiết bị 215,000 Chỉ bao gồm tài liệu và chi phí thường xuyên 57,000 Điều trị SDD cấp tính Ngoại trú và 2 lần thăm khám tại nhà 1,100,000 Nội trú, ngoại trú và 2 lần thăm khám tại nhà 1,300,000 13Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam 9. Nếu dịch vụ khám, tư vấn và điều trị SDD được bảo hiểm y tế chi trả, quỹ Bảo hiểm Y tế có đủ không? Trẻ em ở các vùng sâu, xa có được hưởng lợi từ dịch vụ này không? Một nghiên cứu phân tích về thu và chi của quỹ Bảo hiểm Y tế năm 2011 cho thấy có đủ quỹ để hỗ trợ dịch vụ khám, tư vấn và điều trị SDD. Ngay cả khi tính đến mức tăng dân số và lạm phát, bảo hiểm y tế Việt Nam vẫn đủ quỹ để mở rộng phạm vi và duy trì bền vững các dịch vụ khám, tư vấn dinh dưỡng và điều trị SDD trong nhiều năm tới. Đến năm 2020, ước tính chỉ cần gần 120 tỉ đồng để chi trả cho các dịch vụ khám, tư vấn và điều trị dinh dưỡng. 14 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Dịch vụ Dinh dưỡng Thành phần chi phí Chi phí ước tính cần có tính theo độ bao phủ (tỉ đồng) Khám và tư vấn Bao gồm lương của nhân viên y tế, tài liệu, các chi phí thường xuyên, khấu hao cơ sở vật chất, trang thiết bị 2015 (30%) 2017 (60%) 2020 (80%) 14.0 64.7 142 Chỉ bao gồm tài liệu và chi phí thường xuyên 3.6 16.6 36.4 Điều trị SDD cấp tính 2015 (10%) 2020 (40%) 29.0 81 Ngoài ra, theo các chính sách và chiến lược quốc gia hiện nay, một loạt các biện pháp đang được tiến hành nhằm đảm bảo nhân viên y tế trên cả nước có đủ kỹ năng để cung cấp dịch vụ như: ü Chiến lược Dinh dưỡng Quốc gia (2011 – 2020 và tầm nhìn đến 2030) và Kế hoạch Hành động về Nuôi dưỡng Trẻ nhỏ (2012 – 2015) đều nhấn mạnh việc tăng cường chăm sóc y tế ban đầu và y tế dự phòng thông qua các dịch vụ y tế về dinh dưỡng. Công tác đào tạo trong quá trình làm việc hiện cũng đang được tiến hành nhằm đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ. ü Quyết định số 4858/2013/QD-BYT về Tiêu chí Đánh giá Chất lượng Bệnh viện đã đề ra các tiêu chuẩn về dịch vụ dinh dưỡng mà các bệnh viện công và tư phải tuân thủ. ü Trường Đại học Y Hà nội mới đây đã mở thêm Khoa Dinh dưỡng để đào tạo các chuyên gia dinh dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu nhân sự trong thời gian tới. Việt Nam có một hệ thống cơ sở y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu đầy đủ, với đội ngũ nhân viên y tế và y tế cộng đồng cam kết cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản trên khắp cả nước. Do đó, nếu khám, tư vấn dinh dưỡng và điều trị suy dinh dưỡng được bảo hiểm y tế chi trả, trẻ em cả nước hoàn toàn có thể được hưởng lợi như nhau. Ngoài ra, bên cạnh việc thực thi Luật Bảo hiểm Y tế, cần thực hiện thêm các can thiệp và ưu tiên khác để cải thiện khả năng tiếp cận các cơ sở y tế, chất lượng dịch vụ dinh dưỡng ở các vùng sâu, xa và khó khăn. 15Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam 10. Kinh nghiệm của các nước khác là gì? Dữ liệu về việc các nước trong khu vực đã bao gồm dịch vụ dinh dưỡng dự phòng vào bảo hiểm y tế như thế nàođang được thu thập. Hiện nay, Nhật Bản và Indonesia đã đưa dinh dưỡng vào gói dịch vụ chăm sóc dự phòng trong bảo hiểm toàn dân của họ. Ngoài ra, theo Báo cáo Toàn cầu năm 2013 của UNICEF4 có: ü 50 quốc gia đưa điều trị SDD cấp tính vào chính sách chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em ü 21 quốc gia đưa điều trị SDD cấp tính vào hệ thống y tế, bao gồm cả sản phẩm dinh dưỡng điều trị ăn liền vào danh mục các sản phẩm thiết yếu ü 24 quốc gia đưa khám sàng lọc SDD vào gói chăm sóc y tế cơ bản 4 Cập nhật quản lý điều trị SDD cấp tính năm 2013 - UNICEF 16 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam 11. Tình hình thử nghiệm điều trị SDD cấp tính nặng trên thế giới Châu Á TBD (10 nước) Đông và Nam Phi (18 nước) Trung Đông và Bắc Phi (6 nước) Châu Mỹ Latin và Ca ri bê (3 nước) Nam Á (7 nước) Tây và Trung Phi (19 nước) Cam pu chia Angola Djibouti Guatemala Afghanistan Benin CHDCND Triều Tiên Burundi Iraq Haiti Bangladesh Burkina Faso In đô nê xia Comoros oPt Honduras Bhutan Cameroon Lào Eritrea Sudan Ấn Độ Chad My an ma Ethiopia Syria Nepal Congo Brazzaville Papua Niu Ghinê Kenya Yemen Pakistan Cote d’lvoire Phi lip pin Madagascar Sri Lanka DRC Đông Timor Malawi Gambia Mozambique Ghana Rwanda Guinea Bissau Somalia Liberia South sudan Mali Swaziland Mauritania Tanzania Niger Uganda Nigeria Zambia Senegal Zanzibar Sierra Leone Zimbabwe Sao Tome Togo 17Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam 12. Các tỉnh đã được thử nghiệm dịch vụ khám, tư vấn và điều trị dinh dưỡng thành công ở Việt Nam 18 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam 13. Tình trạng SDD thấp còi ở Việt Nam (2010) 19Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam 7,250 12,260 13,005 13,017 13,753 14,211 14,889 15,012 15,238 15,366 15,974 16,654 17,111 17,197 17,960 18,268 18,713 20,501 20,759 21,462 22,122 23,952 24,293 25,283 25,297 25,718 25,995 26,398 26,800 26,813 27,627 27,829 28,572 28,684 29,667 30,058 30,717 31,591 32,053 32,349 32,889 33,202 33,718 34,147 36,136 38,639 39,212 39,785 40,665 42,184 42,333 44,552 44,866 46,204 48,882 50,365 51,197 59,295 70,875 71,243 74,949 98,512 101,969 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 Bắc Kạn Lai Châu Đà Nẵng Tuyên Quang Quảng Trị Lào Cai Kon Tum Đắc Nông Ninh Thuận Hòa Bình Hà Nam Hậu Giang Lạng Sơn Điện Biên Thái Nguyên Bạc Liêu Bình Phước Phú Thọ Cao Bằng Bình Định Quảng Ngãi Yên Bái Phú Yên Hà Tĩnh Khánh Hòa Thừa Thiên Huế Sơn La Hà Giang Vĩnh Long Quảng Bình Tây Ninh Long An Bà Rịa Vũng Tàu Lâm Đồng Bắc Giang Hưng Yên Bình Dương Vĩnh Phúc Tiền Giang Sóc Trăng Hải Phòng Bến Tre Bắc Ninh Cần Thơ Trà Vinh Kiên Giang Quảng Ninh Đồng Tháp Đắk Lắk Thái Bình Ninh Bình Bình Thuận Hải Dương Cà Mau Gia Lai Quảng Nam Nam Định An Giang Nghệ An Hà Nội Hồ Chí Minh Đồng Nai Thanh Hóa Trẻ thấp còi Số trẻ SDD thấp còi dưới 5 tuổi Điều tra Dinh dưỡng năm 2010 20 Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam 14. Tình trạng SDD gày còm ở Việt Nam (2010) 21Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Bảo vệ sức khỏe và tính mạng của trẻ em Việt Nam Số trẻ SDD gày còm dưới 5 tuổi Điều tra Dinh dưỡng năm 2010 1,471 2,406 2,479 2,765 2,915 2,968 3,202 3,293 3,539 3,565 3,974 3,976 4,008 4,051 4,506 4,757 4,877 4,923 5,058 5,122 5,171 5,192 5,194 5,195 5,280 5,484 6,398 6,677 6,763 6,905 6,968 7,172 7,187 7,254 7,432 7,497 7,626 7,661 7,700 7,782 7,823 7,899 8,019 9,037 9,336 9,438 9,845 9,905 10,013 10,083 10,442 11,638 12,217 12,323 12,558 12,601 12,900 14,669 15,687 17,665 21,749 24,206 31,709 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 Bắc Kạn Lai Châu Lào Cai Đắc Nông Tuyên Quang Quảng Trị Đà Nẵng Kon Tum Điện Biên Hòa Bình Lạng Sơn Hậu Giang Hà Nam Ninh Thuận Thái Nguyên Bạc Liêu Bình Phước Cao Bằng Bình Định Quảng Ngãi Sơn La Phú Thọ Yên Bái Phú Yên Hà Giang Quảng Bình Tây Ninh Vĩnh Long Thừa Thiên Huế Lâm Đồng Hưng Yên Bắc Ninh Bình Dương Bắc Giang Hà Tĩnh Long An Khánh Hòa Hải Phòng Vĩnh Phúc Bà Rịa Vũng Tàu Tiền Giang Bến Tre Cần Thơ Đắk Lắk Kiên Giang Bình Thuận Sóc Trăng Ninh Bình Đồng Tháp Quảng Ninh Quảng Nam Hải Dương Trà Vinh Thái Bình Gia Lai Cà Mau Nam Định An Giang Hà Nội Nghệ An Đồng Nai Thanh Hóa Hồ Chí Minh Trẻ gày còm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-protecting_health_and_saving_lives_in_vietnam_vietnamese_0755.pdf
Tài liệu liên quan