Chúng ta đang sống trong một thế giới không ngừng biến động cả vể kinh tế và sự thay đổi lớn vè môi trường xã hội do kết quả trực tiếp của sự phát triển kinh tế đó. Kinh tế phát triển là điều kiện quan trọng đầu tiên cho mọi sự phát triển. Do đó chúng ta muốn giữ vững và phát triển phải không ngừng thích ứng với môi trường xung quanh. Trong cơ chế thị trường ngừng phát triển đồng nghĩa với không tồn tại. Không những phát triển mà còn vươn lên giữ vị trí quan trọng và có tiếng nói trên thương trường là mong muốn của bất kỳ công ty nào trong hiện tại và tương lai.
Công ty cổ phần dụng cụ số 1 là một đơn vị kinh doanh mà tiền thân đã tồn tại và phát triển gần 40 năm. Trải qua nhiều thời kỳ biến động và những thăng trầm của thời cuộc, công ty đã không ngừng đổi mới để phát triển. Công ty đã có nhiều biện pháp để đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình. Trong đó bảo đảm hậu cần vật tư cho sản xuất là một phần quan trọng trong chuỗi mắt xích từ đầu vào tới đầu ra.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần dụng cụ số 1, mặc dù thời gian còn hạn chế cũng như khả năng hiểu biết có hạn, em đã cố gắng tìm hiểu hoạt động của công ty với mong muốn có một cái nhìn khái quát về tình hình thực tế tại cơ sở. Qua đó để đi vào tìm hiểu và nghiên cứu về thực tế bảo đảm vật tư cho sản xuất tại công ty, nhằm hoàn thành tốt đề tài thực tập và hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của công ty nếu có thể được.
Dựa trên những tài liệu thu lượm được trong thời gian và ngoài thời gian thực tập cộng với hiểu biết hạn chế của mình, em hoàn thành báo cáo thực tập tổng quát bao gồm những nội dung chính sau:
Phần I: Khái quát chung về công ty cổ phần dụng cụ số 1
Phần : Khái quát thực trạng sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần dụng cụ số 1
30 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Thực trạng sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần dụng cụ số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Chúng ta đang sống trong một thế giới không ngừng biến động cả vể kinh tế và sự thay đổi lớn vè môi trường xã hội do kết quả trực tiếp của sự phát triển kinh tế đó. Kinh tế phát triển là điều kiện quan trọng đầu tiên cho mọi sự phát triển. Do đó chúng ta muốn giữ vững và phát triển phải không ngừng thích ứng với môi trường xung quanh. Trong cơ chế thị trường ngừng phát triển đồng nghĩa với không tồn tại. Không những phát triển mà còn vươn lên giữ vị trí quan trọng và có tiếng nói trên thương trường là mong muốn của bất kỳ công ty nào trong hiện tại và tương lai.
Công ty cổ phần dụng cụ số 1 là một đơn vị kinh doanh mà tiền thân đã tồn tại và phát triển gần 40 năm. Trải qua nhiều thời kỳ biến động và những thăng trầm của thời cuộc, công ty đã không ngừng đổi mới để phát triển. Công ty đã có nhiều biện pháp để đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình. Trong đó bảo đảm hậu cần vật tư cho sản xuất là một phần quan trọng trong chuỗi mắt xích từ đầu vào tới đầu ra.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần dụng cụ số 1, mặc dù thời gian còn hạn chế cũng như khả năng hiểu biết có hạn, em đã cố gắng tìm hiểu hoạt động của công ty với mong muốn có một cái nhìn khái quát về tình hình thực tế tại cơ sở. Qua đó để đi vào tìm hiểu và nghiên cứu về thực tế bảo đảm vật tư cho sản xuất tại công ty, nhằm hoàn thành tốt đề tài thực tập và hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của công ty nếu có thể được.
Dựa trên những tài liệu thu lượm được trong thời gian và ngoài thời gian thực tập cộng với hiểu biết hạn chế của mình, em hoàn thành báo cáo thực tập tổng quát bao gồm những nội dung chính sau:
Phần I: Khái quát chung về công ty cổ phần dụng cụ số 1
Phần : Khái quát thực trạng sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần dụng cụ số 1
Phần I
khái quát chung về công ty cổ phần dụng cụ số 1
Quá trình hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần dụng cụ số 1
Công ty cổ phần dụng cụ số 1 tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngày 25-03-1968 theo quyết định số 74/QĐ/KB2 do bộ trưởng bộ cơ khí luyện kim (nay là bộ công nghiệp) ký theo đề nghị của hội đồng quản trị Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp. Lúc đó công ty mang tên Nhà máy dụng cụ cắt gọt có trụ sở chính tạI 108 đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Nhà máy do Liên Xô (nay là Cộng hoà Liên bang Nga) giúp đỡ đầu tư toàn bộ thiết bị, công nghệ sản xuất dụng cụ cắt gọt kim loại phục vụ cho ngành cơ khí chế tạo trong nước.
Ngày 17-08-1970 Nhà máy dụng cụ cắt gọt được đổi tên thành Nhà máy dụng cụ số 1.
Ngày 12-07-1995 theo quyết định 102/QĐ/TCBĐT Nhà máy dụng cụ số 1 được đổi tên thành Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí thuộc tổng công ty máy thiết bị công nghiệp Bộ công nghiệp.
Thực hiện sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, công ty đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần Dụng cụ số 1 theo quyết định số 194/2003/ QĐ-BCN ngày 17-11-2003 của bộ trưởng bộ công nghiệp.
Công ty có:
Tư cách pháp nhân và hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam
Trụ sở Công ty: số 108 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Tài khoản 710A.000007 Ngân hàng công thương Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 04.8584377-8583902 Fax: 04.8584094
Vốn điều lệ: 5.616.000.000 VND
Tổng số cổ phần: 56.160 cổ phần, trong đó+ Nhà nước sở hữu 28.642 cổ phần bằng 51% vốn điều lệ+ Người lao động sở hữu 27.518 cổ phần bằng 49% vốn điều lệ.
Giấy chứng nhận kinh doanh số 0103003503 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 07-01-2004.
Bộ máy tổ chức hoạt động quản lý của công ty
Cơ cấu lao động:+ Tổng số cán bộ công nhân viên 246 người+ Số tốt nghiệp đại học trở lên: 65 người+ Số công nhân bậc cao từ 5/7: 72 người
Công ty có các đơn vị trực thuộc:
Chi nhánh công ty cổ phần dụng cụ số 1 thành phố Hồ Chí Minh: số 64 phố Tạ Uyên, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.
Trung tâm kinh doanh dụng cụ vật tư chuyên ngành: số 108 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Quá trình phát triển
Trải qua một thời gian gần 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần dụng cụ số 1 đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau với những hoàn cảnh cụ thể.
Trong những năm đầu thành lập, nhà máy gặp nhiều khó khăn do công nhân tiếp cận công nghệ mới so với thời điểm đó. Hơn nữa đây là giai đoạn mở đầu đưa dây truyền công nghệ vào sản xuất và chế thử sản phẩm nên gặp rất nhiều khó khăn. Trong đó có khó khăn về nguyên liệu đầu vào phải nhập khẩu, phụ thuộc vào sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế. Do đó trong những năm từ 1968-1970 tổng khối lượng sản phẩm đạt chỉ dưới 23 tấn/năm.
Thời kỳ ổn định trong giai đoạn từ năm 1971-1975, thời kỳ nhà máy đi vào sản xuất sau thời gian làm quen ban đầu. Sản lượng bắt đầu tăng lên đạt mức trung bình gần 125 tấn/năm. Tuy sản xuất không gặp những khó khăn như thời gian mới thành lập nhưng sản phẩm của nhà máy còn nghèo nàn và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh chưa hoàn thiện.
Thời kỳ phát triển từ năm 1976 tới 1987, nhà máy đi vào khai thác triệt để dây truyền sản xuất mũi khoan, tarô, bàn ren, dao phay các loại... nên khối lượng sản phẩm tăng nhanh từ 143 tấn năm 1976 lên đến 246 tấn năm 1982. Đây cũng là thời kỳ nhà máy đạt sản lượng cao nhất khi còn bao cấp. Cũng do lợi thế độc tôn trên thị trường thời kỳ đó mà nhiều dây truyền sản xuất đã hoạt động vượt công suất thiết kế từ 1,5 đến 3 lần như mũi khoan, tarô, bàn ren.
Thời kỳ khó khăn diễn ra vào giai đoạn 1988-1992, trong lúc cơ chế quản lý thay đổi nhà máy có gặp nhiều khó khăn. Sản lượng dụng cụ cắt của nhà máy giảm mạnh đến năm 1992 chỉ còn 77 tấn/năm. Một phần vì nhu cầu thị trường giảm trong thời kỳ cơ chế quản lý thay đổi, một phần vì nhà máy không còn giữ vị trí độc tôn như trước. Đây là thời kỳ khó khăn nhất của nhà máy, phải đổi mới sản xuất theo nhu cầu thị trường và mở rộng mặt hàng sản xuất kinh doanh.
Thời kỳ đổi mới từ 1993 tới nay. Sau quyết định thành lập lại nhà máy dụng cụ số 1 theo quyết định 292 QĐ/TCNSDT của bộ trưởng bộ công nghiệp nặng, nhà máy bắt đầu phục hồi và phát triển do có sự chuyển đổi cơ cấu sản phẩm.
Năm 1996 sau 1 năm chuyển sang loại hình công ty, công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí có giá trị tổng sản lượng tăng 10% so với năm 1995. Trong đó xuất khẩu chiếm 20% giá trị tổng sản lượng. Doanh thu sản xuất công nghiệp tăng 37%.
Năm 1997 giá trị tổng sản lượng tăng 32% so với năm 1996, xuất khẩu chiếm 21%, doanh thu công nghiệp tăng 28%. Từ năm 1998 tới nay giá trị tổng sản lượng luôn đạt trên 10 tỷ đồng/năm.
Cho tới nay công ty luôn cố gắng giữ vững tăng trưởng và phát triển. Công ty đã cung cấp cho xã hội trên 30 triệu dụng cụ cắt kim loại và hàng chục triệu phụ tùng chuyên dùng cơ khí khác.
Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần dụng cụ số 1
Chức năng
Công ty cổ phần dụng cụ số 1 là công ty cổ phần mà nhà nước có cổ phần chi phối chuyên sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cơ khí chính sau:
Dụng cụ cắt kim loại, dụng cụ cắt phi kim loại, dụng cụ gia công ép lực, phụ tùng công nghiệp, neo cầu, neo cáp bêtông dự ứng lực.
Thiết bị phụ tùng cho ngành dầu khí, giao thông vận tải, xây dựng, chế biến thực phẩm và lâm hải sản.
Máy chế biến kẹo, lương thực, thực phẩm và thiết bị công tác.
Công ty thực hiện hạch toán kinh doanh, có tài khoản và con dấu riêng thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật.
Nhiệm vụ
Căn cứ theo quyết định của nhà nước về việc thực hiện và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, căn cứ theo quyết định chuyển đổi thành công ty cổ phần Dụng cụ số 1 của bộ công nghiệp, công ty có nhiệm vụ chủ yếu sau:
Tổ chức sản xuát kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng dụng cụ cơ khí theo đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh.
Triển khai thực hiện đơn đặt hàng của nhà nước hoặc lệnh sản xuất (nếu có).
Chủ động tìm thị trường, khách hàng, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Sản xuất gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng hoặc xuất nhập khẩu theo hợp đồng đã ký, xuất nhập khẩu uỷ thác qua các đơn vị được phép xuất nhập khẩu.
Bảo vệ và phát triển vốn.
Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng trình độ KHKT chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
4. Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc
Ban giám đốc công ty gồm có
Giám đốc công ty
Trách nhiệm
Tổng hợp tình hình chung của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạch định các chính sách, chương trình phát triển và hướng dẫn các đơn vị thi hành;
Phê duyệt và ban hành các văn bản quản lý hoạt động của công ty;
Kiểm soát kết quả hoạt động của tất cả các đơn vị;
Đại diện cho công ty trước pháp luật và trong các mối quan hệ đối ngoại;
Phê duyệt các hợp đồng kinh tế và các dự án đầu tư;
Thực hiện các nhiệm vụ khách do HĐQT quy định
Quyền hạn:
Giám đốc là người có quyền cao nhất trong ban giám đốc và được thực thi các quyền sau:
Quyết định tuyển dụng, hay sa thải bất kỳ thành viên nào trong công ty;
Quyết định các khoản chi phí hay đầu tư theo quy định của HĐQT và đại hội cổ đông.
Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc.
Phó giám đốc sản xuất phụ trách điều hành sản xuất.
Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách kỹ thuật.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần dụng cụ số 1:
Chi nhánh
Phòng TCLĐ
PX Bao gói
Phòng TC-KT
PX Nhiệt luyện
Phòng TM
PX Dụng cụ
Phòng KT
Phòng KCS
PX CK1
Ban giám đốc
Phòng KH
PX CK2
Phòng KDVT
Phòng Cơ điện
PX CK3
Văn Phòng
PX CK4
TT Kinh doanh
Bảo vệ
Các phó giám đốc có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, thay mặt giám đốc điều hành hoạt động công ty khi giám đốc đi vắng theo sự uỷ quyền của giám đốc.
Khối phòng ban
Phòng thương mại
Chức năng của phòng thương mại là mua, bán hàng hoá và vật tư phụ tiêu dụng cho sản xuất. Có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu của thị trường, xây dựng và thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại. Phòng tiếp nhận các nhu cầu của khách hàng, giao hàng và giải quyết các khiếu nại sau mua, lập báo cáo thông kê kết quả tiêu thụ trình giám đốc và lập kế hoạch giá thành.
Với chức năng mua, phòng thương mại có nhiệm vụ tìm kiếm và lựa chọn nhà cung ứng đáp ứng đủ khả năng và thoả mãn nhu cầu của công ty. Tổng hợp kế hoạch sử dụng vật tư phụ theo tháng, thực hiện mua và cung cấp vật tư phụ phục vụ sản xuất, thống kê báo cáo tình hình thiêu thụ vật tư phụ của các đơn vị.
Phòng kế hoạch
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, kế hoạch năm, quí và tháng. Phòng cũng chịu trách nhiệm cân đối các nguồn lực cho sản xuất để lập kế hoạch tác nghiệp sản xuất cho các phân xưởng theo từng đơn hàng. Thống kê theo dõi kết quả sản xuất và lập báo cáo kế hoạch tháng, quý, năm để báo cáo lên lãnh đạo.
Phòng kỹ thuật
Đối với kế hoạch sản xuất của công ty, phòng kỹ thuật có nhiệm vụ cung cấp tài liệu kỹ thuật (bản vẽ, QTCN, định mức vật tư) cho các sản phẩm có trong danh mục KHSX đúng tiến độ đã được giám đốc duyệt; Cung cấp bản vẽ, định mức vật tư... và các tài liệu kỹ thuật có liên quan cho phòng thương mại đúng tiến độ để xây dựng đơn hàng làm cơ sở ký hợp đồng với khách hàng. Phòng kỹ thuật lập kế hoạch sản xuất dụng cụ và trang bị công nghệ, kế hoạch mua hàng ngoài và cấp phát dụng cụ, trang bị công nghệ theo kế hoạch sãn xuất của công ty; Theo dõi sản xuất, kỹ thuật sản xuất, kịp thời giải quyết các vướng mắc kỹ thuật tại các phân xưởng bảo đảm tiến độ sản xuất.
Đối với sản phẩm mục tiêu và sản phẩm mới, phòng kỹ thuật theo dõi, nghiên cứu cải tiến, hoàn thiên QTCN nhằm ổn định và không ngừng nâng cao chất lượng kỹ thuật, hạ giá thành sản phẩm.
Phòng tham gia giải quyết khiếu nại của khách hàng có liên quan đến kỹ thuật, chất lượng sản phẩm.
Phòng KCS
Phòng KCS có nhiệm vụ phục vụ sản xuất kịp thời theo kế hoạch tháng, quý năm bằng các nghiệp vụ: kiểm tra vật tư đầu vào; kiểm tra trên mặt bằng sản xuất tại các phân xưởng; kiểm tra nghiệm thu sản phẩm.
Thực hiện kiểm tra, tác động, ngăn chặn tối đa hàng hỏng và sai sót kỹ thuật; lập quy trình kỹ thuật cho các sản phẩm mục tiêu và tham gia giải quyết khiếu nại từ khách hàng.
Thống nhất đo lường trong công ty và công ty với chuẩn quốc gia; báo cáo chất lượng sản phẩm, tình trạng sai hỏng trong mỗi kỳ sản xuất; Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng sản phẩm.
Phòng cơ điện
Bảo đảm việc cấp điện, nước tốt để sản xuất của công ty có hiệu quả; bảo đảm hệ thống thiết bị của công ty luôn đạt yêu cầu kỹ thuật; thực hiện kế hoạch sửa chữa thiết bị;
Phòng kinh doanh vật tư
Cung cấp đầy đủ, nhanh chóng vật tư chính phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty một cách có hiệu quả nhất.
Căn cứ theo kế hoạch sản xuất tháng, quý , năm và định mức tiêu hao vật tư đã được duyệt, phòng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chủng loại vật tư cần mua, báo cáo lãnh đạo công ty duyệt mua và cấp theo tiến độ sản xuất ; tổ chức thực hiện kế hoạch mua bán, nhập khẩu các loại vật tư, phôi phẩm theo đúng tiến độ các hợp đồng.
Phòng kinh doanh vật tư có nhiệm vụ quản lý, bảo quản vật tư các kho kim khí và kho bán thành phẩm;
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm cấp phát vật tư và thanh toán vật tư.
Phòng tổ chức lao động
Có chức năng tham mưu cho giám đốc những định hướng về tổ chức cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng có nhiệm vụ: xác định được năng lực cần thiết đối với từng công việc; tuyể dụng lao động phù hợp với yêu cầu; đào tạo và bồi dưỡng nhân lực; quản lý lao động; giáo dục nhận thức người lao động; định mức lương công việc và đánh giá tác động môi trường làm việc định kỳ hàng năm của công ty, đề nghị khen thưởng, kỷ luật người lao động.
Phòng TC-KT
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ
Tổ chức quản lý và phát huy hiệu quả toàn bộ tài sản, vật tư, hàng hoá bằng tiền vốn của công ty trong sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ dưới dạng giá trị bằng tiền VND.
Huy động vốn hiệu quả nhất cho doanh nghiệp và để đầu tư cho sản xuất kinh doanh; tham mưu cho giám đốc về phân chia lợi nhuận của công ty hợp lý và đúng pháp luật.
Tổ chức công tác tài chính kế toán, thống kê để phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Văn phòng
Có nhiệm vụ xử lý kịp thời các công văn giấy tờ, tài liệu, thông tin và truyền đạt và cung cấp tới các đơn vị, cá nhân có liên quan; lưu trữ tài liệu, quản lý toàn bộ trang thiết bị hành chính, thiết bị máy văn phòng trong toàn công ty; thực hiện công tác tạp vụ, vệ sinh công cộng, y tế, tổ chức hội nghị trong công ty.
Trung tâm kinh doanh
Thực hiện kinh doanh, tiếp thị bán hàng, bảo đảm cung cấp các sản phẩm, vật tư hàng hoá đúng yêu cầu chất lượng cho khách hàng; tổ chức hệ thống hoá công tác quản lý, bảo quản vật tư hàng hoá khoa học.
Phòng bảo vệ
Có nhiệm vụ bảo vệ công ty 24/24, kiểm soát người và phương tiện ra vào công ty, mở sổ theo dõi nghi chép đầy đủ vật tư hàng hoá ra vào công ty.
Khi có vụ việc xảy ra phòng bảo vệ phải tổ chức bảo vệ hiện trường, cấp cứu nạn nhân, truy bắt tội phạm và phối hợp với cơ quan công an; phòng còn có nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng khi đến công ty làm việc và mua hàng; quản lý và bảo đảm an toàn cho phương tiện đi lại của khách đến công ty không để xảy ra mất mát hay hư hỏng.
Các phân xưởng
Các phân xưởng có nhiệm vụ tổ chức sản xuất theo kế hoạch của công ty; khai thác các sản phẩm lẻ đơn chiếc cho phân xưởng để cải thiện cho công nhân; quản lý con người và trang thiết bị trong phân xưởng theo quy định của công ty.
Sản phẩm và thị trường
Sản phẩn
Các sản phẩm của công ty cổ phần dụng cụ số 1
Công ty cổ phần dụng cụ số 1 chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng thuộc lĩnh vực cơ khí sau:
Dụng cụ cắt kim loại, dụng cụ cắt phi kim loại, dụng cụ gia công ép lực, phụ tùng công nghiệp, neo cầu, neo cáp bêtông dự ứng lực.
Thiết bị phụ tùng cho ngành dầu khí, giao thông vận tải, xây dựng, chế biến thực phẩm và lâm hải sản
Máy chế biến kẹo, lương thực, thực phẩm và thiết bị công tác.
Trong đó dụng cụ cắt là sản phẩm chiếm tỉ phần doanh thu chủ yếu của công ty.
Cụ thể sản phẩm của công ty gồm các sản phẩm sau:
Bàn ren các loại
Tarô các loại
Mũi khoan các loại
Dao phay các loại
Dụng cụ gia công răng
Doa, khoét
Dao tiện
Lưỡi cưa máy
Cưa sắt tay
Dao cắt tôn
Dao cắt tấm lợp
Neo cầu
Bộ khuôn kẹo
Máy quật kẹo
Mâm chia kẹo
Máy vuốt
Máy tạo tinh
Máy lăn côn
Bộ hàm dán
Khuôn lương khô
Danh mục sản xuất sản phẩm chính của công ty cổ phần dụng cụ số 1 kế hoạch năm 2005.
Tên sản phẩm
Số lượng dự kiến(Cái)
Giá trị
Dao tiện các loại
31.820
Lưỡi cưa máy
12.000
Tarô các loại
26.200
Bánh cán ren
134
Dao phay
12.179
Mũi khoan
35.500
Bàn ren
4.500
Dụng cụ cắt phi kim loại
1200
Doa các loại
5.500
Neo cầu, neo cáp
Máy kẹo& phụ tùng
Nguồn: tổn hợp kế hoạch vật tư 2005- phòng KD vật tư.
Thị trường
Thị trường trong nước
Thị trường trong nước chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu của công ty, bởi sản phẩm đáp ứng được nhu cầu trong nước về chất lượng kỹ thuật, mặt khác giá cả rẻ hơn nhiều so với sản phẩm nhập ngoại. Hơn nữa nhu cầu về dụng cụ cơ khí trong nước vẫn đang phát triển để đáp ứng quá trình công nghiệp hoá đất nước.
Thị trường xuất khẩu
Công ty xuất khẩu chủ yếu theo đơn đặt hàng trước nhưng với số lượng và chủng loại không nhiều. Các nước chủ yếu nhập khẩu sản phẩm của công ty là Nhật Bản, Ba Lan, Cộng Hoà Séc, Angiêri.
Phần II
Khái quát thực trạng sản xuất kinh doanh ở công ty
cổ phần dụng cụ số 1
Tình hình sản xuất
Quy trình sản xuất một số sản phẩm chính của công ty
Để nắm bắt và tính toán được nhu cầu vật tư phục vụ cho sản xuất tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 và tình hình sản xuất chúng ta nên tìm hiểu quy trình sản xuất một số sản phẩm chính của công ty.
Quy trình sản xuất lưỡi cưa máy
Thép tấm được dập đúng kích thước trên máy dập 250 tấn qua máy phay, dập đầu lỗ 130 tấn, nắm răng tạo góc thoát phôi trên máy ép. Nguyên liệu tiếp đến được đưa vào quá trình nhiệt luyện sau đó được làm non trong lò tần số, xong ra tẩy rửa, sơn và nhập kho.
Thép tấm
Máy phay van năng
Máy dập 130 tấn
Máy ép
Máy dập 250 tấn
Tẩy rửa
Sơn
Kho
Lò tần số
Nhiệt luyện
Quy trình công nghệ sản xuất Tarô
Thép cả cây được đưa lên máy tiện chuyên dùng tự động. Sau đó được phay cạnh đuôi trên máy phay vạn năng, phay rãnh thoát phoi trên máy phay chuyên dùng, cho qua lăn số, nhiệt luyện. Khi đạt yêu câu, chi tiết được mang đi tẩy rửa, nhuộm đen để rồi được mài ren trên máy mài chuyên dụng, mài lưỡi cắt, xong chuyển về kho.
Sơ đồ sản xuất Tarô:
Lăn số
Máy phay chuyên dùng
Máy tiện
Máy phay vạn năng
Thép cây
Nhiệt luyện
Tẩy rửa
Mài ren
Mài lưỡi cắt
Kho
Quy trình công ghệ sản xuất dao phay cắt
Thép tấm được đem dập bởi máy dập 130 tấn hoặc 250 tấn. Nguyên liệu được tiện lỗ và tiện ngoài trên máy tiện vạn năng, xọc rãnh then trên máy xọc, mài hai mặt trên máy mài phẳng. Xong chi tiết được lồng gá tiện đường kính ngoài, phay răng trên máy phay vạn năng sau đó được đưa vào lò nhiệt luyện. Tiếp theo chi tiết được mài phẳng mặt 1 và mài lỗ trên máy mài lỗ, mài phẳng mặt 2 trên máy mài phẳng mâm tròn, mài góc trước, góc sau trên máy mài sắc, in số, chống gỉ và cuối cùng thành phẩm được nhập kho.
Máy mài phẳng
Máy xọc
Máy tiện vạn năng
Máy dập
Thép tấm
Máy mài phẳng mâm tròn
Máy mài lỗ
Nhiệt luyện
Máy phay
Lồng trục
Kho
Chống gỉ
In số
Máy mài sắc
Quy trình sản xuất Bàn ren
Thép cây được đưa vào máy tiện chuyên dùng tiện thô sau đó được mài trên máy mài phẳng, khoan lỗ phoi và lỗ bên trên máy khoan. Chi tiết tiếp tục được phay rãnh định vị trên máy phay vạn năng, được cắt ren bằng máy cắt ren chuyên dùng, tiện hốt lưng và lưỡi cắt trên máy tiện chuyên dùng. Chi tiết tiếp tục được đưa đi đóng số, nhiệt luyện, tẩy rửa và nhuộm đen. Sau đó được mài phẳng hai mặt, mài lưỡi cắt, đánh bóng ren, chống gỉ xong nhập kho.
Máy cắt ren
Máy phay
Máy khoan
Máy mài
Máy tiện
Nhuộm đen
Tẩy rửa
Nhiệt luyện
Đóng số
Máy tiện
Kho
Chống gỉ
Đánh bóng
Mài lưỡi cắt
Mài hai mặt
Thực trạng công tác hậu cần vật tư cho sản xuất tại công ty
Do đặc thù sản xuất nên vật tư cho sản xuất tại công ty cổ phần dụng cụ có thể chia làm hai loại: - vật tư chính
- vật tư phụ, phụ tùng, nhiên liệu
Công tác hậu cần vật tư chính cho sản xuất
Thực hiện công tác hậu cần vật tư chính cho sản xuất tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 do phòng kinh doanh vật tư đảm nhiệm. Vật tư chính cho sản xuất tại công ty chủ yếu là thép các loại. Theo Quy trình mua vật tư chính của công ty, nội dung của công tác hậu cần vật tư chính theo trình tự sau:
Lập nhu cầu mua vật tư chính phục vụ sản xuất và các nhu cầu dụng cụ, cơ điện căn cứ vào kế hoạch dụng cụ cơ điện, căn cứ vào định mức vật tư, căn cứ vào tồn kho, căn cứ vào kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm mà phòng kinh doanh vật tư sẽ lập bảng cân đối nhu cầu vật tư và trình giám đốc duyệt ký.
Xem xét lựa chọn nhà cung ứng: Căn cứ bản cân đối nhu cầu vật tư được giám đốc phê duyệt trưởng phòng kinh doanh vật tư chịu trách nhiệm lựa chọn nhà cung ứng. Việc lựa chọn nhà cung ứng dựa trên cơ sở thoả mãn các nhu cầu của công ty và dựa trên các tiêu chí đánh giá như uy tín của nhà cung ứng; chất lượng hàng hoá; giá cả, phương thức thanh toán; mối quan hệ với công ty.
đơn vị thực hiện
P.KH, KDVT, CĐ, KT
Lựa chọn nhà cung ứng
Lập nhu cầu vật tư
P.KDVT
Báo giá
P.KDVT
Ký hợp đồng duyệt giá
GĐ, P.KDVT
Các bước mua và nhận hàng
Trả lại nhà cung ứng
P.KDVT, TCKT
Kiểm tra hàng
P.KDVT, KCS
Nhập kho
P.KDVT
Theo dõi, đánh giá nhà cung ứng
Phòng kinh doanh vật tư sẽ nhận các báo giá của nhà cung cấp.
Giám đốc ký duyệt báo giá hoặc ký kết hợp đồng mua bán vật tư. Trưởng phòng KDVT thông báo bằng văn bản đã được giám đốc công ty ký kết cho các nhà cung ứng để thực hiện.
Căn cứ báo giá và hợp đồng mua bán vật tư, phòng KDVT chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và nhận hàng về kho theo đúng tiến độ, chất lượng, số lượng, quy cách.
Phòng KDVT đề nghị phối hợp với phòng KCS kiểm tra vật tư rồi nhập kho
Bảng tổng hợp kế hoạch vật tư chính 2005
STT
Quy cách vật tư
ĐVT
Trọng lượng cần dùng
Tồn
Thiếu, thừa
I
HSS
1
F1.75
Kg
9
0
-9
2
F2.2
Kg
9
188,4
179,4
3
F2.35
Kg
2
0
-2
4
F2.65
Kg
9
0
-9
5
F3.25
Kg
22
0
-22
6
F3.55
Kg
23
0
-23
7
F3.75
Kg
14
0
-14
8
F5.95
Kg
30
0
-30
9
F8.3
Kg
139
0
-139
10
F8.8
Kg
156
0
-156
11
F9.3
Kg
114
0
-114
12
F6
Kg
90
0
-90
13
F7
Kg
32
68
36
14
F8
Kg
157
0
-157
15
F9
Kg
18
25.5
7.5
16
F10
Kg
409
0
-409
17
F12
Kg
229
0
-229
18
F14
Kg
134
0
-134
19
F15
Kg
51
104.7
53.7
20
F16
Kg
132
5.7
-126.3
21
F17
Kg
31
28.9
-2.1
22
F18
Kg
58
196.9
138.9
23
F19
Kg
83
0
-83
24
F23
Kg
98
0
-98
25
F24
Kg
160
1.6
-158.4
26
F27
Kg
195
432.9
237.9
27
F28
Kg
175
47.3
-127.7
28
F30
Kg
131
4226.4
1095.4
29
F31
Kg
100
0
-100
30
F35
Kg
19
0
-19
31
F38
Kg
285
2.8
-282.2
32
F52
Kg
88
1057.5
969.5
33
F62
Kg
33
0
-33
34
F65
Kg
85
0
-85
35
F67
Kg
85
0
-85
36
F68
Kg
125
0
-125
37
F78
Kg
218
0
-218
38
F82
Kg
416
0
-416
39
F85
Kg
154
0
-154
40
F100
Kg
40
0
-40
41
F105
Kg
190
0
-190
42
F128
Kg
606
0
-606
43
15x3.5
Kg
56
0
-56
44
19x4.5
Kg
530
0
-530
45
2x38
Kg
3908
2000
-1908
46
12.7x0.8
Kg
81
201.5
120.5
II
X12M
1
F145
Kg
12
0
-12
2
F150
Kg
36
0
-36
3
F152
Kg
105
220
115
4
F156
Kg
379
0
-379
5
F170
Kg
243
1593
1350
6
F180
Kg
933
1466
533
7
F201
Kg
275
1936
1661
III
9XC
1
F39
Kg
289
0
-289
2
F46
Kg
967
79.2
-887.8
IV
SUJ2
1
F94
Kg
8137
9824
1687
2
110x110
V
S45C
1
12x20
Kg
365
6019.5
5654.5
14x20
2
16x25
Kg
1609
2203.8
594.8
18x25
3
20x32
Kg
259
2369
2110
22x32
4
10x10
Kg
152
1576.7
1424.7
5
14x14
Kg
1219
853.6
-365.4
Nguồn: phòng vật tư
Công tác hậu cần vật tư phụ, phụ tùng, nhiên liệu
Quy trình mua vật tư cho sản xuất như phụ tùng, nhiên liệu, vật liệu phụ... ở công ty cổ phần dụng cụ số 1 được thống nhất từ những yêu cầu mua vật tư theo kế hoạch sản xuất của từng tháng hoặc những yêu cầu mua vật tư đột xuất từ các phân xưởng, phòng ban hoặc những dự trù đã được giám đốc phê duyệt nhằm bảo đảm yêu cầu vật tư dự trữ phục vụ sản xuất. Nội dung quy trình mua tất cả các loại vật tư cho sản xuất (trừ vật tư chính) bao gồm:
đơn vị thực hiện Trình tự công việc
Yêu cầu mua vật tư
P.TM, đơn vị yêu cầu
Duyệt
GĐ, PGĐKD, PGDSX
Ktra kho
P.TM, thủ kho
Lựa chọn nhà cung ứng
P.TM
Duyệt
GD, PGDKD, PGDSX
Mua vật tư
P.TM
Nhận vật tư
Thủ kho
Kiểm tra
KCS, đơn vị chức năng
P.TM, thủ kho Nhập kho
Đánh giá nhà cung ứng
Phòng thương mại mua vật tư (trừ vật tư chính) theo giấy đề nghị hàng tháng của các đơn vị, theo đơn đặt hàng đột xuất được lãnh đạo phê duyệt.
Khi nhận được yêu cầu hợp lệ, phòng TM kiểm tra tồn kho để xác định nhu cầu mua vật tư.
Phòng TM yêu cầu báo giá và lựa chọn nhà cung ứng trên cơ sở tin cậy về chất lượng, giá cả hợp lý, có quan hệ tốt với công ty và được mức ưu tiên nhất về thanh toán.
Tiếp theo p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 424.doc