Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập, có chức năng xây dựng tài sản cố định cho các ngành trong nền kinh tế. Chính vì vị trí quan trọng đó nên được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong những năm vừa qua ngành xây dựng cơ bản của Nhà nước ta đã có những bước phát triển đáng kể.
Vì vậy ậy với những kiến thức đó được học tại trường em có cơ hội được vận dụng và thực hành để nõng cao năng lực và em đó lựa chọn Công Ty Cổ Phần tư vấn và thiết kế 3T về ngành xây dựng làm đơn vị thực tập. Cho đến nay công ty đã có gần 10 năm hoạt động trong ngành xây dựng, công ty đã khẳng định được uy tín và vị thế của mình bằng chất lượng và tiến độ thi công các công trình xây dựng, đã tham gia vào nhiều công trình trọng điểm có quy mô lớn như: Bệnh viện Thể thao Việt nam, Khách sạn Holiday View Cát Bà. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, có trình độ kết hợp với hệ thống trang thiết bị tương đối hiện đại và đồng bộ, công ty đã và sẽ vững bước trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hoá. Qua quá trình thực tập tại công ty em đó có báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Tổng Quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần tư vấn và thiết kế 3T.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công Ty Cổ Phần tư vấn và thiết kế 3T.
Phần 3: Một Số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty Cổ Phần tư vấn và thiết kế 3T.
30 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1110 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công Ty Cổ Phần tư vấn và thiết kế 3T, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập, có chức năng xây dựng tài sản cố định cho các ngành trong nền kinh tế. Chính vì vị trí quan trọng đó nên được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong những năm vừa qua ngành xây dựng cơ bản của Nhà nước ta đã có những bước phát triển đáng kể.
Vì vậy ậy với những kiến thức đó được học tại trường em có cơ hội được vận dụng và thực hành để nõng cao năng lực và em đó lựa chọn Công Ty Cổ Phần tư vấn và thiết kế 3T về ngành xây dựng làm đơn vị thực tập. Cho đến nay công ty đã có gần 10 năm hoạt động trong ngành xây dựng, công ty đã khẳng định được uy tín và vị thế của mình bằng chất lượng và tiến độ thi công các công trình xây dựng, đã tham gia vào nhiều công trình trọng điểm có quy mô lớn như: Bệnh viện Thể thao Việt nam, Khách sạn Holiday View Cát Bà.... Với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, có trình độ kết hợp với hệ thống trang thiết bị tương đối hiện đại và đồng bộ, công ty đã và sẽ vững bước trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hoá. Qua quá trình thực tập tại công ty em đó có báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Tổng Quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần tư vấn và thiết kế 3T.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công Ty Cổ Phần tư vấn và thiết kế 3T.
Phần 3: Một Số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty Cổ Phần tư vấn và thiết kế 3T.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ THIẾT KẾ 3T
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần tư vấn và thiết kế 3T:
Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập và có tài khoản riêng.
Tên giao dịch của công ty: Cụng Ty Cổ Phần Tư Vấn Và Thiết Kế 3T.
Trụ sở chính: 15 ngừ 168 Giỏp Bỏt Hoàng Mai Hn.
Tiền thân của công ty là Công ty cổ phần tư vấn trụ sở 15 ngừ 168 Giỏp Bỏt Hoàng Mai Hn thuộc Sở Xây Dựng được thành lập từ năm 1978. Năm 1999, theo quyết định số 548/QĐ-BXD ngày 12/5/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Công ty trở thành thành viên của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam.
Năm 2000, theo quyết định số 1902/QĐ-BXD ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, đổi tên Công ty cổ phần tư vấn trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu XD Việt Nam dổi tờn thành Công ty cổ phần tư vấn và thiết kế cú trụ sở 15 ngừ 168 Giỏp Bỏt Hoàng Mai Hn.
Năm 2004, theo quyết định số 1554/QĐ-BXD ngày 4/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, chuyển Công ty cổ phần tư vấn và thiết kế thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam thành Công ty cổ phần tư vấn và thiết kế 3T có trụ sở 15 ngõ 168 Giáp Bát Hoàng Mai Hn.
1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty:
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Với sự phát triển không ngừng về quy mô, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực hoạt động của công ty cũng ngày càng được mở rộng. Hiện nay công ty đang hoạt động trên các lĩnh vực chính:
- Nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, bưu điện, nền móng và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế điện. Lắp đặt điện nước và trang trí nội thất.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – Kinh doanh của công ty
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng: Bê tông thương phẩm, cấu kiện bê tông đúc sẵn và các loại vật liệu xây dựng khác.
- Sản xuất kinh doanh máy móc thiết bị, dụng cụ xây dựng: Cốp pha, giàn giáo.
- Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hoá.
- Xuất nhập khẩu công nghệ xây dựng: thiết bị tự động hoá, dây chuyền sản xuất đồng bộ hoặc từng phần.
- Đầu tư kinh doanh bất động sản, kinh doanh phát triển nhà và các tổ hợp nhà cao tầng.
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Công ty cổ phần tư vẫn và thiết kế 3T là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp, do vậy quy trình sản xuất mang những nét đặc trưng của ngành nghề kinh doanh. Trong công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty luôn phải tuân thủ theo quy trình công nghệ xây lắp sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ xây lắp
Mua, vËt t, tæ chøc thi c«ng
NhËp thÇu
Tæ chøc thi c«ng
NghiÖm thu c«ng tr×nh
LËp kÕ ho¹ch thi c«ng
Trên phương diện sản xuất xây dựng, hoạt động xây dựng của công ty được tiến hành với quy trình công nghệ sau:
-Khảo sát, thăm dò, thiết kế, thi công phần móng công trình, ở giai đoạn này máy móc thiết bị được tận dụng tối đa.
-Tiến hành thi công công trình (xây dựng phần thô)
-Lắp đặt hệ thống nước, thiết bị theo yêu cầu của công trình
-Hoàn thiện trang trí đảm bảo mỹ thuật của công trình, kiểm tra nghiệm thu và tiến hành bàn giao quyết toán công trình.
1.3.Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Hàng năm, công ty liên tục có các chính sách tuyển dụng cán bộ công nhân viên nhằm tăng cường và đổi mới chất lượng quản lý trong doanh nghiệp.Thống kê nhân sự về tổng số cán bộ công nhân viên của công ty trong năm 2009 như sau:
B¶ng 1.1 Thèng kª nh©n sù:
Nội dung
Số lượng
Tổng số cán bộ công nhân viên
459 người
Lực lượng kỹ sư, cán bộ quản lý
116 người
Công nhân kỹ thuật
343 người
-Trong đó:
Công nhân kỹ thuật
Tổng số
Bậc 3/7
Bậc 4/7
Bậc 6/7
Bậc 7/7
343
77
236
30
Cán bộ chuyên môn
Số người
Thời gian công tác
1-3 năm
>7 năm
>15 năm
Đại học và trên đại học
90
27
43
20
Cao đẳng và trung cấp
26
18
8
Tổng số
116
45
51
20
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý gồm:
- Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty, đại diện pháp nhân cho công ty.
- Phó giám đốc công ty: Công ty có 2 phó giám đốc, nhiệm vụ của các phó giám đốc là giúp việc cho giám đốc về lĩnh vực phụ trách.
- Các phòng ban chức năng: Công ty có 5 phòng ban chức năng
+ Phòng tài chính – kế toán: Nhiệm vụ hạch toán tập hợp số liệu thông tin tài chính của các công trình, hạng mục nhằm đưa ra các giải pháp điều chỉnh, cân đối phù hợp nhất.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Đưa ra các giải pháp thi công, hoạch định năng lực thi công, giám sát thi công, chịu trách nhiệm về chất lượng công trình của các gói thầu.
+ Phòng đấu thầu và quản lý dự án : có chức năng đưa ra kế hoạch đầu tư, sử dụng cơ sở vật chất của công ty, xem xét đánh giá các dự án mời thầu về các mặt xem có nên đầu tư không.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức nhân sự cho công ty, đưa ra kế hoạch tuyển dụng bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực, điều động nhân sự …
+ Phòng kinh doanh vật tư: có chức năng tiếp cận với các nhà mời thầu, lập hồ sơ mời thầu về khía cạnh tài chính, thẩm định tài chính dự án đấu thầu, lập dự toán công trình đảm bảo nguồn cung ứng nguyên vật liệu khai thác mở rộng thị trường.
- Ngoài các phòng ban chức năng trên dưới công ty còn có 2 chi nhánh và 10 đội xây dựng, đội lắp đặt điện nước, đội nội thất hoàn thiện, và ban điều hành trực thuộc hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ mà công ty giao. Đồng thời cùng phối hợp với nhau để tạo nên sức mạnh tổng hợp, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Sơ đồ 1.2 tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
®¹i héi ®ång cæ ®«ng
ban kiÓm so¸t
héi ®ång qu¶n trÞ
gi¸m ®èc c«ng ty
phã gi¸m ®èc c«ng ty
phßng tµi chÝnh kÕ to¸n
phßng kÕ ho¹ch kü thuËt
phßng ®Êu thÇu vµ olda
phßng tæ chøc hµnh chÝnh
phßng kinh doanh vµ vËt t tb
chi nh¸nh t¹i hµ néi
chi nh¸nh t¹i qu¶ng ninh
®éi xd 1
®éi xd 2
®éi xd 3
®éi xd 4
®éi xd 5
®éi xd 6
®éi xd 7
®éi xd 8
®éi xd 9
®éi xd 10
®éi l¾p ®Æt ®iÖn nưíc
®éi néi thÊt hoµn thiÖn
ban ®iÒu hµnh trùc thuéc
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Dưới đây là một số chỉ tiêu chính trong sản xuất kinh doanh của công ty vài năm gần đây.
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
§¬n vÞ: ®ång
STT
ChØ tiªu
N¨m 2007
N¨m 2008
N¨m 2009
So s¸nh
Sè tiÒn
Tû lÖ %
N¨m 08/07
N¨m 09/07
N¨m 08/07
N¨m 09/07
1
Doanh thu
86.562.874.000
110.584.320.000
123.263.120.000
24.021.446.000
36.700.246.000
27,75
42,40
2
Chi phÝ kinh doanh
84.253.864.000
107.354.254.000
117.685.095.000
23.100.390.000
33.431.231.000
27,42
39,68
3
Nép ng©n s¸ch
ThuÕ GTGT
1.060.777.000
2.422.314. 000
3.641.044. 000
1.361.537.000
2.580.267. 000
128,35
243,24
ThuÕ TNDN
295.789. 000
530.917.000
0
235.128. 000
79,49
4
Lîi nhuËn tríc thuÕ
924.341. 000
1.896.134. 000
3.058.803 .000
971.793. 000
2.134.462. 000
105,13
230,92
5
Lîi nhuËn sau thuÕ
628.552. 000
1.365.217. 000
3.058.803. 000
736.665. 000
2.430.251. 000
117,20
386,64
6
Thu nhËp b×nh qu©n
1.050. 000
1.350. 000
1.750. 000
300
700
28,57
66,67
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện trên một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu :(xem bảng số liệu ở trên)
Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty có chiều hướng đi lên rõ ràng.
Doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 11,46% tương ứng với số tiền tăng 12.678.800.000đ. Tổng chi phí năm 2009 so với năm 2008 tăng 9,62% tương ứng với số tiền tăng 10.330.841.000đ nhưng so với mức tăng doanh thu năm 2009 thì thì mức tăng chi phí là thấp, điều này chứng tỏ Công ty đã có những biện pháp trong quản lý định mức và chi dùng, góp phần làm tăng lợi nhuận của Công ty.
Do Công ty chuyển sang Công ty cổ phần từ cuối năm 2005 nên Công ty được miễn thuế TNDN trong 03 năm. Các khoản thuế nộp ngân sách Nhà nước tăng 15,03% tương ứng với số tiền tăng 1.218.730.000đ. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2008 so với năm 2007 tăng 61,32% tương ứng với số tiền tăng 1.162.669.000đ. Tổng lợi nhuận sau thuế tăng mức 124% do Công ty được miến đóng thuế TNDN. Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế đều tăng, đây là nguyên nhân chính nâng mức thu nhập bình quân của người lao động tăng lên, cụ thể là mức thu nhập năm 2009 so với năm 2008 tăng 29,63% tương ứng với số tiền tăng 400.000đ.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
2.Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí cơ cấu kế toán “nửa tập trung, nửa phân tán”. Phòng kế toán công ty là đơn vị chính vừa làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp vừa hạch toán chi tiết, lập báo cáo, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm tra công tác kế toán ở các đội.
Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán là phải ghi chép đúng, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Kiểm tra tình hình sử dụng tài sản cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng kinh phí của công ty. Kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ trong việc theo dõi thông tin kinh tế, kiểm tra việc xử lý và ghi chép chứng từ ở các đội gửi lên. Công ty đã triển khai ứng dụng chương trình kế toán máy phục vụ cho công tác kế toán tài chính của mình.
Sơ đồ 2.1.tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
KÕ to¸n ®éi
Thñ quü
KÕ to¸n ThuÕ
KÕ to¸n l¬ng vµ B¶o hiÓm x· héi
KÕ to¸n vËt t
KÕ to¸n ng©n hµng
KÕ to¸n Tµi s¶n cè ®Þnh
KÕ to¸n tæng hîp ( Phã phßng kÕ to¸n)
-Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt độngkhác của Công ty có liên quan tới công tác tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty.
- Kế toán Tổng hợp (Phó phòng kế toán): Chịu trách nhiệm giải quyết mọi công việc khi Kế toán trưởng uỷ quyền. Tổng hợp các số liệu thanh toán, đảm nhận công tác tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Báo cáo quyết toán tháng, quý, năm.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi phần khấu hao TSCĐ, trực tiếp phụ trách theo dõi kiểm tra công tác kế toán ở các Đội.
- Kế toán Ngân hàng: Thực hiện liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng, cùng thủ quỹ đi ngân hàng rút tiền, lập kế hoạch vay vốn, thanh toán tạm ứng, theo dõi thu chi, công tác phí.
- Kế toán Vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ – dụng cụ phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
- Kế toán Lương và Bảo hiểm xã hội: Lập quỹ tiền lương, tính lương phải trả cho từng người hàng tháng, trích chi trả các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ phần trăm quy định.
- Kế toán Thuế: Có trách nhiệm theo dõi và lập các báo cáo, tờ khai thuế gửi cục thuế và các cơ quan chức năng
- Thủ quỹ: Tiến hành công tác thu chi hàng ngày trong Công ty, cân đối các khoản thu chi vào cuối ngày.
- Kế toán đội: Tập hợp chứng từ phát sinh của đội, hạch toán và định kỳ gửi chứng từ về phòng kế toán Công ty.
2.2 Tổ cức hệ thốngkê toán tại công ty
2.2.1 Chính sách kế toán chung
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Niên độ kế toán tính theo lịch dương từ 01/01 – 31/12.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đơn vị tiền tệ sử dụng : VND (Việt Nam đồng )
Nguyên tắc , phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : theo tỷ giá hạch toán cố định trong cả niên độ kế toán , chênh lệch tỷ giá được đưa vào lỗ lãi trong kỳ báo cáo.
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toỏn:
Hình thức sổ được áp dụng hiện nay tại công ty là Nhật Ký Chung, đây là hình thức ghi chép đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng máy tính và dễ dàng ghi chép tổng hợp. Hệ thống chứng từ kế toán của công ty được tổ chức kế toán hợp pháp hợp lệ. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ của Bộ Tài Chính. Cách hạch toán của công ty nói chung là khá hữu hiệu đúng với chế độ kê toán mới. Hệ thống lựa chọn, phân loại, lưu trữ chứng từ được tổ chức hợp lý, đầy đủ theo đúng quy định kế toán. Công ty đã căn cứ vào tình hình thực tế để phân loại như: chứng từ quỹ, chứng từ ngân hàng, chứng từ thanh toán và chứng từ khác.
Hệ thống chứng từ công ty được lưu trữ theo đúng chế độ đảm bảo trong việc truy cập và tìm kiếm thông tin. Hàng tháng, từng quý các chứng từ gốc được tập hợp theo từng nhóm, từng chủng loại khác nhau. Chứng từ của 3 năm tài chính liên tiếp được lưu trữ trong các ngăn tài liệu, luôn sẵn sàng cho việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài chính.
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng tài khoản:
TK111(Ctiết1111), TK112(Ctiết1121, 1122), TK131(Ctiết 1311, 1312), TK 138(Ctiết 1388)... TK142..TK152.
TK211(Ctiết 2112,2113...), TK214(Ctiết 2141).TK331, TK411, TK421..., TK511, TK632, TK642, TK 621...
VD: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc về xuất vật tư, hóa đơn đòi tiền khách hàng, bảng thanh toán tạm ứng...kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo định khoản;
Nợ TK 621(CP nguyên vật liệu)
Có TK 152, 331, 111, 112, 142
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và hệ thống sổ sách của Công ty bao gồm:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết gồm:
+ Sổ tài sản cố định
+ Sổ chi tiết vật liêu
+ Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
+ Sổ chi tiết Chi phí SXC, chi phí BH, Chi phí QLDN
+ Sổ giá thành công trình, hạng mục công trình xây lắp
+ Sổ chi tiết thanh toán: với người bán, người mua, thanh toán nội bộ
.......
* Ưu điểm : Hệ thống sổ sách chứng từ rõ ràng, chi tiết cho từng đối tượng nên tất thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát, tránh được sự nhầm lẫn.
* Nhược điểm : Hệ thống chứng từ nhiều, việc kiểm tra đối chiếu dồn vào cuối tháng làm chậm tiến độ lập báo cáo.
sơ đồ 2.2. hạch toán theo hình thức sổ nhật ký chung
Chøng tõ gèc
Sæ nhËt ký
®Æc biÖt
Sæ nhËt ký
chung
Sæ
thÎ chi tiÕt
Sæ c¸i
B¶ng tæng hîp
chi tiÕt
B¶ng c©n ®èi
sè ph¸t sinh
B¸o c¸o tµi chÝnh
Ghi chó: Ghi hµng ngµy
Ghi cuèi th¸ng
Quan hÖ ®èi chiÕu
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ THIẾT KẾ 3T
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Về bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty có bộ máy quản, linh hoạt, có đội ngũ lãnh đạo nhiệt tình, giàu kinh nghiệm. Trong ban lãnh đạo có sự phân công rõ ràng, mỗi người phụ trách một công việc cụ thể để nắm vững tiến độ thi công chỉ đạo kịp thời các bộ phận chức năng xử lý những vướng mắc trong thi công và trong sản xuất.
Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, quy chình làm việc khoa học, cán bộ kế toán được phân công phù hợp với khả năng và trình độ của mỗi người tạo điều kiện phát huy năng lực và nâng cao trách nhiện công việc được giao nhằm góp phần tích cực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế tại Công ty.
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ của Bộ tài chính.
Về tổ chức quản lý lao động, quản lý vật tư.
Công ty đã khéo léo linh hoạt hình thức trả lương khoán sản phảm kết hợp với hình thức trả lương theo thời gian, xây dựng quy chế thưởng phạt hợp lý, nên đã khuyến khích được công nhân viên tích cực tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với vật liệu mua ngoài Công ty luân cố gắng tìm kiếm các nhà cung cấp mới nhằm không chỉ cung cấp đủ, kịp thời mà còn đảm bảo chất lượng tốt và giá thành thấp hơn.
3.2 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty:
Công ty không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán nhằm theo dõi chặt chẽ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Công tác kế toán ở công ty đều được thực hiện đúng theo quyết định số 15/2006/QĐ -BTC cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các quy định khác trong luật kế toán.
- Các chữ số và chữ viết trong hóa đơn, chứng từ, sổ sách đều được viết rõ ràng, ít tẩy xóa.
- Việc công khai báo cáo tài chính luôn đúng quy định về nội dung. Báo cáo được lập đúng theo quy định về biểu mẫu của quyết định số 15/2006/QĐ -BTC. Chứng từ kế toán đều được lập đầy đủ và đúng quy định về biểu mẫu. Mỗi chứng từ kế toán đều được lập đầy đủ và đúng quy định như: tên, số hiệu, ngày tháng lập, tên, địa chỉ đơn vị, chữ ký của những có liên quan… Tất cả chứng từ kế toán đều được lập đủ số liên quan quy định. Chứng từ được luân chuyển đúng quy định.
3.3 Những tồn tại và kiến nghị
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm và dễ xảy ra gian lận trong quá trình thu mua cũng như trong thi công. Đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp khả năng xảy ra tình trạng này là rất cao, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công trình và uy tín của Công ty.
Vì vậy phải giám sát chặt chẽ việc thu mua nguyên vật liệu của đội trưởng, đồng thời kiểm tra xác minh chứng từ thu mua tại các địa điểm mua hàng ngày nếu có thể. Ban giám đốc nên thường xuyên cử người xuống kiểm tra đột xuất để nắm bắt được tình hình thực tế của các công trình đang thi công.
Về công tác kế toán khấu hao TSCĐ. Theo nguyên tắc, hàng tháng kế toán phải tiến hành trích khấu hao đã tính bình quân vào giá thành nhưng ở Công ty việc trích hay không trích khấu hao phụ thuộc vào giá trị sản lượng đạt được trong kỳ. Với cách khấu hao như vậy, đến hết năm Công ty vẫn đảm bảo trích đủ khấu hao nhưng trong kỳ sẽ làm giá thành sai lệch, ảnh hưởng tới việc phân tích chi phí và giá thành.
Việc trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định không được đưa vào chi phí sản xuất chung mà đưa vào chi phí nhân công trực tiếp (cũng như vậy đối với TK 6231). Đối với giá thành công trình thì điều này không ảnh hưởng nhưng khi phân tích các khoản mục phí sẽ có sự sai lệch trong việc tính toán tỷ trọng của từng loại phí. Gây sai lệch trong công tác phân tích chi phí và giá thành.
Hơn nữa chi phí nhân công và chi phí nhân viên quản lý đội quản lý chưa được theo đõi rõ ràng và hạch toán chính xác.
Một số kiến nghị:
1. Ra định mức thưởng cho các cá nhân và tập thể đội sản xuất nào có tỷ lệ hao hụt thấp, đồng thời phạt các cá nhân và đội sản xuất nào có tỷ lệ hao hụt vượt định mức.
2. Thực hiện khoán sản phẩm cho người lao động.
3. Thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị trrong sản xuất để giảm bớt tỷ lệ sản phẩm hỏng trong dây chuyền sản xuất.
4. Tổ chức quản lý chặt chẽ vật liệu tại kho của phân xưởng, hạn chế tối đa những hao hụt mất mát.
5. Xây dựng hệ thống kho tàng bảo quản nguyên vật liệu tốt, đảm bảo kỹ thuật, tránh trường hợp nguyên vật liệu chưa đưa vào sản xuất đã bị sút kém chất lượng dẫn tới sản phẩm kém chất lượng, lãng phí nguyên vật liệu do hao hụt, sản phẩm không tiêu thụ được .
6. Thường xuyên theo dõi sát sao về mặt nhu cầu của thị trường để sản xuất sản phẩm đúng mùa vụ theo yêu cầu. Tiêu thụ nhanh chóng, hạn chế mức tối đa sản phẩm tồn kho.
7. Tăng cường hoạt động liên doanh liên kết kinh tế, tìm nguồn hàng để mua được nguyên vật liệu với giá thấp và cung cấp cho sản xuất đều đặn.
8. Giảm đến mức tối đa các khoản chi phí ngoài sản xuất không cần thiết.
9.Thực hiện tốt hơn công tác đầu tư đổi mới và thanh lý tài sản cố định của Công ty
Trong những năm vừa qua Công ty đã chú trọng đến công tác đổi mới trang thiết bị phục vụ sản xuất, trang thiết bị văn phòng để nâng cao khả năng sản xuất và quản lý. Tuy nhiên việc đầu tư còn một số hạn chế như: những máy móc phương tiện phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn ít, chưa được đầu tư thích đáng; phương tiện vận tải truyền dẫn có hệ số hao mòn cao, nhưng trong năm chưa được đầu tư.
Công tác thanh lý nhượng bán tài sản cố định cũ, đã khấu hao hết chưa được thực hiện tốt nên còn nhiều tài sản đã hết thời gian sử dụng vẫn đang được sử dụng. Trong năm còn một số phương tiện vận tải truyền dẫn nguyên giá 821 triệu đồng đã khấu hao hết từ năm trước chuyển sang vẫn chưa tiến hành thanh lý. Vì vậy trong thời gian tới, Công ty cần chú ý hơn nữa đến công tác thay thế và đổi mới tài sản cố định, những tài sản cũ cần được thanh lý và nhượng bán để đưa các tài sản mới vào sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
10. Khai thác triệt để năng lực sản xuất hiện có vào sản xuất.
Khai thác triệt để năng lực sản xuất hiện có của các tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất, phấn đấu tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, đáp ứng yêu cầu thị trường.
ở đây, khai thác triệt để năng lực sản xuất hiện có nhưng vẫn đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng, như vậy sẽ giúp Công ty tiết kiệm nguồn vốn dùng vào sản xuất kinh doanh, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty.
Mặt khác, khai thác triệt để năng lực sản xuất hiện có cũng là một trong những biện pháp nhằm giúp Công ty tránh được tình trạng lãng phí vốn cố định, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định hơn nữa.
Như ta đã biết, hiện máy móc của Công ty còn chưa phát huy hết công suất hoạt động, đây thực sự là một sự lãng phí rất lớn vốn cố định của Công ty. Công ty có thể thực hiện một số biện pháp nhằm phát huy tối đa năng lực sản xuất của máy móc như: định kỳ lập kế hoạch điều phối đồng bộ hoạt động giữa các máy móc thiết bị của Công ty, tránh tình trạng có máy vận hành liên tục, có máy lại ngừng hoạt động.
11. Hoàn thiện công tác khấu hao tài sản cố định.
Nhằm hạn chế đến mức thấp nhất hao mòn vô hình của tài sản cố định và bảo toàn vốn cố định thì việc áp dụng phương pháp khấu hao nhanh đối với tài sản cố định nói chung và đặc biệt là đối với tài sản cố định có độ hao mòn vô hình lớn như máy móc thiết bị là rất cần thiết. Hơn nữa việc áp dụng phương pháp này sẽ giúp Công ty nhanh chóng thu hồi được vốn để mua sắm tài sản cố định và xác định một cách chính xác hơn mức hao mòn của tài sản cố định trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó nhanh chóng đổi mới tài sản cố định, nhằm giúp cho Công ty có được những loại máy móc trang thiết bị tiên tiến hiện đại phục vụ sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay, khi nền khoa học công nghệ trên thế giới đang ngày càng phát triển mạnh mẽ hết thì việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, tiên tiến trong các doanh nghiệp trở nên quan trọng và cấp thiết, nó là yếu tố có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để tạo điều kiện cho Công ty có thể theo kịp với trình độ khoa học kỹ thuật trên thế giới, đòi hỏi Công ty phải đẩy nhanh nhịp độ đổi mới tài sản hơn nữa. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất đó là áp dụng phương pháp khấu hao nhanh đối với tài sản cố định nhằm giúp Công ty thực hiện đổi mới tài sản cố định nhanh chóng và thuận lợi hơn.
12. Cần quan tâm tới hiệu quả sửa chữa tài sản cố định, quản lý tốt chi phí sửa chữa.
Nhờ việc thường xuyên theo dõi và giám sát tình hình hoạt động của các tài sản cố định mà công tác sửa chữa của Công ty đã được thực hiện một cách kịp thời. Công ty cũng đã rất chú ý đến hiệu quả của việc sửa chữa các tài sản cố định cũ, song việc lập kế hoạch và quản lý chi phí sửa chữa còn chưa thực sự chặt chẽ. Công ty nên định ra định mức chi phí sửa chữa dự kiến, khi phát sinh tiến hành xác định chi phí sửa chữa. So sánh đánh giá tìm hiểu nguyên nhân, điều chỉnh kịp thời và áp dụng các biện pháp thưởng phạt thích đáng, hạn chế việc khai man chi phí hay lãng phí chi phí sửa chữa, gây thiệt hại cho Công ty. Tiến hành lập các kế hoạch sửa chữa tài sản cố định theo định kỳ để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách lâu dài.
Trong công tác sửa chữa lớn của Công ty, cần xem xét hiệu quả về chi phí sửa chữa lớn bằng cách so sánh tổng chi phí sửa chữa chi ra và chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất của máy móc thiết bị trong thời kỳ sửa chữa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 724.doc