Báo cáo Tổng hợp về nhà máy nhiệt điện Phả Lại

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đưa nước ta đến năm 2010 trở thành một nước cơ bản là nước công nghiệp. Ngành công nghiệp nói chung và công nghiệp sản xuất điện năng nói riêng đóng vai trò quan trọng. Điện năng là nhu cầu thiết yếu của các ngành công nghiệp cũng như trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của nhân dân. Để có ngành kinh tế phát triển, đời sống ngày càng được cải thiện thì điện năng là một mặt hàng không thể thiếu được. Muốn đảm bảo cung cấp điện năng liên tục với chất lượng cao thì việc phát triển các nguồn điện là hết sức cần thiết. Trong một số năm vừa qua cũng như những năm tiếp theo Nhà nước cùng với ngành điện đã và đang mở rộng, lắp đặt nhiều dây chuyền sản xuất điện năng đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu sử dụng điện cho công cuộc công nghiệp hoá đất nước và đời sống sinh hoạt của nhân dân.

 

docChia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Báo cáo Tổng hợp về nhà máy nhiệt điện Phả Lại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đưa nước ta đến năm 2010 trở thành một nước cơ bản là nước công nghiệp. Ngành công nghiệp nói chung và công nghiệp sản xuất điện năng nói riêng đóng vai trò quan trọng. Điện năng là nhu cầu thiết yếu của các ngành công nghiệp cũng như trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của nhân dân. Để có ngành kinh tế phát triển, đời sống ngày càng được cải thiện thì điện năng là một mặt hàng không thể thiếu được. Muốn đảm bảo cung cấp điện năng liên tục với chất lượng cao thì việc phát triển các nguồn điện là hết sức cần thiết. Trong một số năm vừa qua cũng như những năm tiếp theo Nhà nước cùng với ngành điện đã và đang mở rộng, lắp đặt nhiều dây chuyền sản xuất điện năng đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu sử dụng điện cho công cuộc công nghiệp hoá đất nước và đời sống sinh hoạt của nhân dân. Mục lục Trang PhầnI.Giới thiệu tổng quan nhà máy Điện Phả Lại 3 Phần II. Nội dung thực tập 6 A.Phân xưởng Vận hành Ii 6 B. Phân xưởng Hoá, nhiên liệu 31 C. Phân xưởng tự động và kiểm nhiệt 35 D. Phần Thu hoạch Phần I Tổng quan nhà máy điện Phả Lại Nhà máy nhiệt điện Phả Lại được xây dựng trên địa bàn thị trấn Phả Lại huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương cạnh sông Lục Đầu Giang trên diện tích trên 300 ha. Nhà máy gồm hai dây truyền, dây truyền I được khởi công xây dựng vào ngày 17/5/1980 do Liên Xô cũ giúp đỡ với công suất 440 MW gồm 4 tổ máy, 8 lò hơi theo khối 2 lò _ 1 máy. Dây truyền II được khởi công xây dựng vào tháng 6/1998 do chính phủ ta vay nguồn vốn ODA của Nhật Bản với công suất thiết kế 600MW gồm hai tổ máy và hai lò hơi theo khối 1 lò_ 1 máy. Dây truyền II có trình độ công nghệ ngang tầm thế giới. Nhiều thiết bị của dây truyền II còn đang chạy ở thời gian bảo hành. Thời gian hoà lưới điện quốc gia các tổ máy: Tổ máy I : Ngày 28/10/1983 Tổ máy II : Ngày 01/9/1984 Tổ máy III: Ngày 12/12/1985 Tổ máy IV: Ngày 29/11/1986 Tổ máy V: Tháng 6/2002 Tổ máy VI: Tháng 5/2003. Từ năm1983 tới nay nhà máy sản xuất ra khoảng 45 tỉ kWh điện năng. Từ năm 1989 – 1993 sản lượng điện của Nhà máy giảm dần do các Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình lần lượt hoà vào lưới điện Miền Bắc. Từ năm 1994 khi có đường dây Bắc Nam 500KV thống nhất hệ thống điện trong cả nước, từ đó Nhà máy được tăng cường khai thác. Từ ngày đầu xây dựng đến năm 1990 được các chuyên gia Liên Xô kèm cặp đào tạo tại chỗ, đội ngũ công nhân cán bộ kỹ thuật của Nhà máy đã trưởng thành nhanh chóng. Khi các chuyên gia Liên Xô rút về nước, toàn bộ công nhân viên của Nhà máy đã tự đảm đương mọi trách nhiệm vận hành xử lý sự cố và đại tu sửa chữa thiết bị đảm bảo cho Nhà máy vận hành ổn định an toàn và đạt hiệu quả kinh tế cao. Hàng năm Nhà máy sản xuất đạt và vượt sản lượng trên giao. Dây truyền I do sử dụng công nghệ cũ nên số cán bộ công nhân viên là gần 2000. Nhưng dây truyền II chỉ có gần 300 cán bộ công nhân viên. 1.Các thông số kỹ thuật chủ yếu của dây truyền II: Công suất nhiệt thiết kế 600MW Sản lượng điện (năm) 3,414 tỷ KWh/năm Sản lượng điện tự ding 7,2% Hiệu suất khử bụi 99% Lò hơi Năng suất hơi áp lực hơi Nhiệt độ hơi quá nhiệt Hiệu suất hơI của lò 876T/h 174,6kG/cm2 5410C 88,5% Tua bin Kiểu Công suất định mức áp suất hơi nước Nhiệt độ hơi trước van Stop 270T-422/423 300MW 169kg/cm2 5380C Máy phát điện Kiểu Hệ công suất 290T422/423 0,85 Than Tiêu hao nhiên liệu Nhiệt trị của than Suất hao than tiêu chuẩn Loại than 125tán/h 4950 kcal/kg 439 g/kwh Cám 5 ống khói Cao Đường kính chân ống Đường kính miệng thoát 205m 36m 7,2m 2. Giới thiệu tổng quát về sơ đồ nhiệt nguyên lý một khối dây truyền II Sơ đồ nhiệt nguyên lý nhà máy gồm lò hơi, các bộ quá nhiệt, các hệ thống đường ống dẫn hơi và van( van chặn, stop, xupap điều chỉnh ), tuabin có quá nhiệt trung gian, hai bình ngưng, các ejector, 6 bình gia nhiệt nước cấp, trong đó có 3 bình gia nhiệt cao áp, 3 bình gia nhiệt hạ áp, 1 bình khử khí chính 7,6 kg/cm2, 3 bơm cấp và 2 bơm ngưng. 3.Phân bố lực lượng kỹ thuật của Nhà máy. Việc điều hành trực tiếp sản xuất hàng ngày do các trưởng ca của Nhà máy chỉ đạo. Các phòng ban liên quan là phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phòng hành chính, phòng tài vụ, phòng tổ chức, phòng bảo vệ. Các phân xưởng trong Nhà máy đảm nhận các công việc sản xuất hoặc sửa chữa. Người điều hành cao nhất trong một ca là trưởng ca, dưới trưởng ca là các trưởng kíp: Lò máy, điện, nhiên liệu, hoá, thuỷ lực, đường sắt, kiểm nhiệt, dưới các trưởng kíp là các trực ban theo các chức danh 4. Quản lý sửa chữa và vận hành của Nhà máy. Quản lý sửa chữa: L10 Do phân xưởng sửa chữa lò máy, phân xưởng đại tu và các lực lượng sửa chữa thường xuyên do các Phó giám đốc kỹ thuật sửa chữa chỉ đạo. Quản lý vận hành của Nhà máy: Do các trực ban kỹ thuật theo các chức danh quản lý, dưới sự chỉ đạo của trưởng ca, Phó giám đốc kỹ thuật vận hành chỉ đạo. Phần II: Nội dung thực tập A. Phân xưởng vận hành II I.Bộ phận lò hơi 1. Cấu tạo lò hơi Lò hơi thuộc loại áp lực dưới tới hạn, một cấp quá nhiệt trung gian, vòi đốt chúc xuống, thông gió cân bằng, loại tuần hoàn tự nhiên, thích hợp lắp đặt ngoài trời. Lò hơi đốt than để cung cấp hơi cho việc sản xuất điện năng liên tục. Nhà may gồm hai lò hơi như vậy. Lò hơi đốt than anthraxit và sử dụng nhiên liệu dầu nặng để khởi động lò và để ổn định ngọn lửa.Lò hơi được đốt với loại than thiết kế có khả năng vận hành tại phụ tải lớn hơn 60% công suất định mức mà không cần đốt dầu hộ trợ. Hệ thống đốt cháy sẽ dùng 4 máy nghiền có ống đầu ra kép để nghiền than. Mỗi đầu của mỗi máy nghiền sẽ được cấp từ máy cấp than và boongke than riêng lẻ. Mỗi lò hơi sẽ được trang bị 2 quạt gió sơ cấp, 2 quạt gió hướng trục và 2 quạt khói, 2 bộ sấy không khí bằng hơi và 2 bộ sấy không khí kiểu hồi nhiệt 3 ngăn. Hệ thống vòi đốt lò hơi gồm 16 bộ phân ly kiểu cyclon dùng để phân ly gió sơ cấp và than đã được nghiền. Buồng lửa lò hơi được cấu tạo có đặc tuyến tối ưu với dải than đã được xác định. Đặc biệt việc thiêt kế hệ thống đốt cháy và buồng lửa có tính đến khả năng để đạt được sự tán xạ NOx không lớn hơn 1000 mg/m3 N tại 100% công suất định mức. Sự tán xạ dạng hạt sẽ được điều chỉnh tại 100 mg/m3 N bưang thiết bị lọc bụi tĩnh điện. Hai bộ lọc bụi có khung cứng sẽ được trang bị cho lò hơi. Các bộ lọc bụi sẽ được lắp đặt trên đường khói giữa các bộ gia nhiệt kiểu hồi nhiệt và các quạt khói. Dòng khói của các quạt khói sẽ được đưa đến thiết bị khử lưu huỳnh, thiết bị khử lưu huỳnh trong khói được trang bị đi tắt 100% để tất cả khói có thể đi tắt trực tiếp tới ống khói khi thiết bị khử lưu huỳnh bị trục trặc. Khói của các lò hơi được thải chung vào ống khói ra môi trường. * Các thông số kỹ thuật của lò hơi. - Sản lượng hơi: D = 876T/h. - Nhiệt độ nước cấp: tnc= 2590. - Nhiệt độ không khí nóng : tkkn = 3390C. - Nhiệt độ hơi quá nhiệt: tqn= 5410C. - áp lực hơi quá nhiệt: Pqn= 174,6 kg/cm2. - áp lực hơi bão hoà: Pbh= 189,4 kG/cm2. - Nhiệt độ khói thóat: t = 1200C. - Nhiệt trị làm việc: Qtlv= 4950 kcal/kg. - Hiệu suất thô của lò: = 88,5 %. - Tổn thất khói thoát: q2= 3,74 %. - Tổn thất hoá học: q3 = 0%. - Tổn thất cơ học: q4= 0,8%. - Tổn thất do toả nhiệt ra môi trường q5 = 0.19%. - Tổn thất do cho xỉ q6 = 0,06%. 2. Đặc tính của thiết bị lò a) Bao hơi Bao hơi của lò hình trụ đặt nằm ngang được lắp đặt tại điểm cao nhất của hệ thống tuần hoàn buồn đốt và cung cấp lưọng nước cho vòng tuần hoàn và hơi bão hoà ra khỏi bao hơi tới bộ quá nhiệt Bao hơi bao gồm 1 phần song song và 2 nửa bán cầu cấu thành bao hoi là thuộc cấu trúc được hàn nóng chảy.các đầu của bao hơi được trang bị các lỗ lắp van an toàn ,bộ chuyển đổi tín hiệu và báo động mức nước ,hệ thống xả và định lượng hoá chất. Nhà chế tạo : Bab cock & Wilcox Espanola Nơi chế tạo : Spain - Đường kính trong: d = 1830 mm. - Chiều dầy s = 182 mm. Chiều dài: l = 14100 mm. P bao hơi : Thiết kế : 207 kg/cm2 Làm việc: 189,4 kg/cm2 T bao hơi : Thiết kế: 3670C Làm việc : 3600C b) Bộ quá nhiệt – Bộ giảm ôn * Bộ quá nhiệt : - Nhà chế tạo : MBEL Nơi chế tạo : UK P thiết kế : 52 kg/cm2 P hơi ra khỏi bộ quá nhiệt : 174,1 kg/cm2. Nhiệt độ hơi ra khỏi bộ quá nhiệt : 5410C. * Bộ giảm ôn Việc điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt được thực hiện nhờ các bộ giảm ôn cấp 1 và cấp 2. Bộ giảm ôn nhiệt cấp 1 đựơc đặt giữa quá nhiệt cấp 2 biên và quá nhiệt cấp 2 giữa, bộ giảm ôn cấp 2 được đặt giữa quá nhiệt cấp 3 và cấp 4 với mục đích đặt các bộ giảm ôn ở các vị trí đó để cho nhiệt độ hơi quá nhiệt được đồng đều, phần kim loại làm bộ quá nhiệt không bị quá tải và sự điều chỉnh nhiệt độ hơi không bị trễ hoặc không mang một lượng hơi ẩm vào tua bin. Nước phun giảm ôn là nước ngưng nhận được bằng cách ngưng tụ hơi bão hoà tại 2 bình ngưng phụ đặt trên đỉnh lò. Khi mới khởi động lò phải dùng nước cấp để giảm ôn. c) Bộ hâm nước Bộ hâm nước của nhà máy điện Phả Lại thuộc loại không sôi, bao gồm 1 cấp loại có cánh tải nhiệt. Nhà chế tạo TEI Greens. Các tham số thiết kế: Phía quá nhiệt Phía quá nhiệt trung gian T0 nước đầu ra 2880 2880 @ RO Tổn thất áp lực phía trước < 1,53 kg/cm2 tại BMCR < 1,53 kg/cm2 tại BMCR T0 đầu ra của khói 3830C 3830C @ OR Tổn thất áp lực của khói 0,1 @ tại BMCR 0,1 kPa Max Tốc độ khói <12 m/s < 12 m/s Dự phòng buồng lửa 10% 10% Bảng thông số kỹ thuật Đường kính ngoài của ống Độ dày đặt hàng Độ dày tính toán nhỏ nhất Vật liệu T0 chất lỏng T0 bên trong/ở giữa/ bên ngoài Dòng nhiệt Đường ống cấp nước chính 406.4 44.0 34.04 A 106C 368.8 - - ống góp đường nước cấp chính 406.4 44.0 37.77 A 106C 368.8 - - ống đầu vào 219.1 24.0 18.35 A 106C 368.8 - - ống góp đầu vào 273.0 40.0 34.84 A 106C 368.8 - - Các ống 38.1 3.6 3.32 SA210C 371.1 - - ống góp đầu ra 273.0 40.0 34.84 A 106C 368.8 - - ống đầu ra 219.1 24.0 18.35 A 106C 368.8 - - ống góp đầu ra 219.1 24.0 18.35 A 106C 368.8 - - ống hai bên 273.0 27.0 22.87 A 106C 368.8 - - ống góp hai bên 273.0 38.0 33.04 A 106C 368.8 - - Đườn ống hơi vào bao hơi 127.0 14.0 10.64 A 106C 368.8 - - Có một đường ống nước cấp chính cung cấp cho ống góp chính, mà ống góp chính này cung cấp cho 4 đường ống đầu vào, mỗi đường ống đầu vào cung cấp cho một ống góp nhỏ đầu vào, hai ống góp đầu vào cung cấp cho dãy bộ hâm dưới bộ quá nhiệt cấp một. Mỗi ngăn bộ hâm này là 2 nửa, mỗi ngăn bộ hâm bố trí các đường ống ruột gà, đầu cuối trong ống góp nhỏ đầu ra tại mỗi phía lò hơi có 2 ống góp cho mỗi dãy tổng là 4 ống góp. d) Bộ sấy không khí Lò hơi trang bị hai bộ sấy không khí loại hồi nhiệt ba ngăn 50% công suất/ bộ để gia nhiệt gió cấp 1 và cấp 2. Mỗi bộ sấy không khí trang bị một mô tơ tự dùng và khớp li hợp tự động để vận hành từ xa. Mỗi bộ sấy không khí được trang bị 1 vòi thổi bụi được thiết kế đầu vòi có thể co lại một nữa và một thiết bị rửa bộ sấy không khí được cố định. Các bề mặt gia nhiệt tại các đầu lạnh sẽ được làm bằng thép tấm chống ăn mòn và sẽ có thể thay thế mà không làm nhiễu loại các bề mặt gia nhiệt đối lưu khác. Bộ sấy không khí sẽ được trang bị với hệ thống chèn được vận hành 1 cách tự động. Sự lọt gió sẽ đáp ứng giá được bảo hành. Các hệ thông báo động cháy hệ thống phát hiện cháy và hệ thông dập lửa bằng tay sẽ được trang bị cho các bộ sấy không khí. Hệ thống làm mát và bôi trơn ổ đỡ sẽ được trang bị cho bộ sấy không khí e) Bộ lọc bụi và khử lưu huỳnh Để đáp ứng yêu cầu về vấn đề bảo vệ môi trường nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 sử dụng bộ lọc điện tĩnh điện kiểu khô đặt nằm ngang có các thông số kỹ thuật sau: Nhà chế tạo: Lenjes - Bischoff. Nơi chế tạo: Germany. Thể tích khói: 937000 m3 N/h. Nồng độ bụi thổi vào: 38.6 g/m3N. Nồng độ bụi thổi ra: 100 mg/ m3N. Nhiệt độ khói vào: 1210C. Nhiệt độ khói ra: 1160C. Tổng diện tích cực lắng: 32 m2. Số trường: 4 ( 2nhánh) * Hệ thống khử lưu huỳnh trong khói (FGD). Hệ thống FGD kiểu ướt, được cung cấp bởi hãng Marsulex (USA), nhằm mục đích giảm thiểu nồng độ SO2 trong khói trước khi thải ra môi trường. Nguyên liệu để khử SO2 là đá vôi được nghiền nhỏ. Khói sau khi ra khỏi phin lọc bụi tĩnh điện, qua quạt khói rồi được đưa vào tháp hấp thụ bởi quạt tăng áp. Đá vôi được nghiền nhỏ bằng hệ thống nghiền đá vôi kiểu ướt và được chứa trong bể bùn đá vôi. Sau đó được bơm vào tháp hấp thụ bằng bơm bùn đá vôi tại tháp hấp thụ khói đi từ dưới lên đá vôi được bơm lên trên và phun xuống. Các thông số cơ bản của hệ thống FGD Lưu lượng khói vào: 950200 m3N/h. Lưu lượng khói đi tắt: max = 100%, min=18%. Nhiệt độ khói vào: 1200C. Nồng độ SO2 vào: 1285 mg/m3N. Với S=0.5%. 1800 mg/m3N. Với S=0.7%. Nồng độ SO2 ra: 500 mg/m3N. Lưu lượng khói ra: 993740 m3N/h. Hiệu suất tháp hấp thụ : 90%. Hiệu suất hệ thống: 74%. Độ tinh khiết của thạch cao: > 90%. Độ ẩm của thạch cao: <15%. PH: 5 – 6. Tiêu thụ đá vôi: 3638 kg/h. Với S = 0.5%. 4980 kg/h. Với S = 0.7%. Năng suất máy nghiền: 6 tấn/h. Sản phẩm thạch cao: 6496 kg/h. Với S = 0.5 %. 9130 kg/h. Với S = 0.7 %. f) Hệ thống thổi bụi. Vòi thổi được lắp đặt để làm sạch bề mặt trao đổi nhiệt lò hơi và các phần tử của bộ sấy không khí của bất kỳ sản phẩm cháy (tro bụi xỉ) mà có thể bám vào bề mặt. Hệ thống điều khiển được dựa trên cơ sở mạch vi xử lý sẽ cung cấp việc điều khiển liên tục tự động của tất cả các vòi thổi bụi. Một Panel dùng để giám sát và điều khiển vòi thổi bụi sẽ được lắp đặt trong phòng điều khiển thiết bị. Vòi thổi bụi sử dụng hơi được lấy sẵn từ ống góp đầu vào bộ quá nhiệt lần cuối và sau đó được giảm áp và nhiệt độ để cung cấp hơi có áp lực thấp tới vòi thổi bụi. Có các tấm chắn chống sói mòn trên các ống xung quanh vòi thổi bụi để bảo vệ xói mòn ống. g) Quạt gió. Quạt gió cung cấp gió nóng theo yêu cầu của lò hơi qua các bộ sấy không khí chính và bộ sấy không khí dùng hơi, qua hệ thống thứ cấp và sơ cấp tới thiết bị đốt cháy. Mỗi lò hơi được trang bị hai quạt gió loại hướng trục một dòng vào, công suất mỗi quạt là 50% phụ tải. Quạt gió hút gió từ đầu hút gió qua bộ sấy không khí dùng hơi, hoặc từ một đầu hút khác đi tắt qua bộ sấy không khí dùng hơi. Các tấm chia gió ở đầu đẩy chia gió hoặc đi qua quạt sơ cấp tới bộ sấy không khí tới máy nghiền, hoặc qua phần thứ cấp của bộ sấy không khí tới hộp gió. Thông số kỹ thuật: là loại hướng trục Loại quạt : quạt ABB Flakt là quạt hướng trục có thể thay đổi hướng cánh. Cánh động loại khí động có thể điều khiển bằng thuỷ lực trong khi vận hành ở tốc độ không đổi. Quạt ABB Flakt được thiết kế vận hành liên tục theo tuổi thọ của nhà máy khi vẫn được kiểm tra và đại tu một cách thường xuyên. Điều kiện cung cấp hơi Hệ thống gió FD áp lực hơi vào bình thường MPa.g 1,016 Nhiệt độ hơi vào bình thường 0C 201 áp lực thiết kế hệ thống hơi MPa.g 1,38 Nhiệt độ thiết kế hệ thống hơi 0C 240 Phương pháp điều chỉnh bộ sấy không khí dùng hơi Lưu lượng gió tới bộ sấy không khí dùng hơi được điều chỉnh bằng damper điều chỉnh đi tắt Số lượng : 2 Nhà chế tạo : ABB Flakt Switden Tốc độ quạt : 1485 rpm Năng suất: Q = 167,37 m3 /s Nhiệt độ gió vào quạt : 390C áp suất toàn phần với 525 mmHg/cm2 Điều chỉnh lưu lượng bằng thay đổi bước cánh h) Quạt khói * Nhiệm vụ Quạt khói hút sản phẩm cháy (khói nóng) tưd buồng lửa qua bộ sấy không khí lọc bụi tĩnh điện và vận chuyển hoặc là trực tiếp tới đầu vào của ống khói hoặc tới đầu vào của thiết bị khử lưu huỳnh (FGD) trong khi vẫn duy trì áp lực đật của buồng lửa ở giá trị đã được dự tính trên toàn dải vận hành của lò hơi. Các đường ống ra riêng biệt của mỗi quạt, sau tấm chắn cách li, chập vào một ống trước khi vào ống khói. Mỗi lò được lắp đặt 2 quạt khói li tâm, hiệu suất cao năng suất mỗi quạt 50%. Năng suất và đặc tính kỹ thuật của quạt có độ dự phòng thích hợp trên (lớn hơn) yêu cầu cho phụ tải liên tục cực đại của lò. ở phụ tải cực đại liên tục của lò quạt khói phải có độ dự phòng ít nhất về năng suất là 20%, áp suất là 30%. Đặc tính kỹ thuật của quạt khói: là quạt li tâm Số lượng : 2 Nhà chế tạo : ABB Solyvent Ventec-France Tốc độ quạt : 745 rpm Năng suất: Q = 237,51 m3 /s Nhiệt độ gió vào quạt : 1300C áp suất toàn phần với 324 mmHg/cm2 Điều chỉnh lưu lượng bằng cánh hướng i) Quạt gió chèn Mỗi lò hơi được trang bị hai quạt gió chen máy nghiền năng suất 100% mỗi quạt, loại li tâm, dẫn động bằng môtơ tốc độ không đổi. Quạt gió chèn máy nghiền cung cấp gió chèn cho máy nghiền và máy cấp than nguyên Các chế đô vận hành của mỗi quạt Thiết kế T0 môi trường cao Bình thường T0 môi trường thấp Đơn vị lưu lượng khối lượng gió vào 0.672 0.640 0.640 0.640 kg/s thể tích riêng của gió ở NTP 0.7811 0.7811 0.7911 0.7811 m3/kg Nhiệt độ đầu vào 39 39 24 4 0C Tổng cột áp đầu vào quạt - 0.269 -0.244 - 0.232 - 0.217 kPa.g Cột áp động đầu vào 0.194 0.176 0.167 0.156 kPa Lưu lượng thể tích gió vào 0.603 0.574 0.546 0.509 Am3/s Cột áp tĩnh quạt 5.65 5.12 4.89 4.87 kPa k) Ống nước xuống: 4 ống Đường kớnh ngoài ống: 406,4mm Đường kớnh trong ống: 328,4mm Độ dầy: 39mm P thiết kế: 209,2KG/cm2 T thiết kế: 368,3oC l) Đường ống hơi bóo hoà: 12 ống Nhà chế tao : T.B.C Nơi chế tạo : UK Đường kớnh ngoài ống:168,3mm Đường kớnh trong ống:132,3mm P thiết kế: 207KG/ cm2 T thiết kế: 367 oC m) Bộ quỏ nhiệt trung gian : 1 cấp Nhà chế tạo :MBEL Nơi chế tạo : UK P thiết kế: 52KG/ P hơi vào: 43,4KG/cm2 P hơi ra : 39,7KG/cm2 T hơi vào : 345 oC T hoi ra: 541 oC n) Mỏy nghiền: Loại thựng nghiền bi, đầu kộp Số lượng : 4 chiếc/lũ Nhà chế tạo : Svedala-USA Cụng suỏt mỏy nghiền: 48,8t/h Độ mịn than bột qua rõy 200 lỗ:95% Đường kớnh trong : 3960mm Chiều dài hiệu dụng : 5810mm Tốc dộ thựng nghiền: 17,3v/p Khối lượng bi: 80t Đường kớnh bi: 4 loại - 60mm:35% - 50mm:29% - 40mm:21% - 25mm:15% Tiờu hao bi :210g/1 tấn than o) Mỏy cấp than nguyờn :Kiểu trọng lượng –băng tải Số lượng : 2 chiếc/mỏy nghiền Nhà chế tạo : USA Cụng suất:48,8t/h Tốc độ động cơ:1455v/p p) Vũi đốt than :Loại rónh phun Nhà chế tạo :MBEL Nơi chế tạo :UK Số lượng:8 cụm -32 vũi T hỗn hợp than giú :160˚C Tỷ lệ theo khối lượng giú/than:0,625 II. Giới thiệu chung về tua bin –mỏy phỏt : Tua bin, mỏy phỏt do hóng GENERAL ELECTRIC của Mỹ cung cấp , mỗi tổ mỏy cú cụng suất 300 MW tua bin thuộc loại ngưng hơi , hai than (Cao ỏp và trung ỏp chung thân, hạ ỏp riờng thõn) .Sau đõy là cỏc tham số chớnh : 1. Tua bin: Số hiệu tua bin : 270T422 Cho tổ mỏy số 1 Số hiệu tua bin : 270T423 Cho tổ mỏy số 2 Cụng suất : 300MW Tốc độ 3000v/f Số tầng cỏnh : 21 tầng 8 tầng cỏnh cho phần cao ỏp (HP) 7 tầng cỏnh cho phần trung ỏp (IP) 6 tầng cỏnh cho phần hạ ỏp (LP) ÁP suất đầu vào tua bin 169KG/cm2 Nhiệt độ đầu vào tua bin : 538oC Lưu lượng hơi vào tua bin : 875571 kG/h Áp suất ra phần cao ỏp tua bin :48,7 KG/cm2 Nhiệt độ : 349oC Áp suất đầu vào phần trung ỏp : 44,4 KG/cm2 Nhiệt độ : 538oC Áp suất đầu vào phần hạ ỏp tua bin : 7,8 KG/cm2 Áp suất chõn khụng trong bỡnh ngưng : 51mmHg * Bộ phận tuabin Tua bin hơi nước kiểu 270T422/423, có công suất định mức 300MW, dùng để quay trực tiếp máy phát điện kiểu 290T422/423 Một xi lanh cao áp, trung áp và 1 xi lanh hạ áp. Gối trục N1 được đặt trên một khung móng riêng của mình. Gối trục 2,3,4 và gối trục phía trước của máy phát được đặt trong phần thoát hơi của xi lanh hạ áp. Chân đế của xi lanh cao áp tỳ lên gối trục N1 và vỏ xi lanh hạ áp. Xi lanh hạ áp đặt trên các khung móng riêng. Trụ đỡ các chân đế của xi lanh cao áp là các chốt ngang đảm bảo cho các chân đế giãn nở tự do theo chiều ngang trục và liên kết cứng theo chiều dọc trục. Theo chiều ngang, xi lanh cao áp được chỉnh tâm với gối trục N1 và xi lanh hạ áp bằng các chốt đứng, còn xi lanh hạ áp và gối trục N1 thì được chỉnh tâm với khung móng bằng các chốt dọc đặt trên bệ móng. Gối đỡ và chặn là gối N1 Xi lanh cao áp và hạ áp được liên kết cứng với nhau theo chiều dọc trục bằng các chốt ngang, điểm định vị của Tua bin nằm trên các khung móng sườn của cửa thoát hơi trước của xi lanh hạ áp. Do vậy tổ máy chủ yếu dãn nở về phía gối trục trước và dãn nở không đáng kể về phía máy phát. Xi lanh hạ áp được chế tạo bằng phương pháp hàn, thoát hơi về 2 phía, mỗi phía có 5 tầng cánh. Các đĩa của rô to hạ áp được chế tạo riêng rẽ và được lắp ép vào trục . Rô to cao áp và rô to hạ áp liên kết với nhau bằng khớp nối nửa mềm. Rô to hạ áp và rô to của máy phát được liên kết với nhau bằng khớp nối cứng. Tua bin có hệ thống phân phối hơi gồm 4 cụm vòi phun hơi, 4 van điều chỉnh đặt trong các hộp hơi hàn liền với vỏ xi lanh cao áp, 2 van đặt ở phần trên xi lanh cao áp, 2 van đặt ở sườn phía dưới xi lanh cao áp. Xi lanh hạ áp có 2 đường ống thoát hơi nối với 2 bình ngưng gia nhiệt kiểu bề mặt bằng phương pháp hàn tại chỗ khi lắp ráp. Hơi mới từ lò được đưa vào hộp hơi đứng riêng biệt trong có đặt van STOP, sau đó theo 4 đường ống chuyển tiếp vào 4 van điều chỉnh rồi đi vào xi lanh cao áp, sau khi sinh công ở phần cao áp, dòng hơi theo 2 đường ống chuyển tiếp đi vào xi lanh hạ áp tiếp tục sinh công và sau đó đi xuống bình ngưng, ngưng đọng thành nước. * Tua bin làm việc với thông số: áp lực hơi mới trước van STOP: 169 (K5 ) kG/cm2 Nhiệt độ hơi mới trước van STOP: 538 (K 3 ) oC Lưu lượng nước làm mát đi qua các bình ngưng là 34074 m3/h. với nhiệt độ tính toán nước trước khi vào bình ngưng là 23 oC và áp suất hơi thoát tính toán là 0,062 ata. Tua bin có 6 cửa trích hơi không điều chỉnh dùng để gia nhiệt cho nước cấp và nước ngưng, thông qua các bình gia nhiệt cao áp, hạ áp và bình khử khí. Các thông số của hơi lấy từ các cửa trích cấp cho các bình gia nhiệt để gia nhiệt cho nước cấp và nước ngưng khi Tua bin làm việc với các thông số định mức sau: Sự giãn nở nhiệt của các xi lanh Tua bin phải đối xứng theo dọc trục, độ chênh lệch cho phép giữa các trị số thay đổi khe hở 2 bên trái và phải ± 0,5 mm . Các trị số cho phép lớn nhất của độ giãn nở tương đối của rô to cao áp và hạ áp tính bằng mm như sau: Độ giãn nở tương đối của rô to cao áp: ( -2,0 ữ + 3,0 ) Độ giãn nở tương đối của rô to hạ áp: ( -2,5 ữ + 4,5 ) Nếu rô to cao áp giãn nở nhanh hơn xi lanh cao áp phải đưa hệ thống sấy mặt bích gu dông của xi lanh cao áp vào làm việc hoặc tăng lưu lượng hơi của hệ thống này (nếu nó đã làm việc ). Nếu độ giãn nở tương đối của rô to cao áp tiếp tục tăng thì phải ngừng tăng nhiệt độ hơi mới. Nếu các biện pháp trên không được thì phải giảm tải Tua bin, nếu đã cấp hơi mới vào ổ chèn trước xi lanh cao áp thì phải đình chỉ lại. Nếu rô to cao áp giãn nở chậm hơn xi lanh cao áp thì phải ngừng cấp hơi sấy gu dông mặt bích và tăng nhiệt độ hơi mới. Đưa hơi vào ổ chèn trước của xi lanh cao áp, trước khi đưa hơi mới vào ổ chèn trước của xi lanh cao áp phải sấy xả cẩn thận đường ống để tránh hơi ẩm lọt vào khi rô to đang nóng. Nếu rô to hạ áp giãn nở nhanh hơn xi lanh hạ áp thì phải giảm chân không trong bình ngưng và nếu rô to giãn nở chậm hơn xi lanh hạ áp thì phải tăng chân không trong bình ngưng. Để thay đổi độ giãn nở tương đối của rô to cũng có thể dùng biện pháp thay đổi nhiệt độ hơi chèn của Tua bin. Nếu độ giãn nở tương đối của rô to vượt quá trị số giới hạn thì phải dừng Tua bin và quay rô to bằng thiết bị quay trục. Trị số di trục không lớn hơn 1,7 mm về phía trước và không quá 1,2 mm về phía máy phát. Độ giao động của nhiệt độ hơi mới so với các trị số đã cho trong đồ thị khởi động không vượt quá (+100C và - 150C ). Khi quay rô to bằng thiết bị quay trục độ lệch của kim đồng hồ đo độ đảo trục trước khi xung động rô to không vượt quá 0,07 mm tương ứng với độ cong trục của rô to là 0,035 mm. Khi tăng tốc độ quay của rô to Tua bin độ lệch của kim đồng hồ đo độ đảo trục không vượt quá 0,2 mm dù chỉ là trong 1 thời gian ngắn. Nếu độ lệch kim lớn hơn 0,2 mm phải nhanh chóng dừng Tua bin và quay rô to bằng thiết bị quay trục. Chỉ được phép khởi động lại Tua bin sau khi đã tìm ra và khắc phục nguyên nhân gây ra cong trục quá lớn như vậy. Việc đánh giá độ rung của các gối trục được tiến hành theo số liệu như sau: Đánh giá trạng thái rung. Biên độ rung các gối trục ( mm) Gối I - II Gối III - IV Rất tốt < 15 mm < 20 mm Tốt Từ 15 đến 20 mm Từ 20 đến 32 mm Đạt yêu cầu trong đợt đại tu gần nhất sẽ sửa chữa khắc phục rung. Từ 20 đến 25 mm Từ 32 đến 40 mm Cho phép vận hành trong 5 ngày đêm phải sửa chữa để trạng thái rung tốt hơn Từ 25 đến 32 mm Từ 40 đến 60 mm Cần phải ngừng Tua bin để khắc phục rung > 32 mm > 60 mm Trong trường hợp tua bin xuất hiện độ rung đột ngột tăng lên so với trị số đã ổn định một khoảng bằng 20 àm đối với các gối trục N1 và N2, tăng lên một khoảng bằng 30 àm đối với gối trục N3 và N4 phải nhanh chóng dừng Tua bin khẩn cấp (có phá hoại chân không ) Chỉ cho phép khởi động lại Tua bin khi đã khắc phục được nguyên nhân gây ra rung. Trong khi nâng số vòng quay của rô to Tua bin phải nhanh chóng chuyển qua số vòng quay tới hạn để tránh gây ra rung động cao. Các trị số tới hạn tính toán của hệ trục Tua bin và máy phát ghi ở bảng: Dải các dao động tới hạn của Tua bin I II III IV Số vòng quay tới hạn của trục rô to (v/ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc269.doc
Tài liệu liên quan