Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2004

Thực hiện nhiệm vụthống nhất quản lý nhà nước vềthương mại điện tử,

hàng năm BộThương mại tiến hành điều tra hiện trạng vềthương mại điện tửnhằm

cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu và

đông đảo các đối tượng khác bức tranh chân thực vềtình hình phát triển thương mại

điện tử ởViệt Nam. Báo cáo Hiện trạng phát triển Thương mại điện tửViệt Nam

năm 2003 cho thấy thương mại điện tử đã hình thành và phát triển khá nhanh, đồng

thời chỉra nhiều vấn đềcần phải giải quyết ởtầm vĩmô.

Báo cáo Hiện trạng phát triển Thương mại điện tửViệt Nam năm 2004do

VụThương mại điện tửchủtrì đã phản ánh nhiều khía cạnh liên quan tới tình hình

phát triển thương mại điện tửtrong năm 2004 ởnước ta. Báo cáo cung cấp nhiều

thông tin giá trịvềsựphát triển thương mại điện tửtrong năm 2004. So sánh với

năm 2003 chúng ta có thểthấy rõ thương mại điện tử ởnước ta đã vươn lên tầm cao

mới, góp phần nhất định vào sựphát triển thương mại của đất nước. Báo cáo đã đưa

ra quan điểm và nhận định vềcác khía cạnh liên quan tới thương mại điện tửvà một

sốkhuyến nghị đối với các cơquan quản lý nhà nước lẫn doanh nghiệp. Những

quan điểm và nhận định này tổng hợp từkết quả điều tra khảo sát và không phản

ánh quan điểm chính thức của BộThương mại.

Một sốbộngành và tổchức từtrung ương tới địa phương, đặc biệt là Phòng

Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, đã phối hợp, giúp đỡVụThương mại điện

tửxây dựng Báo cáo này. Rất nhiều doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh

trên phạm vi cảnước đã nhiệt tình tham gia hoạt động điều tra, phỏng vấn. Thay

mặt lãnh đạo BộThương mại tôi xin bày tỏlòng cám ơn chân thành tới tất cảnhững

tổchức, doanh nghiệp và cá nhân đã giúp đỡchúng tôi hoàn thành Báo cáo này.

Chúng tôi cũng xin cám ơn các ý kiến góp ý cho Báo cáo Hiện trạng phát

triển Thương mại điện tửnăm 2004 đểrút kinh nghiệm cho hoạt động này của năm

2005 được tốt hơn.

pdf124 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1423 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2004, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i BỘ THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM NĂM 2004 HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2005 ii Lưu ý Tài liệu này do Vụ Thương mại điện tử, Bộ Thương mại chủ trì biên soạn. Những quan điểm và nhận định đưa ra trong Báo cáo tổng hợp từ kết quả điều tra khảo sát và không phản ánh quan điểm chính thức của Bộ Thương mại. Mọi trích dẫn thông tin từ tài liệu này phải nêu rõ nguồn “Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2004” của Bộ Thương mại. Tổ chức cá nhân có nhu cầu xin báo cáo, xin liên hệ với Vụ Thương mại điện tử, Bộ Thương mại, 21 Ngô Quyền, Hà Nội, Việt Nam. Toàn văn Báo cáo này cũng được đăng trên website chính thức của Bộ Thương mại, mục “Thương mại điện tử” phần “Chính sách”, tại địa chỉ sau: iii LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về thương mại điện tử, hàng năm Bộ Thương mại tiến hành điều tra hiện trạng về thương mại điện tử nhằm cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu và đông đảo các đối tượng khác bức tranh chân thực về tình hình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Báo cáo Hiện trạng phát triển Thương mại điện tử Việt Nam năm 2003 cho thấy thương mại điện tử đã hình thành và phát triển khá nhanh, đồng thời chỉ ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết ở tầm vĩ mô. Báo cáo Hiện trạng phát triển Thương mại điện tử Việt Nam năm 2004 do Vụ Thương mại điện tử chủ trì đã phản ánh nhiều khía cạnh liên quan tới tình hình phát triển thương mại điện tử trong năm 2004 ở nước ta. Báo cáo cung cấp nhiều thông tin giá trị về sự phát triển thương mại điện tử trong năm 2004. So sánh với năm 2003 chúng ta có thể thấy rõ thương mại điện tử ở nước ta đã vươn lên tầm cao mới, góp phần nhất định vào sự phát triển thương mại của đất nước. Báo cáo đã đưa ra quan điểm và nhận định về các khía cạnh liên quan tới thương mại điện tử và một số khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước lẫn doanh nghiệp. Những quan điểm và nhận định này tổng hợp từ kết quả điều tra khảo sát và không phản ánh quan điểm chính thức của Bộ Thương mại. Một số bộ ngành và tổ chức từ trung ương tới địa phương, đặc biệt là Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, đã phối hợp, giúp đỡ Vụ Thương mại điện tử xây dựng Báo cáo này. Rất nhiều doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh trên phạm vi cả nước đã nhiệt tình tham gia hoạt động điều tra, phỏng vấn. Thay mặt lãnh đạo Bộ Thương mại tôi xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành tới tất cả những tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành Báo cáo này. Chúng tôi cũng xin cám ơn các ý kiến góp ý cho Báo cáo Hiện trạng phát triển Thương mại điện tử năm 2004 để rút kinh nghiệm cho hoạt động này của năm 2005 được tốt hơn. Mùa Xuân năm 2005 TS. Lê Danh Vĩnh Thứ trưởng Bộ Thương mại (đã ký) iv MỤC LỤC Lời mở đầu Mục lục hộp minh hoạ Mục lục bảng Mục lục đồ thị Tổng quan tình hình phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam năm 2004 Phần thứ nhất Tổng quan về CNTT và viễn thông gắn với thương mại điện tử 1. Công nghệ thông tin 1.1. Tình hình ban hành chính sách 1.2. Tình hình phát triển và triển khai các chính sách về CNTT 2. Viễn thông và Internet 2.1. Tình hình ban hành chính sách 2.2. Tình hình hạ tầng viễn thông 2.3. Tình hình Internet 3. Một số công nghệ liên quan tới phát triển CNTT và Internet 3.1. Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) 3.2. Chữ ký điện tử và chứng thực điện tử 3.3. Phần mềm nguồn mở 4. Một số vấn đề khác 4.1. Sở hữu trí tuệ 4.2. An ninh mạng Phần thứ hai Môi trường chính sách và pháp luật về thương mại điện tử 1. Tình hình chung 2. Tình hình xây dựng các chiến lược, kế hoạch liên quan tới TMĐT 2.1. Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông (CNTT&TT) 2.2. Kế hoạch tổng thể Phát triển Thương mại điện tử giai đoạn 2006 – 2010 2.3. Kế hoạch tổng thể Phát triển Chính phủ điện tử tới năm 2010 3. Pháp lệnh Thương mại điện tử và Luật Giao dịch điện tử 3.1. Pháp lệnh Thương mại điện tử 3.2. Luật Giao dịch điện tử 4. Một số luật và chính sách liên quan tới TMĐT 4.1. Pháp luật về quảng cáo 4.2. Luật Kế toán 4.3. Bộ luật Dân sự (sửa đổi) 4.4. Luật Thương mại (sửa đổi) 4.5. Luật Công nghệ thông tin 5. Một số văn bản pháp lý khác 5.1. Nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực điện tử 5.2. Nghị định về nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã bảo vệ ii vii viii ix x 1 1 4 5 5 6 7 14 14 16 19 20 20 21 23 24 24 25 25 26 26 27 28 28 29 29 30 31 32 32 33 v thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước 6. Các chính sách liên quan tới cung cấp dịch vụ gắn với TMĐT 6.1. Nghị định số 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet 6.2. Thanh toán điện tử 6.3. Thủ tục hải quan, thuế điện tử 6.4. Các thủ tục cấp phép điện tử cho các hoạt động đầu tư, thương mại 6.5. Pháp luật về sở hữu trí tuệ 6.6. Pháp luật về chứng cứ 6.7. Tội phạm trên mạng Phần thứ ba Tình hình ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp 1. Tổng quan tình hình ứng dụng CNTT và TMĐT 1.1. Tình hình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp 1.1.1. Kết nối Internet 1.1.2. Cơ cấu đầu tư CNTT 1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực cho CNTT và TMĐT trong doanh nghiệp 1.2. Các công ty thiết lập website TMĐT 1.2.1. Tình hình chung 1.2.2. Tính năng TMĐT của trang web 1.2.3. Lựa chọn mô hình kinh doanh TMĐT 1.2.4. Hiệu quả đầu tư cho TMĐT 2. Các hình thức tổ chức website 2.1. Website công ty 2.2. Siêu thị trực tuyến (bán hàng tổng hợp) 3. Những hàng hóa phổ biến trên mạng hiện nay 3.1. Sản phẩm có độ tiêu chuẩn hóa cao 3.2. Sản phẩm số hóa 3.3. Sản phẩm thông tin 3.4. Thiếp, hoa, quà tặng 3.5. Hàng thủ công mỹ nghệ 4. Những dịch vụ ứng dụng TMĐT 4.1. Dịch vụ CNTT 4.2. Dịch vụ du lịch 4.3. Dịch vụ thông tin 4.4. Dịch vụ tư vấn 4.5. Dịch vụ giáo dục và đào tạo trực tuyến Phần thứ tư Một số dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử 1. Dịch vụ “chợ” trên mạng (các website cung cấp dịch vụ trung gian mua bán, còn gọi là sàn giao dịch TMĐT) 33 33 34 35 37 38 38 39 41 42 42 44 45 45 46 48 48 49 50 50 54 59 59 60 62 63 63 65 65 67 68 70 72 74 vi 1.1. Tình hình phát triển chung 1.1.1. Về số lượng 1.1.2. Về trình độ tổ chức 1.1.3. Về hoạt động giao dịch thực tế tiến hành trên sàn 1.2. Các đơn vị đứng ra tổ chức và quản lý sàn 1.2.1. Tổ chức phi lợi nhuận 1.2.2. Doanh nghiệp nhà nước 1.2.3. Doanh nghiệp tư nhân 1.3. Hình thức tổ chức sàn 1.3.1. Cổng thông tin về cơ hội giao thương (B2B) 1.3.2. Trung tâm thương mại (B2B và B2C) 1.3.3. Website đấu giá (C2C) 1.4. Tính chuyên môn hóa 1.5. Hiệu quả kinh tế của dịch vụ sàn giao dịch điện tử 2. Dịch vụ thanh toán điện tử 2.1. Trao đổi dữ liệu tài chính điện tử 2.2. Thanh toán ngoại tuyến (thanh toán bằng thẻ tại các điểm bán hàng/dịch vụ) 2.3. Thanh toán trực tuyến 2.3.1. Giao dịch ngân hàng trực tuyến 2.3.2. Thanh toán mua hàng trên Internet bằng tài khoản hoặc thẻ của ngân hàng Việt Nam 2.3.3. Hệ thống lập và thanh toán hóa đơn điện tử 2.4. Thanh toán di động Phần thứ năm Kết luận và khuyến nghị 1. Kết luận 1.1. Phát triển CNTT và Internet 1.2. Ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp 1.3. Sự phát triển của các chợ “ảo” 1.4. Môi trường pháp lý 1.5. Các chính sách liên quan tới TMĐT 1.6. Vai trò của nhà nước 2. Khuyến nghị 2.1. Sớm ban hành Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT 2.2. Nhanh chóng tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho TMĐT 2.3. Thay đổi một số chính sách 2.4. Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến 2.5. Phát triển nguồn nhân lực 2.6. Hỗ trợ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ 2.7. Đầu tư cho thương mại điện tử 2.8. Kinh doanh điện tử và TMĐT 76 76 77 78 81 81 83 84 85 85 86 87 88 90 91 93 93 95 95 96 98 100 101 101 102 103 104 105 106 106 106 107 107 107 108 108 108 109 vii Phụ lục Phụ lục 1: Ước tính số doanh nghiệp Việt Nam có trang web năm 2004 Phụ lục 2: Tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp Phụ lục 3: Các mẫu phiếu điều tra Phụ lục 4: Danh sách các doanh nghiệp khảo sát Phụ lục 5: Giới thiệu một số Sàn thương mại điện tử của Việt Nam Phụ lục 5: Tổng quan tình hình phát triển TMĐT trên thế giới 110 114 116 125 136 164 viii Mục lục hộp minh họa Hộp 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 2.10 2.11 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 4.1 4.2 4.3 4.4 4.5 4.6 4.7 4.8 Tình hình thực hiện các Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ về thống kê CNTT và TT Mối quan hệ giữa trang web và TMĐT Sự chưa hợp lý của các quy định về quản lý tên miền Việt nam Quy định “Thiết lập website phải xin phép” và Thương mại điện tử Nhiều doanh nghiệp có nguy cơ bị phạt vì không có giấy phép thiết lập website Ứng dụng UN/EDIFACT tại Bộ Thương mại Một hãng đi tiên phong trong lĩnh vực bảo mật Ý kiến về quy định đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động Internet Quyết định của Quốc hội dừng triển khai Pháp lệnh TMĐT Ngừng ban hành Pháp lệnh TMĐT là một sự kiện CNTT năm 2004 Xu hướng xây dựng pháp luật về GDĐT trên thế giới Hành lang pháp lý cho giao kết hợp đồng điện tử Dự thảo Luật Thương mại (sửa đổi) và TMĐT Hội thảo về Nghị định chữ ký số Một dịch vụ thanh toán trực tuyến Triển khai thí điểm hệ thống kê khai hải quan điện tử Cam kết quốc tế về sở hữu trí tuệ của Việt nam Quy định về giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu Tội phạm trên mạng Ước tính tỉ lệ kết nối Internet trong doanh nghiệp Trang chủ của website giới thiệu Công ty Xuất nhập khẩu Hòa Bình Catalogue máy tính trên website của công ty Netsoft Đơn đặt hàng trực tuyến trên website của Công ty da giầy Hà Nội Minh họa về siêu thị trực tuyến của một công ty thương mại Minh họa về siêu thị trực tuyến của một công ty hoạt động dịch vụ Minh hoạ về hạ tầng công nghệ của một sàn TMĐT B2B Tình hình hoạt động của một sàn giao dịch thành lập trước năm 2004 Giới thiệu một sàn giao dịch mới thành lập trong năm 2004 Minh họa về một sàn giao dịch do tổ chức phi lợi nhuận thành lập Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TMĐT tham gia tuyên truyền đào tạo Một sàn giao dịch TMĐT tổ chức theo hình thức trung tâm thương mại Quy trình thanh toán của một số thẻ trả trước do doanh nghiệp phát hành Một mô hình thanh toán thẻ cho giao dịch trực tuyến ix Mục lục bảng Bảng 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 3.10 3.11 3.12 3.13 3.14 3.15 3.16 3.17 3.18 3.19 4.1 4.2 Một số mốc lớn về đường lối, chính sách CNTT Một số mốc lớn về đường lối, chính sách viễn thông và Internet Số người sử dụng Internet trên 10.000 dân Giá trị giao dịch thương mại sử dụng EDI (tỷ USD) Các nước dẫn đầu về vi phạm bản quyền năm 2003 Nhóm đối tượng điều tra chung phân theo ngành nghề kinh doanh Nhóm doanh nghiệp có website phân theo ngành nghề kinh doanh Cơ cấu đầu tư CNTT trong các doanh nghiệp Tỷ lệ website phân theo nhóm sản phẩm/dịch vụ Tính năng thương mại điện tử của các website doanh nghiệp Việt Nam Các hình thức quảng bá website của doanh nghiệp Tỉ trọng chi CNTT trong tổng chi phí hoạt động hàng năm của doanh nghiệp Ước tính mức đóng góp vào tổng doanh thu của ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp Tỷ lệ website có các tính năng TMĐT - so sánh giữa website hàng hóa và dịch vụ Mức độ thường xuyên cập nhật của các loại website Cho điểm các tác dụng của website đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Giới thiệu một số siêu thị trực tuyến của Việt Nam Một số website kinh doanh thiết bị điện tử và viễn thông Một số website cung cấp sản phấm số hóa Một số website kinh doanh sách trực tuyến Một số website kinh doanh hoa và quà tặng Một số website hàng thủ công mỹ nghệ Một số website du lịch Một số website cung cấp dịch vụ thông tin Danh sách các sàn thương mại điện tử của Việt Nam Xếp hạng một số sàn giao dịch theo tiêu chí của Alexa x Mục lục đồ thị Hình 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 3.10 4.1 4.2 Các doanh nghiệp có website phân theo quy mô lao động Hình thức truy cập website của các doanh nghiệp nói chung Hình thức truy cập Internet của các doanh nghiệp có website Tỷ trọng chi CNTT trong chi phí hoạt động hàng năm của doanh nghiệp Các hình thức đào tạo CNTT trong doanh nghiệp Tỷ lệ website phân theo năm thành lập Tỷ lệ website có tên miền Việt Nam và quốc tế trong từng thời kỳ Ước tính thời gian hoàn vốn cho đầu tư TMĐT của doanh nghiệp So sánh các tính năng TMĐT của nhóm website công ty và siêu thị trực tuyến Tỷ lệ các doanh nghiệp tham gia xây dựng siêu thị trực tuyến Tỷ lệ các website dịch vụ TMĐT So sánh giải pháp liên kết tập trung và liên kết riêng lẻ cho hệ thống thanh toán thẻ trực tuyến Từ viết tắt và giải thích từ ngữ B2B Giao dịch TMĐT giữa doanh nghiệp với doanh nghiêp B2C Giao dịch TMĐT giữa cá nhân với doanh nghiệp C2C Giao dịch TMĐT giữa cá nhân với cá nhân CA Nhà cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử (Certification Authority) CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông EDI Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange) GDĐT Giao dịch điện tử (Luật) PMNM Phần mềm nguồn mở TMĐT Thương mại điện tử UNCTAD Cơ quan Liên hợp quốc về Thương mại và phát triển (United Nations Conference on Trade and Development) xi TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM NĂM 2004 1. Hạ tầng viễn thông và Internet tốt hơn Một trong những kết quả quan trọng nhất của Báo cáo này là đã ước tính được tổng số website của các doanh nghiệp tại Việt Nam đã đạt tới con số 17.500 vào cuối năm 2004. Đây là con số đầy ấn tượng và phản ánh trung thực hạ tầng viễn thông và Internet tại Việt Nam đã đạt được tiến bộ đáng kể trong năm 2004 so với năm 2003. Các con số thuê bao Internet đạt trên 2 triệu, số IP đã cấp là 0,45 triệu, và 35.000 thuê bao truy nhập Internet sử dụng băng thông rộng đã thể hiện phần nào bước tiến này. Mặt khác, trong số các doanh nghiệp tham gia điều tra phục vụ Báo cáo này có tới 53,9% truy cập Internet sử dụng ADSL cũng cho thấy bức tranh chung về sự năng động của các doanh nghiệp trong việc ứng dụng dịch vụ mới cũng như tầm quan trọng của hạ tầng viễn thông và Internet trong nền kinh tế hiện đại. 2. Môi trường pháp lý chưa thay đổi Đối lập với sự thay đổi nhanh trong hạ tầng viễn thông và Internet là sự chậm chạp của hầu hết các cơ quan xây dựng chính sách và pháp luật trong việc tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho TMĐT phát triển. Đây là một minh hoạ rõ ràng về tình hình khối doanh nghiệp năng động hơn khối cơ quan chính phủ. Điều này cũng không phải là ngoại lệ ở Việt Nam khi UNCTAD đã chỉ ra trong giai đoạn đầu của TMĐT tại các nước đang phát triển thì hạ tầng viễn thông và Internet yếu kém là nguyên nhân chủ yếu cản trở việc ứng dụng TMĐT, nhưng sau đó môi trường pháp lý không thích hợp lại trở thành lực cản lớn nhất đối với sự phát triển của TMĐT. Năm 2004 đã chứng kiến việc các cơ quan nhà nước tích cực xây dựng nhiều dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nhằm nhanh chóng tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, đồng bộ và phù hợp với các quy định quốc tế. Đó là Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội với dự thảo Luật Giao dịch điện tử, Bộ Thương mại với dự thảo Luật Thương mại sửa đổi, Bộ Tư pháp với dự thảo Bộ Luật Dân sự sửa đổi, Bộ Bưu chính Viễn thông với dự thảo Nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực điện tử, v.v... Mặc dù các cơ quan nhà nước đã cố gắng rất lớn nhưng chưa có văn bản pháp quy nào được ban hành và đi vào cuộc sống. Không những không ban hành được các văn bản pháp quy mới mở đường cho TMĐT phát triển, đặc biệt là văn bản thừa nhận giá trị pháp lý của giao dịch điện tử, năm 2004 còn chứng kiến sự chấm dứt xây dựng Pháp lệnh TMĐT làm thất vọng nhiều doanh nghiệp muốn đầu tư mạnh vào TMĐT. Đồng thời năm 2004 cũng cho thấy sự chậm tiếp thu ý kiến của một số cơ quan ban hành chính sách đối với những quy định không phù hợp với cuộc sống được ban hành từ những năm trước. Hai trường hợp điển hình là Quyết định số 27/2002/QĐ-BVHTT về quản lý website xii có hiệu lực từ năm 2002 và Quyết định số 92/2003/QĐ-BBCVT về quản lý tên miền có hiệu lực từ năm 2003. 3. Khuynh hướng giao dịch thương mại B2B tăng lên Loại hình giao dịch B2C tiếp tục tăng trưởng. So với năm 2003 số siêu thị trực tuyến tăng lên đáng kể. Đây là những website giới thiệu và bán sản phẩm của nhiều nhà sản xuất, đơn vị quản lý website sẽ chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, giao dịch với khách hàng và phân phối sản phẩm. Nhưng nét nổi bật của năm 2004 là giao dịch B2B đã bắt đầu khởi sắc. Song song với số lượng doanh nghiệp thiết lập website để bán sản phẩm của mình với quy mô lớn tăng nhanh, năm 2004 cũng chứng kiến sự ra đời của nhiều website hỗ trợ giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau. Tuy nhiên hầu hết các website này đều chưa có định hướng hoạt động rõ ràng, nguồn nhân lực hạn chế, vốn kinh doanh nhỏ, v.v… nên chủ yếu mới dừng ở giai đoạn thiết lập và thử nghiệm. Giá trị giao dịch thực tế còn rất thấp. Loại hình giao dịch B2B truyền thống, tức là hai hoặc nhiều doanh nghiệp có thể mua bán tự động với nhau (B2Bi), chưa hình thành ở Việt Nam. Đồng thời, chưa xuất hiện các website cung cấp dịch vụ đấu thầu trực tuyến quy mô lớn. 4. Đầu tư cho TMĐT hợp lý hơn Trong khi còn nhiều ý kiến đánh giá đầu tư cho CNTT của các cơ quan chính phủ đạt hiệu quả thấp, tình hình đầu tư cho TMĐT của các doanh nghiệp đạt hiệu quả khả quan. Rất nhiều doanh nghiệp tự đánh giá có thể hoàn vốn đầu tư cho TMĐT trong vòng hai năm. Cơ cấu đầu tư tuy còn chưa hợp lý do vẫn chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của dịch vụ tư vấn, giải pháp, phần mềm, đào tạo và chuyển giao công nghệ nhưng nói chung tỷ lệ đầu tư cho các hoạt động này đã tăng lên so với đầu tư cho phần cứng. Nhiều doanh nghiệp cung cấp giải pháp, phần mềm TMĐT và cung cấp dịch vụ thiết kế website đã biết tận dụng những lợi thế của phần mềm nguồn mở. 5. Nguồn nhân lực cho TMĐT bắt đầu hình thành Nhận thức về tầm quan trọng của CNTT giữa các doanh nghiệp còn có sự cách biệt đáng kể nhưng xu hướng chung là các doanh nghiệp ngày càng đánh giá cao ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong việc nâng cao năng suất và mở rộng thị trường. Năm 2004 số doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về CNTT tăng nhanh. Tuy nhiên còn có sự lúng túng trong việc phân công cán bộ phụ trách về thương mại điện tử. Một số doanh nghiệp giao cho cán bộ CNTT kiêm phụ trách thương mại điện tử, số khác giao cho cán bộ tiếp thị phụ trách. Thực tế cho thấy những doanh nghiệp có cán bộ lãnh đạo được đào tạo ở các nước phát triển hoặc am hiểu về TMĐT phụ trách lĩnh vực này thường thành công hơn các doanh nghiệp giao cho cán bộ CNTT phụ trách TMĐT. Có thể thấy lực lượng hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử hiện nay ở cả trong khu vực doanh nghiệp lẫn trong khu vực xiii quản lý nhà nước đều trưởng thành từ kinh nghiệm thực tiễn trong vài năm qua và chưa được đào tạo cơ bản. Số cán bộ được đào tạo cơ bản về TMĐT ở Việt Nam hầu như chưa xuất hiện. Cho tới cuối năm 2004 chỉ có rất ít cán bộ được đào tạo cơ bản về lĩnh vực này ở nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên số sinh viên Việt Nam chọn chuyên ngành TMĐT ở các trường đại học nước ngoài đã tăng lên. Trong vài năm tới khi các sinh viên này về nước sẽ là nguồn nhân lực quan trọng hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Một số trường đại học kinh tế - thương mại trong nước đã tiến hành giảng dạy về TMĐT như là một phần của chương trình đào tạo các kỹ sư kinh tế. Một số doanh nghiệp đi tiên phong trong việc nghiên cứu hoặc kinh doanh TMĐT cũng tích cực tham gia tuyên truyền, đào tạo về TMĐT. 6. Vai trò của nhà nước có nhiều tiến bộ nhưng vẫn chưa nổi bật Một số doanh nghiệp đánh giá khó khăn lớn nhất trong việc tham gia thương mại điện tử là thiếu nguồn nhân lực có kỹ năng. Tuy nhiên nhìn từ góc độ vĩ mô phải thừa nhận thực tế là nếu không có sự hỗ trợ về nhiều mặt của nhà nước thì TMĐT không thể phát triển mạnh mẽ được. Nhiều hoạt động xây dựng chính sách và pháp luật trong năm 2004 của các cơ quan nhà nước có ý nghĩa chuẩn bị cực kỳ quan trọng cho việc ban hành nhiều chính sách và văn bản quy phạm pháp luật trong năm 2005. Nếu như năm 2005 các hoạt động được khởi động từ năm 2004 được hoàn thành như dự kiến thì có thể khẳng định năm 2005 hoặc năm 2006 sẽ là năm khởi đầu cho giai đoạn hai của TMĐT ở Việt Nam.1 Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng vai trò của nhà nước trong năm 2004 chưa nổi bật. Thứ nhất, về môi trường pháp lý, việc chấm dứt Dự án Pháp lệnh Thương mại điện tử trong khi Luật Giao dịch điện tử không thể ban hành cho tới cuối năm 2005 đồng nghĩa với việc giao dịch thương mại sử dụng các phương tiện điện tử chưa được pháp luật chính thức thừa nhận. Hậu quả là không một đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp nào có thể đầu tư thoả đáng vào TMĐT cũng như không doanh nghiệp nào có thể thực hiện các giao dịch thương mại điện tử lớn. Thứ hai, về mặt chính sách, năm 2004 vẫn chưa xuất hiện chính sách nào về TMĐT cụ thể hoá đường lối phát triển đã được vạch ra trong giai đoạn 2000 – 2002. Các doanh nghiệp hầu như không nhận được bất kỳ sự hỗ trợ nào của nhà nước, đặc biệt trong việc đầu tư vào việc cung cấp giải pháp, dịch vụ cho giao dịch thương mại điện tử B2B.2 Thứ ba, cho tới cuối năm 2004 vẫn chưa xuất hiện chiến lược dài hạn hay kế hoạch trung hạn nào đối với phát triển TMĐT trong khi TMĐT liên quan tới nhiều 1 Giai đoạn một là giai đoạn thương mại điện tử hình thành và được pháp luật thừa nhận chính thức, giai đoạn hai là giai đoạn thương mại điện tử được ứng dụng rộng rãi và phát triển. 2 Phát biểu tại Hội nghị Thương mại toàn quốc do Bộ Thương mại tổ chức vào tháng 2 năm 2005, Phó Thủ Tướng Chính phủ Vũ Khoan đã nhấn mạnh thương mại điện tử không đạt được mục tiêu đặt ra trong lĩnh vực thương mại giai đoạn 2001 – 2005. xiv chủ thể, nhiều lĩnh vực từ trung ương tới địa phương, từ các cơ quan lập pháp và tư pháp tới hành pháp, từ doanh nghiệp tới người tiêu dùng, v.v… đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ. Cùng với Chiến lược phát triển CNTT và TT, Kế hoạch tổng thể phát triển Chính phủ điện tử tới 2010, cho tới cuối năm 2004 Kế hoạch tổng thể phát triển Thương mại điện tử mới ở giai đoạn dự thảo và chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.3 Thứ tư, trong năm 2004 nhiều dịch vụ công hỗ trợ cho TMĐT do các cơ quan nhà nước cung cấp hay hỗ trợ cũng mới dừng ở mức kế hoạch hay triển khai thí điểm. Đáng chú ý nhất là các dịch vụ khai báo hải quan điện tử, thuế điện tử, các thủ tục xuất nhập khẩu điện tử, chứng thực điện tử. Thứ năm, nhà nước có vai trò quan trọng trong việc phổ biến, tuyên truyền, đào tạo về TMĐT và đây là hoạt động mà khu vực doanh nghiệp dù năng động và tích cực cũng không thể thay thế được nhà nước. Mặc dù Bộ Thương mại và một số đơn vị khác đã tiến hành tuyên truyền, phổ biến về thương mại điện tử nhưng chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ so với nhu cầu. Thứ sáu, thống kê về TMĐT có ý nghĩa cực kỳ quan trọng cho cả hoạt động hoạch định chính sách của các cơ quan nhà nước cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng cho tới hết năm 2004 nhà nước vẫn hầu như chưa triển khai công tác này. Không có công bố chính thức và tin cậy nào về nhiều tiêu chí liên quan tới TMĐT. Cần phải khẳng định là không thể triển khai tốt bất cứ hoạt động nào trong sáu hoạt động trên nếu tách rời với các hoạt động còn lại, nghĩa là cần phải triển khai đồng bộ cả sáu hoạt động này. Có thể thấy đây là thử thách rất lớn đối với các cơ quan nhà nước trong năm 2005 và các năm tiếp theo. 3 Năm 2001 Bộ Thương mại đã xây dựng Đề án phát triển TMĐT giai đoạn 2001-2005 và đã trình Chính phủ vào tháng 6/2001 nhưng chưa được Chính phủ phê duyệt. Như vậy, cho tới cuối năm 2004 chưa có chiến lược, kế hoạch tổng thể hay đề án phát triển TMĐT nào được cấp Chính phủ hay Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt. 1 PHẦN THỨ NHẤT TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ VIỄN THÔNG GẮN VỚI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Công nghệ thông tin (CNTT) và viễn thông là nền tảng cho sự phát triển của của TMĐT. Phần này sẽ giới thiệu tổng quan về tình hình phát triển công nghệ thông tin và viễn thông có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới phát triển TMĐT trong năm 2004. 1. Công nghệ thông tin 1.1. Tình hình ban hành chính sách Sau khi một loạt đường lối, chính sách lớn về CNTT được ban hành từ năm 2000 đến năm 2002, việc ban hành chính sách về CNTT đã chững lại trong năm 2003 và năm 2004. Tuy nhiên, năm 2004 đã chứng kiến sự ra đời của ba văn bản quan trọng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_tmdt_2004_2__5804.pdf