Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang kinh doanh trong một môi trường đầy biến động, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công cuộc kinh doanh của doanh nghiệp trong đó quan trọng nhất là hai nhân tố: nhu cầu thường xuyên thay đổi và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên phạm vi toàn cầu. Ở Việt Nam, từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự hạch toán độc lập, tự chủ trong kinh doanh do đó, bước đầu các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Muốn tồn tại được các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới về con người, về trình độ, về cách quản lý, về công nghệ, về máy móc thiết bị.Hoà cùng công cuộc đổi mới phát triển của đất nước, Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội cũng từng bước đổi mới diện mạo của mình, xác định hướng phát triển đúng đắn, góp phần tham gia vào công cuộc đổi mới của đất nước phát triển kinh tế vững mạnh. Để thực hiện được điều này, Công ty phải thực hiện những biện pháp để quản lý mọi hoạt động kinh doanh đặc biệt là phải tổ chức tốt việc sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Một trong những công cụ quan trọng giúp cho công tác quản lý mang lại hiệu quả là hạch toán kế toán nói chung và tình hình vận dụng nguồn vốn nói riêng.
Sau một thời gian đi sâu vào nghiên cứu thực tế tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tổ chức công tác kế toán, quy trình hạch toán, tình hình tài chính của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội và được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong Công ty, tôi đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Nội dung báo cáo gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Phần III: Tổ chức thực hiện công tác kế toán ở Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Phần IV: Công tác phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
30 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tổ chức công tác kế toán, quy trình hạch toán, tình hình tài chính của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang kinh doanh trong một môi trường đầy biến động, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công cuộc kinh doanh của doanh nghiệp trong đó quan trọng nhất là hai nhân tố: nhu cầu thường xuyên thay đổi và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên phạm vi toàn cầu. ở Việt Nam, từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự hạch toán độc lập, tự chủ trong kinh doanh do đó, bước đầu các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Muốn tồn tại được các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới về con người, về trình độ, về cách quản lý, về công nghệ, về máy móc thiết bị....Hoà cùng công cuộc đổi mới phát triển của đất nước, Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội cũng từng bước đổi mới diện mạo của mình, xác định hướng phát triển đúng đắn, góp phần tham gia vào công cuộc đổi mới của đất nước phát triển kinh tế vững mạnh. Để thực hiện được điều này, Công ty phải thực hiện những biện pháp để quản lý mọi hoạt động kinh doanh đặc biệt là phải tổ chức tốt việc sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Một trong những công cụ quan trọng giúp cho công tác quản lý mang lại hiệu quả là hạch toán kế toán nói chung và tình hình vận dụng nguồn vốn nói riêng.
Sau một thời gian đi sâu vào nghiên cứu thực tế tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tổ chức công tác kế toán, quy trình hạch toán, tình hình tài chính của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội và được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong Công ty, tôi đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Nội dung báo cáo gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Phần III: Tổ chức thực hiện công tác kế toán ở Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Phần IV: Công tác phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Phần I: Tổng quan về Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ ngày 01/09/1970, trên cơ sở phân tách phân xưởng mực in thuộc xí nghiệp vật liệu ngành in. Ban đầu, Công ty có tên gọi là “Nhà máy sơn mực in tổng hợp Hà Nội”, được thành lập theo quyết định số 1083/HC-QLKT ngày 11/08/1970 của tổng cục trưởng tổng cục hoá chất.
Năm 1993, Công ty được thành lập lại theo quyết định số 295/QĐ/TCNS-ĐT ngày 24/5/1993 của Bộ công nghiệp nặng, nay là Bộ công nghiệp. Theo đó, Công ty chính thức được đổi tên thành Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội; hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp Nhà Nước. Hiện nay, Công ty là một doanh nghiệp thuộc tổng Công ty hoá chất Việt Nam (VINACHEM), có tư cách pháp nhân, hoạt động độc lập, có trụ sở và con dấu riêng.
-Tên Công ty: CÔNG TY SƠN TổNG HợP Hà Nội (HASYNPAINTCO)
-Trụ sở chính: Xã Thịnh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
-Đăng ký kinh doanh số: 10.8851 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp ngày 25/06/1993.
-Ngành nghề kinh doanh:
+ Công nghiệp sản xuất sơn, mực in.
+ Nhập khẩu trực tiếp các nguyên liệu hoá chất, phụ gia, vật tư về sản xuất sơn, vecni.
+ Xuất khẩu các sản phẩm sơn, vecni.
Những ngày đầu thành lập, các cán bộ công nhân viên nhà máy sơn-mực in đứng trước một hoàn cảnh thực tế đầy cam go, thử thách. Sau 4 năm vừa xây dựng vùa sản xuất, đến năm 1974, nhà máy đã nghiên cứu áp dụng thành công đề tài tiến bộ kỹ thuật, lắp đặt và đi vào ứng dụng một hệ thống tổng hợp nhựa Alkyd (nguyên liệu chính để sản xuất sơn) đầu tiên ở miền Bắc nước ta. Sản phẩm sơn từ chỗ hoàn toàn dựa trên dầu nhựa thiên nhiên đã được thay thế bằng nhựa tổng hợp, góp phần chủ động nguồn nguyên liệu sản xuất, tiết kiệm một phần lớn chi phí bảo quản, lưu kho, lưu bãi.
Thời kỳ đổi mới Công ty gặp rất nhiều khó khăn, tuy nhiên Công ty đã lựa chọn được phương hướng kinh doanh đúng đắn đem lại hiệu quả với những ứng dụng sản xuất bộ sơn cho vật liệu có kết cấu bằng thép, độ bền và tuổi thọ cao; sơn chịu nhiệt đến 5000C; các hỗn hợp dung môi dùng cho sơn ôtô, xe máy chất lượng cao cung cấp cho các hãng Honda, Yamaha... ; sơn vạch đường giao thông dạng nóng chảy và đặc biệt là áp dụng có kết quả quy trình công nghệ sản xuất nhựa Alkyd trên hệ thống dây chuyền tổng hợp nhựa Alkyd 3000 tấn/năm, tiết kiệm tiền điện hàng tháng trên 40 triệu đồng, không phải đầu tư thêm trạm biến thế và thay cáp điện mới, lợi hơn 1 tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng hàng năm của Công ty từ năm 1990 trở lại đây đều đạt trung bình 30%. Giá trị tổng sản lượng tăng 9 lần, công suất thiết kế tăng 4,5 lần so với năm 1991 và đưa số lao động của Công ty tăng lên 1,5 lần. Tháng 7 năm 1999, Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9002, đồng thời đang tiếp tục triển khai, sắp xếp lại sản xuất để đạt được các yêu cầu cho chứng chỉ ISO 14000 về môi trường. Trong kế hoạch 5 năm 2001-2005, Công ty dự kiến sẽ có tốc độ tăng trưởng từ 15-20%; sản lượng sẽ đạt khoảng 10.000 tấn với doanh thu trên 210 tỷ đồng/năm vào năm 2005.
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Là một Công ty thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt Nam, nhiệm vụ sản xuất chính của Công ty là sản xuất kinh và doanh các sản phẩm về sơn.
+ Sản phẩm chính của Công ty: sơn các loại, mực in keo, các chất phủ bề mặt, bột màu các loại và các chất phụ gia.
+ Sản phẩm phụ của Công ty: sơn trang trí và bảo vệ phương tiện giao thông máy móc thiết bị, công trình kiến trúc. Sơn bảo vệ và trang trí bề mặt sản phẩm bằng kim loại, hợp kim, phi kim loại.
Chức năng chủ yếu của Công ty: thông qua việc liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để phục vụ nhu cầu trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Đồng thời góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách, thực hiện tốt các lợi ích kinh tế, xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
3. Tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng theo cơ chế “Trực tuyến- chức năng”. Bộ máy tổ chức của Công ty gồm Ban giám đốc, 12 phòng chức năng, 6 phân xưởng sản xuất và 1 đội xây dựng cơ bản. Đứng đầu là giám đốc Công ty giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty. Các phó giám đốc và trợ lý giám đốc trợ giúp giám đốc trong các lĩnh vực theo uỷ quyền.
Ban giám đốc của Công ty gồm có:
1 giám đốc phụ trách chung và quyết định mọi việc.
1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
1 phó giám đốc phụ trách sản xuất.
1 trợ lý giám đốc giúp đỡ giám đốc điều hành công việc.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, phân xưởng sản xuất có chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc, quản lý, điều hành công việc trên các lĩnh vực giám đốc phân công, chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc.
Ngoài các nhiệm vụ thường xuyên, các phòng, phân xưởng còn có thể phải thực hiện các công việc phát sinh khác khi được giám đốc giao. Khi đó, các trưởng phòng và quản đốc có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, tôn trọng và tạo điều kiện để cùng hoàn thành nhiệm vụ.
Mọi lĩnh vực hoạt động và thành viên của các đơn vị phải tuyệt đối tuân theo quy định của pháp luật và quy chế quản lý của Công ty trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty có thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty được thể hiện qua bảng sau.
Giám đốc
Các phó giám đốc
Các trợ lý giám đốc
Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo.
Quan hệ tham mưu
Phòng hợp tác quốc tế đảm bảo chất lượng
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng cơ điện
Phòng kế hoạch
Phòng tài vụ
Phòng thị trường
Phòng tiêu thụ
Phòng quản lý vật tư
Phòng tổ chức nhân sự
Phòng quản trị đời sống
Phân xưởng tổng hợp nhựa Alkyd
Phân xưởng sơ công nghiệp
Phân xưởng sơn cao su
Phân xưởng sơn tường
Phân xưởng cơ khí
Đội xây dựng cơ bản
Bộ máy tổ chức Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Phần II: tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
I./ Phân cấp quản lý tài chính tại Công ty
Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân đầy đủ. Kế toán trưởng có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán biểu mẫu, chế độ thể lệ của Nhà Nước. Cung cấp thông tin và những số liệu cần thiết về hoạt động sản xuất kinh doanh cho giám đốc và các phòng liên quan, phục vụ yêu cầu phân tích tài chính của Công ty. Cân đối sử dụng các nguồn vốn trong kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
II./ Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty.
1/ Xây dựng kế hoạch.
Dựa trên kết quả hoạt động xản xuất kinh doanh, kế toán tài chính của năm trước Giám đốc, kế toán trưởng tiến hành xây dựng kế hoạch tài chính cho năm sau. Lập kế hoạch về chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Kế hoạch chi phí sản xuất cho từng phân xưởng, cho từng mặt hàng..., mục đích của việc xây dựng kế hoạch này là nhằm đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí, làm cơ sở để các phân xưởng tiến hành sản xuất.
2/ Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện kế hoạch.
Sau khi xây dựng kế hoạch tài chính thì tiến hành giao kế hoạch cho các bộ phận để tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính. Trong quá trình thực hiện, có thể điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Nếu có những vấn đề nảy sinh thì đơn vị giải quyết một cách kịp thời nhằm đảm bảo phối hợp đồng bộ kế hoạch tài chính với những kế hoạch khác.
III./ Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty.
Trước kia, trong thời kỳ bao cấp, Công ty sản xuất theo kế hoạch của ngành, của Nhà Nước giao. Công ty đã luôn đạt sản lượng vượt mức kế hoạch, áp dụng tốt tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nhân viên nhà máy đã có nhiều sáng kiến tốt, đem lại hiệu quả cao. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty đã không ngừng phát huy truyền thống, chủ động tìm kiếm thị trường. Giá trị tổng sản lượng của Công ty năm sau luôn đạt cao hơn năm trước kèm theo mức lãi ngày càng tăng.
Cùng với mức tăng đều đặn và ổn định của sản lượng sản xuất, tình hình tài chính cũng như sử dụng vốn của Công ty cũng tương đối lành mạnh và bền vững. Để chứng thực điều đó, ta có thể xem xét bảng cân đối tài sản của Công ty trong 2 năm gần đây (2001 và 2002).
Bảng cân đối kế toán của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội năm 2001-2002.
Tài sản
Mã số
31/12/2001
31/12/2002
(1)
(2)
(3)
(4)
A -T/S LƯU Động Và ĐầU TƯ NGắN HạN
100
41.264.463.362
51.187.281.254
(100 = 110+120+130+140+150+160)
I. Tiền:
110
5.887.306.235
7.707.722.601
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
111
1.269.226.924
1.378.850.527
2. Tiền gửi Ngân hàng
112
4.618.079.311
6.328.872.074
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
120
0
0
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
129
III. Các khoản phải thu:
130
9.714.835.708
21.450.169.056
1. Phải thu của khách hàng
131
9.305.427.475
17.881.805.418
2. Trả trước cho người bán
132
404.122.233
3.568.363.638
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
133
4. Phải thu nội bộ
134
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
Phải thu nội bộ khác
136
5. Các khoản phải thu khác
138
5.286.000
0
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi(*)
139
IV. Hàng tồn kho:
140
25.235.641.782
21.642.121.639
1. Hàng mua đang đi trên đường
141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
20.445.344.175
17.357.884.778
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
143
181.126.203
261.235.861
4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
144
5. Thành phẩm tồn kho
145
4.609.171.404
4.023.001.000
6. Hàng hoá tồn kho
146
7. Hàng gửi đi bán
147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
V. Tài sản lưu động khác:
150
426.679.637
3.872.679.58
1. Tạm ứng
151
426.679.637
387.267.958
2. Chi phí trả trước
152
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
155
VI. Chi sự nghiệp
160
0
0
1. Chi sự nghiệp năm trước
161
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
B - Tài sản cố định và đầu tƯ dài hạn
200
11.363.947.593
9.231.461.712
(200=210+220+230+240)
I. Tài sản cố định:
210
11.063.947.593
8.931.461.712
1. Tài sản cố định hữu hình
211
10.134.277.993
8.219.139.312
Nguyên giá
212
26.462.229.182
28.118.079.793
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
213
-16.327.951.189
-19.898.940.481
2. Tài sản cố định thuê tài chính:
214
Nguyên giá
215
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
216
3. Tài sản cố định vô hình
217
929.669.600
712.322.400
Nguyên giá
218
1.086.736.000
1086736000
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
219
-157.066.400
-374.413.600
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
220
300.000.000
300.000.000
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
300.000.000
300.000.000
2. Góp vốn liên doanh
222
3. Đầu tư dài hạn khác
228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
0
0
IV. Các khoản ký quỹ. ký cược dài hạn
240
Tổng cộng tài sản: (250=100+200)
250
52.628.410.955
60.418.742.966
Nguồn vốn
Mã số
31/12/2001
31/12/2002
(1)
(2)
(3)
(4)
A-Nợ phải trả (300=310+320+330)
300
33.850.043.486
38.564.362.341
I. Nợ ngắn hạn:
310
32.456.324.551
35.219.417.597
1. Vay ngắn hạn
311
26.549.171.696
26.612.674.039
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
0
3. Phải trả cho người bán
313
3.302.240.028
3.172.694.508
4. Người mua trả tiền trước
314
50.000.000
78.668.000
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
315
130.312.380
554.787.147
6. Phải trả công nhân viên
316
2.356.593.157
4.312.633.232
7. Phải trả các đơn vị nội bộ
317
8. Các khoản phải trả. Phải nộp khác
318
68.007.290
487.960.671
II. Nợ dài hạn:
320
1.393.718.935
2.000.000.000
1. Vay dài hạn
321
1.393.718.935
2.000.000.000
2. Nợ dài hạn
322
III. Nợ khác:
330
0
1.344.944.744
1. Chi phí phải trả
331
1.344.944.744
2. Tài sản thừa chờ xử lý
332
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
333
B-Nguồn vốn chủ sở hữu (400=410+420)
400
18.778.367.469
21.854.380.625
I. Nguồn vốn, quỹ:
410
17.167.298.558
19.262.024.451
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
15.351.442.315
16.659.020.753
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
4. Quỹ đầu tư phát triển
414
213.053.617
636.005.257
5. Quỹ dự phòng tài chính
415
1.602.802.626
1.966.998.441
6. Lợi nhuận chưa phân phối
416
0
0
7. Nguồn vốn đầu tư XDCB
417
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác:
420
1.611.068.911
2.592.356.174
1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
421
833.703.864
1.024.846.272
2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
422
761.515.047
1.567.509.902
3. Quỹ quản lý của cấp trên
423
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
424
15.850.000
0
-Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
425
15.850.000
-Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
426
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
427
Tổng cộng nguồn vốn: (430=300+400)
430
52.628.410.955
60.418.742.966
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2001
Năm 2002
1. Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Tài sản cố định/Tổng số tài sản
%
15,3
21,9
Tài sản lưu động/Tổng số tài sản
%
84,7
78,5
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
%
63,8
64,4
Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn
%
36,2
35,7
2. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành
Lần
1,6
1,6
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Lần
1,5
1,3
Khả năng thanh toán nhanh
Lần
0,2
0,2
3. Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu
%
3,4
4,6
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
%
2,3
3,0
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản
%
10,0
11,0
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
%
6,7
7,2
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn CSH
%
21,1
22,1
Qua bảng tổng hợp cân đối kế toán của Công ty trong 2 năm gần đây, ta có thể thấy được tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty qua một số chỉ tiêu tổng quát cơ bản. Ta nhận thấy trong 2 năm tài chính 2001 và 2002, tình hình tài chính của Công ty tương đối khả quan. Điều đó được thể hiện qua khả năng thanh toán của Công ty. Tại thời điểm 31/12/2001, hệ số thanh toán hiện hành của Công ty là 1,6; hệ số thanh toán nợ ngắn hạn là 1,3; hệ số khả năng thanh toán nhanh là 0,2. Đến 31/12/2002, các con số trên lần lượt là 1,6:1,5:0,2. Như vậy, với tổng giá trị tài sản hiện có, Công ty hoàn toàn có đủ khả năng bù đắp các khoản nợ phải trả.
Tuy vậy, nếu xét về cơ cấu nguồn vốn, hệ số tự tài trợ của Công ty vào thời điểm cuối năm 2001 và 2002 chỉ là 35,7% và 36,2%. Các khoản nợ phải trả chiếm 64,4% (2001) và 63,8% (2002) trong tổng nguồn vốn. Trong đó, các khoản vay ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả chiếm tới 82,55% (2001) và 74,19% (2002). Các chỉ số trên cho thấy mức độ độc lập về tài chính của Công ty hiện tại là không cao. Tuy nhiên, ta có thể giải thích nguyên nhân của hiện tượng này là do Công ty đang phải huy động vốn đầu tư mở rộng thêm 10000 m2 nhà xưởng, trang bị thêm nhiều dây chuyền, máy móc thiết bị trong nội dung của kế hoạch 5 năm 2001/2005. Điều này lý giải cho khoản vay ngắn hạn của Công ty lên tới hơn 26 tỷ. Hiện nay, Công ty đã lập hoàn chỉnh kế hoạch trả nợ ngắn hạn và dài hạn cũng như các mức dự kiến sản xuất để nhanh chóng hoàn lại vốn đầu tư. Nếu ta thử loại bỏ khoản vay ngắn hạn này thì hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ được tiến hành với tỷ lệ 21.854.380.625 đồng nguồn vốn chủ sở hữu trên 11.951.688.302 đồng các khoản nợ còn lại. Điều đó lại chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của Công ty là khá tốt. Thời gian tới, khi dây chuyền sản xuất mới đi vào hoạt động, Công ty sẽ hoàn toàn có đủ khả năng bù đắp các khoản nợ và có lãi.
Nếu phân tích về tình hình thanh toán ta sẽ thấy các khoản phải thu của Công ty là 9.714.835.708 đồng năm 2001 và 21.450.169.056 đồng năm 2002 so với số phải trả tương ứng là 33.850.043.486 đồng và 38.564.362.341 đồng. Tại thời điểm hiện tại, Công ty đang đi chiếm dụng vốn nhiều hơn là “bị chiếm dụng” vốn. Việc Công ty đi chiếm dụng vốn ngoài lý do đầu tư mở rộng sản xuất như đã nói ở trên, còn do một phần đặc điểm kinh doanh của Công ty.
Nếu không tính đến khoản vay mở rộng mặt bằng sản xuất, ta sẽ thấy các khoản phải trả của Công ty năm 2001 và 2002 chỉ còn 7.300.871.790 đồng và 11.951.688.302 đồng. Điều này lại chứng tỏ Công ty “bị” chiếm dụng vốn hơn là “đi” chiếm dụng vốn. Đây mới chỉ là thực tế kinh doanh của Công ty. Nguyên nhân của hiện tượng này xuất phát từ chính đặc điểm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của đơn vị. Sản phẩm sơn sản xuất ra cần một số lượng lớn các chủng loại vật tư đầu vào. Phần lớn số vật tư này Công ty đang phải tiến hành nhập khẩu (trừ một số loại không đáng kể như nhựa Alkyd, bìa các tông...). Các nhà cung cấp nước ngoài đòi hỏi một điều kiện thanh toán khá khắt khe, thường là giao tiền trước khi nhận hàng. Mặt khác, khi Công ty đi tiêu thụ sản phẩm, do môi trường cạnh tranh khốc liệt, Công ty thường phải chấp nhận sự “chậm tiền hàng”, cộng thêm số tiền thanh toán chậm của một số khách hàng truyền thống. Do đó, việc thu hồi tiền bán hàng của Công ty thường chậm, Công ty bị chiếm dụng vốn.
Về cơ cấu tài sản, Công ty đầu tư vào “tài sản” lưu động và đầu tư ngắn hạn với tỷ lệ lớn. Vào thời điểm 31/12/2001, tỷ lệ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản của Công ty là 78,41% và chiếm 84,72% vào 31/12/2002. Tỷ lệ này thoạt trông có vẻ là không hợp lý so với một doanh nghiệp sản xuất nhưng trong thực tế, tài sản cố định của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội được sử dụng đã lâu, Công ty đã chiết khấu hao được quá nửa (trừ 1 dây chuyền tổng hợp nhựa Alkyd mới đầu tư năm 1998). Nguyên giá tài sản cố định hữu hình của Công ty cuối năm 2002 là 28.118.079.793 đồng thì đã khấu hao hết 19.898.940.481 đồng, giá trị còn lại chỉ là 8.219.139.312 đồng. Do vậy, số tài sản cố định của Công ty chiếm tỷ lệ thấp trong tổng tài sản. Tuy vậy, với những tài sản cố định đó, Công ty vẫn có thể sản xuất kinh doanh bình thường (giá trị tài sản cố định đã khấu hao hết hiện vẫn còn sử dụng là 5.875.922.001 đồng). Mặt khác, với tỷ lệ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên “tổng tài sản” cao, Công ty càng có điều kiện quay vòng vốn nhanh. Trong tương lai không xa, một dây chuyền sản xuất đồng bộ và hiện đại sẽ được đưa vào sử dụng. Điều này sẽ dẫn đến một tỷ lệ hợp lý trong cơ cấu tài sản của Công ty.
Phần III: Tổ chức thực hiện công tác kế toán ở Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Công ty Ssơn tổng hợp Hà Nội là một đơn vị sản xuất, trực tiếp đảm nhận từ khâu tìm kiếm nguyên liệu đầu vào cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, công tác tài chính kế toán của Công ty phải đáp ứng đầy đủ các nhu cầu, nắm rõ mọi khía cạnh, ngóc ngách của quá trình sản xuất, từ đó có khả năng cung cấp thông tin một cách thường xuyên, đầy đủ, chính xác và kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý cũng như kinh doanh của đơn vị. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán cũng phải phù hợp với yêu cầu quản lý và những đặc thù của ngành nghề kinh doanh sơn hoá chất. Chính vì vậy, công tác kế toán của Công ty được thực hiện theo mô hình kế toán tập trung. Việc tổ chức hạch toán được tập trung ở phòng kế toán trên cơ sở kết hợp với các tổ trưởng sản xuất, quản đốc, thủ kho... Hiện tại, phòng kế toán gồm 9 người (2 nam, 7 nữ), trong đó 6 người có trình độ đại học, đảm nhận công việc kế toán tại các phần hành. Tổ chức lao động phòng kế toán được biểu diễn ở sơ đồ dưới đây:
Kế toán trưởng
Phó phòng kiêm kế toán vật liệu, tổng hợp
Phó phòng kiêm kế toán tiền mặt
Phó phòng phụ trách tiêu thụ và xác định kết quả
Kế toán ngân hàng
Kế toán theo dõi N-X-T kho vật liệu thành phẩm
Kế toán tính lương và bảo hiểm xã hội
Kế toán theo dõi thuế và
phải trả người bán
Thủ quỹ quản lý thu chi tiền mặt
Trong đó:
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán và công tác tài chính ở Công ty; chỉ đạo công việc chung của phòng kế toán. Đồng thời, kế toán trưởng là người trực tiếp theo dõi những biến động về TSCĐ, hạch toán sửa chữa lớn và tiến hành tính giá thực tế của thành phẩm sản xuất. (Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc coong ty và pháp luật về tình hình chấp hành các chế độ, chính sách về quản lý tài chính của Nhà Nước).
Phó phòng: là người giúp việc cho trưởng phòng và điều hành công việc của phòng kế toán khi trưởng phòng vắng mặt. Bao gồm:
+ Một phó phòng theo dõi và quản lý tình hình nhập xuất vật liệu và công tác kế toán tổng hợp, là người lập các báo cáo tài chính từng quý, năm.
+ Một phó phòng theo dõi tình hình tiêu thụ, công nợ với khách hàng, các khoản doanh thu, chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại... xác định kết quả kinh doanh.
+ Một phó phòng phụ trách quản lý những biến động tăng giảm về tài sản, theo dõi thanh toán tiền mặt.
Kế toán ngân hàng có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, theo dõi công nợ với ngân hàng, quản lý các nghiệp vụ liên quan đến trung gian ngân hàng.
Kế toán lương và bảo hiểm xã hội có nhiệm vụ theo dõi bảng chấm công, tính và phân bổ lương cho công nhân viên chức, lên bảng tổng hợp tình hình thanh toán lương.
Kế toán viên theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu và thành phẩm, có nhiệm vụ đối chiếu cân đối giữa các chứng từ mua bán vật liệu-thành phẩm với các thẻ kho do các thủ kho gửi lên hàng tháng.
Kế toán viên theo dõi tình hình thanh toán với người bán, các khoản chiết khấu thanh toán ưu đãi giảm giá, thủ tục nhập khẩu (Công ty có một khối lượng lớn các nghiệp vụ nhập khẩu nguyên vật liệu) và tình hình nộp thuế giá trị gia tăng với Nhà Nước.
Một thủ quỹ bảo quản và giữ gìn tiền mặt, kiểm tra chứng từ hợp lệ trước khi thu và chi. Thủ quỹ cũng vào sổ quỹ và đối chiếu hàng ngày với kế toán tiền mặt.
Công tác kế toán của Công ty được chia làm các phần hành:
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm.
Kế toán tài sản cố định.
Kế toán vốn bằng tiền.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả.
Phòng tài chính kế toán nằm trong bộ máy quản lý chung của Công ty, thực hiện công việc quản lý tài chính sổ sách kế toán đồng thời cũng có quan hệ mật thiết hữu cơ với các phòng khác trong toàn Công ty, phối hợp quản lý với các phân xưởng sản xuất và lập các báo cáo quản trị tuỳ theo yêu cầu của công việc và ban giám đốc.
2.Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
2.1.Hệ thống chứng từ và tài khoản.
Về chứng từ: Công ty sử dụng các chứng từ theo đúng biểu mẫu quy định của chế độ, đảm bảo chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ và thông tin cho quản lý. Công ty không sử dụng chứng từ đặc thù. Ngoài ra, Công ty cũng phải tiến hành thanh toán các bộ hồ sơ chứng từ về nhập khẩu nguyên vật liệu. Tuy nhiên, những bộ chứng từ này luôn có những bản đúng theo mẫu quy định bên cạnh những bản do người bán hàng cung cấp. Trong năm, chứng từ được bảo quản ở kế toán phần hành. Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, chứng từ được chuyển vào lưu giữ.
Về hệ thống tài khoản: Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội sử dụng tài khoản hạch toán hoàn toàn đúng theo cơ sở hệ thống tài khoản quốc gia được ban hành theo quyết định số 1141TC/CĐKT áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà Nước do Bộ tài chính ban hành ngày 01/01/1995. Từ năm 2003, theo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 610.DOC