Nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh khốc liệt của nó luôn đặt ra cho các doanh nghiệp sự lựa chọn hoặc là tồn tại hoặc là suy vong phá sản. Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải có đủ sức lực, trí tuệ và tài năng thực sự. Việc Việt Nam tham gia các tổ chức kinh tế thế giới vừa là cơ hội vừa là thách thức với các doanh nghiệp.
Để có thể bước vào sân chơi rộng lớn đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực rất nhiều trong việc đổi mới công nghệ sản xuất, quản lý trong đó giá cả luôn được coi là nhân tố quan trọng tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho Doanh nghiệp. Suy cho cùng, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận, mở rộng thị phần. Nhưng làm thế nào để thu được lợi nhuận cao nhất, thị trường tiêu thụ rộng nhất là vấn đề đặt ra với các nhà quản lý.
Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH ống thép Hòa Phát kết hợp với sự giúp đỡ của phòng kế toán em đã có được những cái nhìn tổng quan về bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán và hoạt động của công ty. Vậy em viết báo cáo này để trình bày lại sự hiểu biết tổng quan của bản thân về công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
Bài báo cáo của em gồm có 3 phần:
Phần 1: Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
56 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1607 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty TNHH ống thép Hòa Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh khốc liệt của nó luôn đặt ra cho các doanh nghiệp sự lựa chọn hoặc là tồn tại hoặc là suy vong phá sản. Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải có đủ sức lực, trí tuệ và tài năng thực sự. Việc Việt Nam tham gia các tổ chức kinh tế thế giới vừa là cơ hội vừa là thách thức với các doanh nghiệp.
Để có thể bước vào sân chơi rộng lớn đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực rất nhiều trong việc đổi mới công nghệ sản xuất, quản lý trong đó giá cả luôn được coi là nhân tố quan trọng tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho Doanh nghiệp. Suy cho cùng, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận, mở rộng thị phần. Nhưng làm thế nào để thu được lợi nhuận cao nhất, thị trường tiêu thụ rộng nhất là vấn đề đặt ra với các nhà quản lý.
Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH ống thép Hòa Phát kết hợp với sự giúp đỡ của phòng kế toán em đã có được những cái nhìn tổng quan về bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán và hoạt động của công ty. Vậy em viết báo cáo này để trình bày lại sự hiểu biết tổng quan của bản thân về công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
Bài báo cáo của em gồm có 3 phần:
Phần 1: Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
.
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ỐNG THÉP HÒA PHÁT.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
1.1.1.Từ khi thành lập đến nay.
Công ty TNHH ống thép Hoà Phát được thành lập theo giấy phép số 2639GP/TLDN do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 13/08/1996 với tên gọi ban đầu là: Công ty TNHH ống thép Đài Nam (Ngày 6/11/2000 đổi tên thành: công ty TNHH ống thép Hoà Phát theo đăng ký thay đổi kinh doanh lần thứ tư). Giấy đăng ký kinh doanh số 048480 ngày 20/8/1996 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp. Vốn điều lệ ban đầu: 800.000.000 đồng .
Trụ sở chính đặt tại :126 Bùi Thị Xuân - Quận Hai Bà Trưng - TP Hà Nội. Tên giao dịch: Hoaphat Steel Pipe Co, Ltd.
Ngày 12 tháng 2 năm 1998 thành lập chi nhánh tại tỉnh Hưng Yên theo giấy phép số 000002 GP/CN- VP- 04 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0512000035 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp.
Năm 1999 sản phẩm ống thép của công ty đã chiếm lĩnh phần lớn thị phần ống thép tại miền Bắc và có mặt trên thị trường miền Trung và miền Nam. Công ty đã đầu tư thêm 1 dây chuyền cắt tôn và một dây chuyền sản xuất ống thép chuyên sản xuất các loại ống nhỏ phục vụ cho ngành sản xuất đồ nội thất. Sản lượng sản xuất của công ty đạt 12.000 tấn ống đen và 6.700 tấn ống mạ, Doanh thu đạt 112 tỷ đồng.
Năm 2000 và năm 2001 là những năm công ty hoàn thiện lại hệ thống quản lý sản xuất, đầu tư về chiều sâu. Tháng 12 năm 2000 công ty đã được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2001. Cùng với việc đầu tư về chiều sâu đó là sự lớn mạnh không ngừng của thương hiệu ống thép Hoà Phát, sản phẩm ống thép của công ty có chỗ đứng vững chắc trên thị trường miền Bắc và ngày càng ổn định trên thị trường miền Trung và miền Nam. Công ty đã có thêm 2 dàn máy cắt tôn, 5 dàn máy ống và 1dây chuyền sản xuất ống mạ cùng nhiều máy móc thiết bị phụ trợ hiện đại khác, năng lực đủ đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Sản lượng đạt 17.000 tấn ống đen và 13.000 tấn ống mạ, doanh thu đạt 193 tỷ đồng vào năm 2000, năm 2001 sản lượng sản xuất của công ty đạt 23.000 tấn ống thép hàn và 19.000 tấn ống mạ, doanh thu đạt 268 tỷ đồng.
Cuối năm 2001 và sáu tháng đầu năm 2002 công ty đã đầu tư mở rộng diện tích sản xuất chuẩn bị cho việc đầu tư mới một số máy móc thiết bị. Năm 2002 sản lượng sản xuất đạt 38.000 tấn ống đen và 18.000 tấn ống mạ, doanh thu đạt 334 tỷ đồng.
Năm 2003 sản lượng sản xuất đạt 68.000 tấn trong đó ống thép đen đạt 43.000 tấn, ống mạ đạt 25.000 tấn, doanh thu đạt 555 tỷ đồng.
Năm 2004 sản lượng sản xuất đạt 71.000 tấn trong đó ống đen đạt 41.000 tấn, ống mạ đạt 30.000 tấn, doanh thu đạt 768 tỷ đồng.
Đến năm 2005 công ty đã có 7 dây chuyền máy cắt, 10 dây chuyền máy uốn ống và 2 dây chuyền mạ kẽm nhúng nóng nâng công suất lên 78.000 tấn ống thép hàn (bao gồm cả phần chuyển sang sản xuất ống mạ kẽm) và 30.000 ống thép mạ kẽm/năm. Thị phần chiếm khoảng 60% khu vực phía Bắc, có mặt trên hầu hết các công trình trọng điểm của đất nước và đang hướng ra thị trường các nước trong khu vực.
Đặc biệt kể từ tháng 8/2006, công ty đã chính thức đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất ống thép cỡ lớn từ D141-D219, sản phẩm mà trước đây Việt Nam phải nhập khẩu hoàn toàn. Đây cũng là nhà máy đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam cho tới thời điểm này. Cùng với 10 dây chuyền uốn ống sẵn có trước đây, đã đưa công ty trở thành đơn vị sản xuất ống thép đen lớn nhất Việt Nam. Cùng với 2 dây chuyền ống thép mạ kẽm, ống thép Hoà Phát đã khẳng định vị thế là đơn vị sản xuất ống mạ lớn nhất Việt Nam, chiếm thị phần 40-45% thị trường ống thép mạ kẽm tại Việt Nam.
Từ ngày thành lập 20/8/1996 đến nay sản phẩm ống thép của Công ty đã cung cấp cho nhiều dự án và công trình lớn, được bạn bè trong và ngoài nước đánh giá cao. Với dây chuyền công nghệ nhập khẩu từ Đức, Italia, Đài Loan... sản lượng sản xuất hàng năm của Công ty đạt trên 100.000 tấn/năm.
Ngày 25 tháng 3 năm 1999 thành lập chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh theo giấy phép số 646/GP- UB của Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh.Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh số 311501 ngày 20 tháng 8 năm 1999. Chi nhánh Sài Gòn: 49 Cộng Hoà – P4- Quận Tân Bình – TP.Hồ Chí Minh.
Ngày 17 tháng 01 năm 2001 thành lập chi nhánh tại TP Đà Nẵng. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh Đà Nẵng số 320200005201 do sở kế hoạch và đầu tư TP Đà Nẵng cấp.Chi nhánh Đà Nẵng : Toà nhà công ty Hoà Phát 171 Trường Chinh - Quận Thanh Khê – TP Đà Nẵng.
Tình hình taì chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH ống thép Hòa Phát được thể hiện qua bảng sau đây:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm:
ĐVT: VND
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2008
Năm 2007
1.Tổng giá trị TS
916.640.721.871
545.929.790.562
800.002.528.397
Tài sản ngắn hạn
818.107.671.616
434.631.294.777
698.349.945.541
Tài sản dài hạn
98.533.050.255
111.298.495.785
101.652.582.856
2.Nguồn vốn CSH
94.624.126.506
11.033.002.070
88.305.964.048
3.Tổng Doanh thu
1.764.568.753.125
1.778.384.962.420
1.443.221.577.884
DT BH & CCDV
1.750.001.677.612
1.770.697.044.361
1.438.278.885.720
DT HĐTC
12.287.065.108
7.065.704.623
3.463.753.046
Thu nhập khác
2.280.010.405
622.213.436
1.478.939.118
4.LN sau thuế TNDN
204.950.942.813
102.713.856.676
102.009.191.327
5.Tổng chi phí
1.501.740.471.128
1.650.194.841.889
1.308.161.800.210
GVHB
1.435.093.094.917
1.554.146.430.830
1.282.253.526.750
Chi phí Tài chính
48.319.307.820
72.011.419.366
11.284.302.028
Chi phí Bán hàng
8.844.548.992
10.336.604.284
6.066.235.088
Chi phí QLDN
9.178.894.438
13.664.144.458
7.614.204.398
Chi phí khác
304.624.961
36.242.951
943.532.926
ROA
0.2236
0.18814
0.1275
ROE
2.1659
9.3097
1.155
6.SLSP sản xuất
135.334.843
99.353.454
93.944.417
7.SLSP tiêu thụ
130.436.432
98.534.453
98.013.285
Nhận xét:
Ta thấy tổng giá trị tài sản của công ty năm 2009 tăng 370.710.931.309 đồng hay 67,9% so với năm 2008 chứng tỏ quy mô SXKD của công ty đã được mở rộng. Trong đó chủ yếu là do tăng TSNH 383.476.376.839 tương đương 88,23%. Đây là điều kiện để phát triển họat động SXKD.
Tổng doanh thu năm 2009 so với 2008 giảm 13.816.209.295 đồng hay 0,78% chủ yếu là giảm doanh thu BH & CCDV 20.695.366.749 đồng hay 1,17% chứng tỏ trong năm qua sản phẩm của công ty không được tiêu thụ rộng rãi và không mở rộng quy mô SXKD.
Tổng chi phí năm 2009 so với 2008 giảm 148.454.370.761 đồng hay giảm 9% chủ yếu là giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng, chi phí QLDN giảm.Tuy nhiên cũng cần chú ý một số biện pháp quản lý chi phí.
Lợi nhuận sau thuế của năm 2009 tăng 102.237.086.137 đồng, đạt 100% so với 2008 mặc dù doanh thu giảm. Điều này chứng tỏ doanh thu từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác đã mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên công ty cũng cần chú ý phát triển doanh thu bán hàng.
Hệ số sinh lời của tài sản (ROA) năm 2009 tăng so với năm 2008 chứng tỏ việc sủ dụng tài sản của công ty là tốt. Tuy nhiên chỉ số (ROE) năm 2009 giảm mạnh so với năm 2008 cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty là kém, công ty cần có những biện pháp sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ đều tăng tuy nhiên tốc độ tăng chậm, doanh nghiệp cần xem xét lại về sản phẩm và mở rộng quy mô hoạt động hơn nữa, với những chiến dịch quảng cáo sản phẩm
Như vậy năm 2009 công ty đã thực hiện tương đối tốt nhiệm vụ của mình mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên cần chú trọng hơn về việc sử dụng nguồn vốn và phát triển sản phẩm.
1.1.2.Xu hướng phát triển của công ty.
Hiện nay thị trường ống thép đang ngày càng phát triển với mức độ tăng trưởng hàng năm ước tính khoảng 20%. Sản phẩm ống thép đang thay thế dần các loại vật liệu khác như: gỗ, nhựa, thép đặc, thép hình( do giá cả hợp lý cũng như tính thẩm mỹ công dụng cao) và sản xuất hiện càng nhiều trong các lĩnh vực: đồ gia dụng, đồ nội thất, ngành cơ khí, sản xuất xe đạp, xe máy, ôtô. Ngành công nghiệp đóng tàu, ngành giao thông vận tải, ngành cấp thoát nước, ngành xây dựng...
Doanh thu của công ty dự tính tăng từ hơn 1,4tỷ đến 2 tỷ trong 2 năm tới.Cải tiến công tác quản lý nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí.
Tổ chức công tác quản lý làm tăng chỉ tiêu Lợi nhuận/ Doanh thu, hay Lợi nhuận/ Tổng Tài sản bình quân góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Do đó để khẳng định vị thế của mình trên thị trường công ty ống thép Hoà Phát đã:
- Đến năm 2010 Công ty sẽ đầu tư thêm dàn máy uốn ống cỡ đại với kích thước tới F 600 kèm theo dàn máy cắt có thể cắt tới bản rộng tối đa 2000 mm với độ dày tới 12mm. Nhà máy Cán nguội dự kiến xây dựng thêm từ 1 đến 2 lò ủ than nhằm nâng công suất lên tới 25.000 tấn/năm, mua thêm 1 dàn máy cán tinh nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường.
- Duy trì và mở rộng thêm ngành hàng kinh doanh và ưu tiên đặc biệt đến các sản phẩm liên quan đến ống thép.
- Không ngừng mở rộng quan hệ với các đối tác bán hàng trong và ngoài nước.
- Mở rộng sản xuất, bổ sung và thay mới máy móc thiết bị, tăng chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một phát triển của thị trường ống thép.
- Mạnh dạn cải tiến công nghệ: Hiện nay trên thị trường các nhà sản xuất ống thép đều sử dụng công nghệ uốn trung bình, dây chuyền thường không đồng bộ chất lượng kém ổn định. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng, công ty ống thép đã trang bị dây chuyền uốn hiện đại với công nghệ tiên tiến của các nước phát triển như Đức, Nhật, Đài Loan...công suất khoảng 150.000 tấn/năm.
- Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Mỗi năm công ty tổ chức từ 2 đến 3 khoá đào tạo, mời các chuyên gia hàng đầu để dạy về hệ thống Quản lý chất lượng, về ISO 9001-2000 phổ biến cho toàn bộ cán bộ phòng ban, ngoài ra còn cử cán bộ đi học các khoá học ngắn hạn nhằm bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ tại các trường đại học lớn.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
Công ty Ống thép Hoà Phát là một Công ty TNHH với vốn đầu tư 100% của doanh nhân Việt Nam, là thành viên thứ ba của tập đoàn Hoà Phát. Do đó công ty luôn có được sự hậu thuẫn rất lớn của tập đoàn về tài chính, định hướng sản xuất. Tập đoàn luôn dành cho công ty Ống thép một khoản tài chính đáng kể để phục vụ cho những dự án nhằm mở rộng sản xuất cho những năm tiếp theo. Công ty chuyên sản xuất ống thép và sản phẩm cơ khí tiêu dùng; Buôn bán tư liệu sản xuất (chủ yếu là sắt thép và các sản phẩm từ thép); kinh doanh dịch vụ kho bãi...
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
Sản xuất và kinh doanh các loại ống thép đen hàn, ống mạ kẽm.
Bảo toàn và tăng vốn của công ty góp phần tăng giá cổ phiếu của tập đoàn Hoà Phát trên thị trường chứng khoán.
Tuân thủ các quy định của nhà nước đồng thời thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Thực hiện việc nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc một cách tốt nhất cho người lao động.
Sản phẩm sản xuất:
Sản phẩm chính của công ty là các loại thép đen hàn và các loại ống mạ kẽm dùng cho dân dụng và công nghiệp, được bán rộng rãi trên thị trường trong nước và một số nước như Lào, Campuchia... và được khách hàng biết đến với chất lượng tốt, giá thành rẻ, phục vụ hoàn hảo.
Các loại ống thép mạ kẽm: đường kính từ D21,2mm đến D126,8mm
theo tiêu chuẩn BS 1387/1985.
Các loại ống thép đen hàn: đường kính từ D12.7mm đến D126.8mm
theo tiêu chuẩn TCVN 3783-83.
Ống chữ nhật có kích thước từ (10x30)mm đến (60x120)mm và ống
vuông có kích thước từ (12x12)mm đến (90x90)mm theo tiêu chuẩn TC01-2001.
Hiện nay, Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát là nhà sản xuất duy nhất tại Việt Nam sản xuất được loại ống thép cỡ lớn có đường kính D141.3, D168.3, D219.1 và các loại ống vuông, chữ nhật tương đương có độ dày từ 4mm đến 8mm theo tiêu chuẩn ASTM-A53. Mặt hàng này được thị trường đánh giá cao. Dự kiến trong thời gian tới, sản lượng đạt 50.000 tấn/năm và cung cấp vào hầu hết các dự án lớn nhỏ trong cả nước.
Với dây chuyền công nghệ nhập khẩu từ Đức, Ý, Nhật Bản, Đài Loan năng lực sản xuất của nhà máy có thể lên tới 100.000 tấn/năm. Số lượng sản xuất mỗi loại tuỳ thuộc vào nhu cầu của thị trường, các đơn đặt hàng của khách hàng, thông thường việc sản xuất và tiêu thụ ống thép đen chiếm 2/3 tổng số sản lượng và ống thép mạ kẽm chiếm 1/3 tổng số sản lượng.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
Sau một thời gian dài nỗ lực và cố gắng, công ty TNHH ống thép Hòa Phát đã tạo cho mình một thương hiệu về sản phẩm ống thép, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường miền Bắc và ngày càng ổn định trên thị trường miền Trung và miền Nam. Từ khi bắt đầu thành lập đến nay sản phẩm ống thép của Công ty đã cung cấp cho nhiều dự án và công trình lớn, được bạn bè trong và ngoài nước đánh giá cao.
Hệ thống kinh doanh của công ty được mở rộng xuyên suốt các tỉnh từ Bắc, Trung, Nam, hiện nay công ty đang có 3 nhà máy sản xuất chính ở Hưng Yên, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh, ngoài ra còn nhiều trụ sở được đặt ở các tỉnh như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, và nhiều các tỉnh thành trong cả nước.
Sản phẩm chính của công ty là các loại thép đen hàn và các loại ống mạ kẽm dùng cho dân dụng và công nghiệp, được bán rộng rãi trên thị trường trong nước và một số nước như Lào, Campuchia... Đặc biệt năm 2009, công ty đã được đối tác của Mỹ đến thăm nhà máy, kiểm tra, kiểm soát chất lượng cũng như xem xét công nghệ sản xuất của ống thép, công ty cuối cùng đã ký được 4 lô hàng với Mỹ, tương lai sẽ hợp tác lâu dài với đối tác này.
Công ty đã tạo dựng được uy tín và được khách hàng biết đến với chất lượng tốt, giá thành rẻ, phục vụ hoàn hảo. Ngoài việc sản xuất ống thép thì công ty TNHH ống thép Hòa Phát còn kinh doanh kho bãi, đầu tư và góp phần làm tăng cổ phiếu của tập đoàn Hòa Phát.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
Nhằm đảm bảo phục vụ tối đa yêu cầu bán hàng của công ty về số lượng và chủng loại hàng hoá cũng như thời gian giao hàng. Lập kế hoạch sản xuất cho các dây chuyền máy cắt ,máy uốn, máy vét, máy mạ, máy ren và sơn đầu ống- áp dụng cho các bộ phận/ cá nhân có liên quan tại Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát.
Quy trình lập kế hoạch tổ chức sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình lập kế hoạch sản xuất
Lệnh sản xuất
Chuẩn bị sản xuất
Thực hiện
KHSX
Bổ sung
Phê duyệt
vµ Phª duyÖt
Phát
sinh
Lập kế hoạch sản xuất
Lưu hồ sơ
Kết quả thực hiện
Kiểm tra
vµ Phª duyÖt
Căn cứ trên KHSX và công đoạn chuẩn bị sản xuất tại các bộ phận nhân viên điều độ sản xuất sẽ lên lệnh sản xuất cho phân xưởng cắt, uốn, mạ, cụ thể:
Lệnh sản xuất cho các máy cắt dọc bao gồm số lượng các máy, số cuộn cần cắt, độ dày, loại dải cắt, số dải và bề rộng dải.
Lệnh sản xuất chung cho phân xưởng ống thép đen bao gồm các dây chuyền uốn, vét, đóng bó.
Lệnh sản xuất chung cho phân xưởng mạ bao gồm kế hoạch mạ, ren ống, sơn ống.
Các lệnh sản xuất trên đều phải thông qua giám đốc nhà máy phê duyệt và chuyển xuống cho các quản đốc/ trưởng ca thực hiện.
* Thực hiện.
Để sản xuất sản phẩm phải thực hiện qua các công đoạn như sau:
Nhận tôn cuộn.
Các cuộn tôn khi nhập vào kho phải được dán nhãn vào phía trong cuộn tôn đựơc thủ kho kiểm tra đối chiếu với lệnh nhập hàng.
Đối với tôn Trung Quốc dải nhỏ phải có biển báo và dấu hiệu kiểm soát rõ ràng.
Theo lệnh sản xuất, quản đốc phân xưởng làm phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, thủ kho tôn xuất tôn cho các trưởng máy cắt. Các cuộn tôn khi đưa vào cắt phải được nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm và trưởng máy kiểm tra và ghi sổ.
Công đoạn máy cắt dọc tôn.
Máy cắt xẻ dọc tôn cuộn tạo bán thành phẩm cho các máy uốn. Chất lượng của các dải tôn được cắt ảnh hưởng tới chất lượng ống uốn.
Trước khi bắt đầu công việc thợ vận hành máy kiểm tra toàn bộ các chức năng hoạt động của máy và vận hành cắt theo đúng bộ hướng dẫn vận hành máy cắt dọc. Chất lượng các dải tôn cắt ra được nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm kiểm tra và được dán phiếu kiểm tra vào phía trong và phía ngoài của dải tôn.
Công đoạn hàn nối dải ở máy nhả cuộn.
Trước khi làm việc, các thợ hàn dải thực hiện việc kiểm tra cũng như việc vận hành máy nhả liệu và máy hàn theo đúng hướng dẫn quy định. Các dải tôn đi vào lồng phóng liệu ở các máy uốn yêu cầu không bị vặn, ba- via quay lên trên, các mối hàn được mài nhẵn.
Máy uốn ống.
Trước khi vận hành máy uốn ống trưởng máy phải cùng phụ máy kiểm tra tình trạng của máy và các thiết bị phụ trợ theo đúng các hướng dẫn vận hành máy uốn. Các thông số máy trước khi sử dụng phải được các trưởng máy kiểm tra.
Đối với ống nội thất, ống đen đặc chủng yêu cầu chất lượng cao và ống mạ kẽm, ống tròn khác, ống vuông ống chữ nhật được nhân viên kiểm soát chất lượng kiểm tra chất lượng ống với tần suất 1lần/ 1 dải tôn và qua máy kiểm tra đường hàn.
Ống được sản xuất ra gồm các loại:
Ống tròn: được kiểm tra và nhập kho
Ống nội thất: Được vét đầu ống ( nếu khách hàng yêu cầu chuyển ra đóng bó theo quy định và được nhập kho).
Ống tròn cho mạ kẽm: được chuyển qua máy vét đầu trở thành bán thành phẩm trước mạ.
Ống tròn dùng cho xây dựng: được chuyển qua máy vét đầu ống và đóng thành bó theo quy định của từng loại ống trừ các ống khách hàng không yêu cầu vét đầu.
Ống vuông và các ống hình chữ nhật: Không được vét đầu được kiểm tra và chuyển ra đóng bó thành bó theo quy định của từng loại ống.
Các bó ống đạt chất lượng được gắn phiếu kiểm tra chữ màu đỏ
Các bó ống loại II được đóng bó theo quy định và gắn phiếu kiểm tra chữ màu tím.
Máy vét đầu ống.
Máy vét đầu ống được dùng để vét đầu đối với các loại ống tròn. Trước khi vận hành máy vét đầu ống, Trưởng máy phải thực hiện theo hướng dẫn nhân viên kiểm soát chất lượng sản phẩm chịu trách nhiệm kiểm tra ống sau khi vét đầu.Việc kiểm tra được thực hiện sau mỗi lần thay dao, chỉnh dao.
Máy nắn thẳng.
Tất cả các loại ống có đường kính 21,2: 59,9 nếu xét thấy cần nắn sẽ có yêu cầu của Quản đốc (Trưởng ca) phòng quản lý chất lượng hoặc ban giám đốc cho nắn còn nếu không cho mạ thẳng. Thợ vận hành máy phải kiểm tra máy và vận hành theo hướng dẫn nhân viên kiểm soát chất lượng sản phẩm chịu trách nhiệm kiểm tra ống sau khi nắn. Việc kiểm tra được thực hiện sau mỗi lần chỉnh khuôn hoặc thay các loại ống.
Tẩy rửa.
Trước khi ống được đưa vào bể mạ kẽm phải qua các bước tẩy rửa. Các bể tẩy rửa được gia nhiệt bằng hơi nóng lò hơi trừ hai bể axít và hai bể nước rửa chảy tràn sau tẩy axit nhằm nâng cao khả năng tẩy rửa. Thợ vận hành cầu trục và phụ hoá chất phải tuân theo hướng dẫn qui trình công nghệ tẩy rửa.
Phòng kỹ thuật khi nhập hoá chất phải kiểm tra, phân tích thành phần các bể tẩy rửa ít nhất 2ngày/1lần nếu không đảm bảo nồng độ phải đưa ra biện pháp xử lý. Việc kiểm tra nhiệt độ của các bể tẩy rửa do thợ vận hành nồi hơi thực hiện 8lần /ca.
Sấy khô.
Trước khi đưa ống vào bể mạ, ống phải đươc sấy khô nhằm làm khô nước bám bề mặt trong và ngoài ống đồng thời làm tăng nhiệt độ của bản thân ống tránh ống vào bể mạ bị nóng đột ngột. Nhiệt độ của hầm sấy từ 120 độ C-160 độ C được kiểm tra bằng can nhiệt bởi thợ vận hành máy với tần suất 8lần/ca. Trong trường hợp nhiệt độ nằm ngoài khung quy định thợ vận hành phải ghi rõ biện pháp xử lý.
Mạ kẽm nhúng nóng.
Bể mạ kẽm được cấp nhiệt bởi 2 đầu đốt và làm cân bằng nhiệt xung quanh bằng quạt tuần hoàn. Nhiệt độ của lò và bể phải được kiểm tra liên tục nhằm đảm bảo chất lượng mạ, tránh hư hỏng bể kẽm.
Việc kiểm tra các thông số của bể kẽm, áp suất hơi thổi trong, áp suất khí nén thổi ngoài và nhiệt độ bể làm mát do vận hành máy kiểm tra 1giờ/1lần và phải theo dõi nhiệt độ bể kẽm báo trên máy và kiểm chứng bằng can nhiệt cầm tay với tần suất đo 1giờ/1lần.Nhiệt độ bể kẽm cho phép mạ từ 442 độ - 449 độ, nếu nhiệt độ nằm ngoài khoảng quy định phải dừng máy để xử lý. Chú ý đặt tốc độ nhúng ống đúng quy định theo hướng dẫn tại "hướng dẫn vận hành dây chuyền mạ kẽm" để tránh quá tải về nhiệt của bể và ghi đầy đủ các thông số.
Việc vận hành máy mạ phải tuân theo hướng dẫn vận hành dây chuyền mạ. Ống sau khi mạ được đóng thành bó theo hướng dẫn được kiểm tra gắn nhãn dán chữ màu đen.
Chất lượng ống mạ được ban Kiểm soát chất lượng sản phẩm kiểm tra với tần suất 30 phút/lần, mỗi lần 03 cây kiểm tra 03 điểm: đầu giữa và cuối cây, kiểm tra độ bóng bề mặt ống, độ bám kẽm (khi cần thiết) nếu thấy có hiện tượng bám kẽm cứng hoặc rạn trên bề mặt ống.
Các ống mạ đều được in chữ điện tử theo quy định.
Sơ đồ 1. 2: Quy trình sản xuất sản phẩm:
Nhận tôn cuộn
PX cắt- BTP
Xẻ dọc tôn cuộn tạo ra BTP
PX ống đen
Hàn nối dải
Uốn ống
Vét đầu ống(cho các loại ống tròn)
Nắn thẳng (cho các loại ống có đường kính 21.2-59.9 ly)
PX ống mạ
Tẩy rửa
Sấy khô
Mạ kẽm nhúng nóng
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, hoạt động sản xuất dưới sự điều hành, giám sát, chịu trách nhiệm của giám đốc công ty quản lý hoạt động của toàn bộ công ty và sự điều hành của giám đốc nhà máy, các quản đốc, phó quản đốc tại từng phân xưởng sản xuất. Các phân xưởng sản xuất chia thành các tổ chức sản xuất theo đặc thù công việc do một tổ trưởng đứng ra chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất
Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH ỐNG THÉP HOÀ PHÁT.
Giám đốc công ty
Tổ gia công cơ khí
P.Vật tư/ XNK
P.Kinh Doanh
Giám đốc nhà máy
P.Kế Toán
P.Tổ Chức
Phân
xưởng uốn
Phân xưởng mạ
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng cơ điện
Phòng quản lý chất lượng
Phân
xưởng khuôn
Phân
xưởng cắt
Tổ sữa chữa cơ khí
Tổ sữa chữa điện
Phó giám đốc
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý.
Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty là đại diện pháp nhân của công ty quản lý điều hành công ty theo định hướng và mục tiêu do Hội đồng quản trị đề ra, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty điều hành công tác lao động, tiền lương, các chế độ về tiền lương, tuyển dụng lao động...
Phó giám đốc công ty: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc công ty, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao phó. Phụ trách công việc chung của phòng kinh doanh và phòng kế toán, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của phòng kinh doanh và phòng kế toán. Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc nội vụ, đôn đốc thực hiện công việc của các phòng ban trong Công ty, có trách nhiệm báo các thường xuyên tới Giám đốc về các công việc được giao.
Giám đốc nhà máy: Tiếp nhận và triển khai thực hiện các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn của công ty. Điều hành, giám sát, đôn đốc toàn bộ các hoạt động sản xuất của nhà máy, đảm bảo cho việc thực hiện tốt các mục tiêu về kế hoạch, sản lượng, chất lượng, vệ sinh công nghiệp, vệ sinh lao động, an toàn, kỷ luật. Chỉ đạo các phòng ban chức năng của nhà máy và các phân xưởng thực hiện các nhiệm vụ được giao một cách có hiệu quả chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động của nhà máy.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về việc nghiên cứu và khai thác thị trường, mở rộng thị phần, tìm hiểu nhu cầu của thị trường quảng bá sản phẩm... xem xét ký kết hợp đồng bán hàng giao dịch, liên hệ, với khách hàng, lệnh cho thủ kho xuất hàng theo yêu cầu đã đạt được xem xét và trao đổi với khách hàng. Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi, tổ chức viêc thực hiện kế hoạch sản xuất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 742.doc