Báo cáo Thực trạng hoạt động sản xuất - Kinh doanh của công ty cổ phần Quảng Cáo- Nội thất Sáng Tạo

Nền kinh tế thế giới đang phải gánh chịu cuộc khủng hoảng tài chính, Việt nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Mọi lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh đều bị ảnh hưởng trầm trọng. Trong đó, lĩnh vực thương mại và dịch vụ cũng bị ảnh hưởng rất lớn. Để phát triển sản xuất kinh doanh trong thời kỳ suy thoái là một thách thức đối với các doanh nghiệp. Chính vì thế, khó khăn đặt ra đối với các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ hiện nay là hết sức lớn, đòi hỏi phải những người sáng lập phải có quyết tâm cao, kiến thức rộng, biết nắm bắt thời cơ và nhanh chóng tìm ra thị trường mới cho doanh nghiệp mình.

Được thành lập từ năm 2003, trải qua hơn 6 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần Quảng Cáo – Nội thất Sáng Tạo đã đạt được vị trí nhất định trong lĩnh vực thương mại dịch vụ trên thị trường.

Nội dung báo cáo thực tập gồm 3 phần chính như sau:

Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Quảng Cáo- Nội thất Sáng Tạo.

Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty.

Phần III: Nhận xét và kết luận.

 

doc30 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1369 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Thực trạng hoạt động sản xuất - Kinh doanh của công ty cổ phần Quảng Cáo- Nội thất Sáng Tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU: Nền kinh tế thế giới đang phải gánh chịu cuộc khủng hoảng tài chính, Việt nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Mọi lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh đều bị ảnh hưởng trầm trọng. Trong đó, lĩnh vực thương mại và dịch vụ cũng bị ảnh hưởng rất lớn. Để phát triển sản xuất kinh doanh trong thời kỳ suy thoái là một thách thức đối với các doanh nghiệp. Chính vì thế, khó khăn đặt ra đối với các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ hiện nay là hết sức lớn, đòi hỏi phải những người sáng lập phải có quyết tâm cao, kiến thức rộng, biết nắm bắt thời cơ và nhanh chóng tìm ra thị trường mới cho doanh nghiệp mình. Được thành lập từ năm 2003, trải qua hơn 6 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần Quảng Cáo – Nội thất Sáng Tạo đã đạt được vị trí nhất định trong lĩnh vực thương mại dịch vụ trên thị trường. Nội dung báo cáo thực tập gồm 3 phần chính như sau: Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Quảng Cáo- Nội thất Sáng Tạo. Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty. Phần III: Nhận xét và kết luận. PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO – NỘI THẤT SÁNG TẠO. Khái quát về quá trình hình thành, phát triển công ty: Công ty CPQCNT Sáng Tạo được thành lập từ năm 2003. Sáng Tạo là công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ trong kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng và có con dấu riêng. Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Quảng Cáo – Nội thất Sáng Tạo. Tên giao dịch: Creative Advertising Company. Tên viết tắt: SATACO. Loại hình: Công ty TNHH. Địa chỉ văn phòng giao dịch: Số 105 – Ngõ 107 – Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội. Xưởng sản xuất và in: Tổ 3, Phường Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội. Mã số thuế: 0101529488. Điện thoại: 043.640635. Fax: 043.6404002. Website: sataco.com.vn Email: sataco@gmail.com Vốn điều lệ: 500.000.000 do sự góp vốn của ông Đào Tuấn Anh, ông Nguyễn Văn Sinh, ông Đào Anh Bình với tỷ lệ 3:2:1. Năm 2008, vốn điều lệ của công ty đã tăng lên là 2.000.000.000. Trong suốt quá trình hoạt động, dưới sự dẫn dắt của các vị lãnh đạo tài năng, nhiệt tình, biết nắm bắt cơ hội, khả năng quản lý tốt, Công ty đã không ngừng lớn mạnh. Năm 2004, công ty quyết định đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất nội thất văn phòng và showroom với hệ thống nhà xưởng máy móc hiện đại. Năm 2006 Công ty đầu tư đào tạo nhân sự tập trung phát triển sự kiện – Event. Sau 5 năm nỗ lực xây dựng, phát triển thương hiệu Sataco đã được nhiều đối tác lớn trong nước và nước ngoài, có được những thành quả đó là do công ty đã tạo được niềm tin vững chắc và sự hài lòng của khách hàng. Cơ cấu tổ chức của công ty CPQC Sáng Tạo. Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức: BAN GIÁM ĐỐC IN OFFSET KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH VĂN PHÒNG KINH DOANH DỰ ÁN IN PHUN PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢNG CÁO PHÒNG KẾ HOẠCH BP.SẢN XUẤT THIẾT KẾ NỘI THẤT Nguồn: Phòng hành chính Chức năng của các phòng ban: Giám đốc công ty: Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật. Giám đốc công ty có quyền: Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên Quyết định tất cả các vấn đề lien quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư trong công ty. Bổ nhiệm miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Tuyển dụng lao động Kiến nghị các phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. Giám đốc phải có nghĩa vụ. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, mẫn cán vì lợi ích hợp pháp của công ty. Khi công ty không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ thì phải thông báo cho tất cả các thành viên của công ty và chủ nợ biết; không được tăng lương, không được trả tiền thưởng ; Phải chịu trách nhiệm cá nhân về các khoản nợ đối với chủ nợ. Thực hiện các nghĩa vụ khác do pháp luật và điều lệ công ty quy định. Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh có nhiệm vụ quản lý các công trình quảng cáo, các sự kiện văn hóa, nội thất văn phòng đã ký kết. Phân bổ nhiệm vụ theo từng bộ phận dự án, kinh doanh đảm bảo thi công, cung cấp sản phẩm – dịch vụ đúng thời han, đúng quy cách, chất lượng. Phòng kinh doanh có trách nhiệm tìm kiếm cơ hội ký kết hợp đồng kinh doanh cho công ty, thị trường tiêu thụ phân phối sản phẩm cho khách hàng. Hơn thế nữa, đầu vào nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm quảng cáo – nội thất phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tìm kiếm thị trường của các nhân viên kinh doanh. Phòng hành chính: Phòng hành chính bao gồm bộ phận văn phòng và kế toán. Bộ phận văn phòng có nhiệm giao dịch, thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quá trình ký kết hợp đồng, giao nhận hàng như: chuẩn bị hồ sơ, hợp đồng, các giấy tờ… và chịu trách nhiệm về cơ cấu tổ chức nhân viên của công ty. Bộ phận kế toán là một mắt xích quan trọng trong bộ máy của công ty, bộ phận này có nhiệm cụ quản lý toàn bộ vốn và tài sản của công ty, tổ chức kiểm tra thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, thống kê kịp thời, chính xác tình hình tài sản và nguồn vốn giúp giám đốc kiểm tra thường xuyên toàn bộ hoạt động của công ty để sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Phòng kế hoạch: Nhiệm vụ chính của phòng kế hoạch là lên kế hoạch phân bổ công việc thiết kế hình ảnh liên quan đến các hợp đồng đã ký kết, lên Market từ đó chuyển hình ảnh kỹ thuật xuống bộ phận sản xuất để hoàn thiện sản phẩm theo từng giai đoạn, từng hợp đồng. Phong kế hoạch đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất và cung cấp sản phẩm – dịch vụ của công ty. Niềm tin của khách hàng, chất lượng sản phẩm – dịch vụ uy tín của công ty trên thị trường phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức, quản lý, sản xuất của đội ngũ nhân viên trong phòng kế hoạch. Bộ phận thiết kế: Có nhiệm vụ thường xuyên đề đạt ý tưởng về các mẫu mã sản phẩm nội thất văn phòng mới phù hợp với sự phát triển nói chung của ngành, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bộ phận sản xuất: Xưởng in phun, offset, quảng cáo: Chịu trách nhiệm in, phun bảng, biển quảng cáo tấm lớn theo mẫu mã và số liệu kỹ thuật của phòng thiết kế, chịu trách nhiệm về mặt mầu, mẫu mặt bạt chất liệu phù hợp theo quy định. Xưởng sản xuất nội thất: Nhiệm vụ chính là sản xuất các mẫu mã sản phẩm nội thất đúng theo thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật. Chức năng và nhiệm vụ của 11các bộ phận trong công ty CPQC Sáng Tạo: Chức năng và nhiêmh vụ của phòng kế toán tài chính. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty CPQC Sáng tạo: KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD KẾ TOÁN CÔNG NỢ KẾ TOÁN GIÁ THÀNH KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG Nguồn: Bộ phận Kế toán – Phòng hành chính cbbchchcchinchinh Kế toán trưởng: Phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm, hướng đẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc của kế toán viên trong phòng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế toán tín dụng hàng năm, có quyền hạn cao nhất phòng kế toán và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc. Kế toán tiền lương: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tính lương, thưởng cho người lao động căn cứ vào bảng chấm công. Kế toán tính toán chính xác, đầy đủ, kịp thời tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản khác có liên quan đến cán bộ công nhân viên theo chế độ của nhà nước ban hành. kế toán giá thành: Làm nhiệm vụ tập hợp chi phí của tất cả các phân xưởng trong công ty và tính ra giá thành của từng loại sản phẩm. Kế toán công nợ : Đây là bộ phận theo dõi chi tiết khách hàng của công ty hàng ngày phải vào sổ chi tiết cho từng khách hàng, cuối tháng đối chiếu công nợ với khách hàng và tổng hợp được các khoản doanh thu, phải trả để có kế hoạch cụ thể. Kế toán công nợ phải theo dõi các khoản nợ đến hạn, quá hạn của khách hàng rồi thông báo cho họ để họ có kế hoạch trả nợ và tiến hành lập dự phòng. Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD: Là người có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ có liên quan đến quá trình tiêu thụ của sản phẩm hàng hoá để xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đồng thời xác định các khoản thuế phải nộp cho nhà nước. Hình thức kế toán: Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chế độ kế toán được áp dụng tại công ty là theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC được ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính. Đơn vị tiền tệ ghi chép kế toán: Việt Nam Đồng. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: hạch toán theo tỉ giá thực tế của Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển Nông Thôn Thành Phố Hà Nội. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo giá gốc, tính giá trị hàng tồn kho theo giá đích danh, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp “Kê khai thường xuyên”. Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hệ thống tài khoản sử dụng: Áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và các quy định hiện hành. Hệ thống báo cáo tài chính: Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch Kỳ kế toán: Theo quý. Công ty sử dụng máy tính, hạch toán và quản lý số liệu rất hợp lý, đảm bảo số liệu được cung cấp đầy đủ nhanh chóng và chính xác cho ban giám đốc của công ty. Hình thức sổ sách áp dụng tại công ty là theo hình thức “ Nhật Kí Chung” vì ghi các nghiệp vụ phát sinh vào 1 quyển sổ gọi là nhật kí chung. Đặc điểm của hình thức “ Nhật Kí Chung” Tách biệt việc ghi vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp để ghi vào 2 loại sổ kế toán riêng biệt. Dễ ghi, dễ đối chiếu và có thể phân công lao động Từ số liệu của sổ nhật kí chung để ghi vào sổ cái. Chứng từ gốc Báo Cáo Tài Chính Bảng Tổng Hợp Chi Tiết Bảng Cân Đối Số Phát Sinh Sổ Cái Sổ Nhật Ký Chung Sổ, Thẻ hạch toán chi tiết Sổ Nhật Ký Đặc Biệt Ghi chú: - Ghi hàng ngày hoặc định kỳ - Ghi cuối tháng ( Nguồn: Bộ phận Kế Toán) - Quan hệ đối chiếu PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SÁNG TẠO Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty: Công ty cổ phần Quảng cáo Sáng Tạo là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là quảng cáo – in ấn và thiết kế nội thất. Thương mại – Dịch vụ là một ngành có rất nhiều doanh nghiệp, thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước. Sáng Tạo là một công ty trẻ, khi ra nhập thị trường phải chiu sự cạnh tranh rất lớn của các đối thủ tên tuổi. Đó là một thách thức rất lớn, tuy nhiên dưới sự lãnh đạo của các giám đốc tài năng, có cách nhìn mới, biết nắm bắt cơ hội, luôn biết học hỏi và có khả năng nhạy cảm với thị trường, Công ty hiện nay đã có một vị thế nhất định trên thị trường. Trong hơn 6 năm hoạt động vừa qua, Công ty đã nhận được không ít hợp đồng quảng cáo từ bắc vào nam như: Chương trình quảng bá sản phẩm và thiết kế nội thất cho hãng Sony Ericsson, VietNam Mobile, thiết kế biển tấm lớn cho HaJin Co tại thành phố Vinh,… Hiện nay, trên thi trường ngoài những doanh nghiệp tên tuổi trong lĩnh vực quảng cáo như công ty quảng cáo thương mại Hà Nội, Hoàn Cầu, các công ty sản xuất và buôn bán đồ nội thất nóic hung và nội thất văn phòng nói riêng đã biết đến tên tuổi của công ty Sáng Tạo. Đã có sự hợp tác kinh doanh giữa những công ty quảng cáo lớn với công ty trong các chương trình quảng cáo và tổ chức sự kiện mới. Năm 2007, sau hơn 4 năm đi vào hoạt động công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong ngành bằng những hợp đồng lớn, giải thưởng Doanh nhân trẻ triển vọng. Cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài là một thách thức đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Tuy nhiên bằng nỗ lực không ngừng của toàn bộ nhân viên công ty, Sáng Tạo đã đạt được những thành tích đáng kể, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo được uy tín trong lòng khách hàng. Quy trình chung để biến đầu vào thành đầu ra của công ty: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm chung: Thương thảo, ký kết hợp đồng Lên Market, thiết kế tổng thể & chi tiết Mua NVL đầu vào cho SX In phun hoàn chỉnh theo thiết kế Gia công phần khung Kiểm tra kỹ thuật theo thiết kế Lắp đặt, nghiệm thu, bàn giao MÔ TẢ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT: Sau khi bộ phận kinh doanh tiến hành thương thảo ký kết hợp đồng, Phòng kế hoạch lên market thiết kế tổng thể và chi tiết sản phẩm, sau đó bản vẽ được chuyển giao xuống bộ phận sản xuất. Bộ phận sản xuất có trách nhiệm phân bổ đến từng khâu, tổ gia công quảng cáo và mộc sẽ chịu trách nhiệm hoàn thành phần cứng của sản phẩm theo đúng chỉ tiêu kỹ thuật củ bản vẽ. Tổ in phun, in offset hoàn thành sản phẩm. Sản phẩm hoàn thành sẽ được tổ kỹ thuật kiểm tra chất lượng. Tiếp theo, Sản phẩm đảm bảo đúng quy cách chất lượng được chuyển giao thi công lắp đặt, bàn giao cho khách hàng. VD: Cụ thể cho một sản phẩm quảng cáo biển tấm lớn. Trước tiên là ký kết hợp đồng, dựa trên yêu cầu của khách hàng lên market thiết kế tổng thể và chi tiết sản phẩm theo yêu cầu, xuất kho sắt, bạt tấm lớn cho bộ phận sản xuất. Bản vẽ được chuyên xuống tổ gia công phần khung của biển quảng cáo, chuyển tiếp sang tổ in phun hoàn chỉnh. Biển tấm lớn sẽ được tổ kỹ thuật kiểm tra sau đó chuyển đi lắp đặt, thi công cho khách hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2007 – 2008 : Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Tỉ lệ( %) A. Tài sản I. Tài sản ngắn hạn 3.539.219.273  5.819.428.101  2.208.208.828  39,18%  1. Tiền và các khoản tương đương tiền 30.126.861 427.265.067 397.138.206 92,95% 2. Các khoản phải thu khách hàng 994.736.985 3.481.853.051 2.487.116.066 71,43% 3. Hàng tồn kho 2.445.629.422 1.721.459.291 - 724.170.131 -42,67% 4. Tài sản ngắn hạn khác 68.726.005 188.850.692 120.124.687 63,60% II. Tài sản dài hạn 521.347.657 588.805.657 67.458.000 11,46% 1. Tài sản cố định 521.347.657 588.805.657 67.458.000 11,46% 1.1. Nguyên giá 652.393.939 831.473.233 179.079.294 21,54% 2.1. Giá trị hao mòn luỹ kế (131.046.282) (242.667.579) (111.621.297) 45,99% Tổng cộng tài sản 4.060.566.930 6.408.233.755 2.347.666.825 36,64% B. Nguồn vốn I. Nợ phải trả 3.208.214.843 4.305.703.599 1.097.488.756 25,49% 1. Vay và nợ ngắn hạn 3.168.109.898 4.032.509.898 864.400.000 21,44% 2. Phải trả người lao động 40.104.945 273.193.701 233.088.756 85,31% II. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn chủ sở hữu 852.352.087 2.102.530.156 1.250.178.069 59,46% 1.1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 800.000.000 2.000.000.000 1.200.000.000 60,00% 1.2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 52.352.087 102.530.156 50.178.069 48,94% Tổng cộng nguồn vốn 4.060.566.930 6.408.233.755 2.347.666.825 36,64% (Nguồn: Bộ phận Kế toán- Phòng hành chính) Nhận xét: Qua bảng cân đối kế toán của công ty, ta có thể thấy rõ được cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong năm 2007 – 2008 của công ty. Tài sản: Tài sản của công ty có xu hướng tăng, năm 2008 tăng 2.208.208.828 so với năm 2007 tương đương với tỷ lệ 39,18%. Trong đó tài sản ngắn hạn chiếm đa số. Tài sản ngắn hạn: Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2008 tăng 397.138.206 chiếm 92,95%, một tỷ lệ rất lớn. Điều này chứng tỏ tiền mặt tại quỹ và các khoản tương đương tiền của công ty cao hơn rất nhiều so với năm trước, nó chứng tỏ rằng các khoản phải thu đã thu hồi được từ kỳ trước, khả năng thanh khoản của công ty năm 2008 rất cao dễ dàng đáp ứng nhu cầu về tiền mặt. Đó cũng là một tín hiệu không tốt, khoản mục này tăng trong niên độ kế toán thể hiện hiệu suất tìm kiếm cơ hội và đầu tư của công ty chưa cao. Phải thu khách hàng: Gia tăng 2.487.116.066 tương đương 71,43%, lương gia tăng khá lớn so với năm 2007 nguyên nhân chính là năm 2008 công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng quảng cáo biển tấm lớn, thiết kế nội thất avwn phòng có vốn đầu tư lớn chịu trách nhiệm trong thời gian dài. Hàng tồn kho: Khoản mục duy nhất giảm trong bảng cân đối 724.170.131 chiếm 42,46% so với năm 2007, tỷ lệ giảm là khá lớn, nguyên nhân chính là do cơ cấu sản phẩm – dịch vụ chủ yếu là theo đơn đặt hàng và chuyển giao nốt sản phẩm dịch vụ tới khách hàng từ kỳ trước. Tài sản dài hạn: Tăng 11,46% với số liệu cụ thể 67.458.000, trong đó chủ yếu là sự gia tăng, mua sắm thêm vật tư, thiết phục vụ cho nhu cầu mở rộng xưởng mộc gia công quảng cáo. Nguồn vốn: Nợ phải trả: Năm 2008 tăng 1.097.488.756 (25,49%) trong đó: Phải trả nợ ngắn hạn: So với năm 2007, con số chênh lệch năm 2008 là (21,44%).Nguồn này tăng do phải thanh toán các khoản nợ đến hạn, lãi suất huy động thay đổi liên tục do lạm phát đẩy chi phí lên cao. Phải trả người lao động: Do chính sách đào tạo và tuyển dụng phục vụ nhu cầu tham gia thị trường tổ chức sự kiện. Năm 2008, phí đào tạo tuyển dụng nhân viên đáp ứng yêu cầu của công việc tăng cao, chi phí lương, chi phí quản lý nhân sự tăng lên, Nguồn vốn chủ sở hữu: Vốn góp của các thành viêb trong doanh nghiệp không có sự gia tăng nhưng lại tăng do phần lợi nhuận chưa phân phối năm 2008 và năm trước đó của công ty. Đây là thông tin đáng mừng cho tình hình sản xuất kinh doanh nói chung của công ty. Kết luận chung: Qua bảng cân đối kế toán và phản ánh sự thay đổi của các khoản mục của hai kỳ kế toán liên tiếp, ta thấy rằng Doanh nghiệp theo đuổi chiến lược quản lý vốn theo quan điểm: “lấy một phần vốn ngắn hạn đầu tư cho tài sản dài hạn. Đây là một chiến lược quản lý vốn rất có lợi cho đặc thù kinh doanh của công ty, do bản chất của công ty là làm theo đơn đặt hàng. Chính vì thế, chiến lược này sẽ có thuận lợi cho bản thân chính công ty đó là: Tiết kiệm được kinh phí trong ngắn hạn. Giảm bớt rủi ro vì lạm phát, suy thoái kinh tế. Đáp ứng nhu cẩu thanh khoản của khách hàng khi có giấy tờ lien quan và các thủ tục hành chính liên quan. 3.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Năm 2007 – 2008: Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Tỉ lệ(%) Tổng Doanh thu 8.555.386.186 10.264.009.578 1.708.623.384 16,64% Các khoản giảm trừ Doanh Thu thuần 8.555.386.186 10.264.009.578 1.708.623.384 16,64% Giá vốn hàng bán 7.285.076.512 8.789.392.709 1.504.316.197 17,12% Lợi nhuận gộp 1.270.309.674 1.474.616.869 204.307.195 13,85% Doanh thu hoạt động TC 1.238.158 1.991.087 752.929 37,81% Chi phí tài chính 35.000.000 127.800.000 92.800.000 72,61% Chi phí bán hàng 238.740.758 286.000.000 47.259.242 16,52% Chi phí QLDN 941.284.787 992.044.229 50.759.442 5,12% Lợi nhuận thuần từ HĐKD 57.275.216 70.010.798 12.735.582 18,19% Thu nhập khác Chi phí khác Tổng lợi nhuận trước thuế 57.275.216 70.010.798 12.735.582 18,19% Chi phí thuế TNDN 16.177.060 19.603.023 3.425.963 17,48% Lợi nhuận sau thuế TNDN 41.098.156 50.407.775 9.309.619 18,47% (Nguồn: Bộ phận Kế toán – phòng hành chính) Nhận xét: Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm 2007 – 2008. Tất cả các chỉ tiêu của năm 2008 đều tăng so với năm trước. Cụ thể như sau: Doanh thu thuần: Tăng với tỷ lệ 1.708.623.384 tương ứng 16,64% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ chất lượng sản phẩm – dịch vụ của công ty đã tạo niềm tin trong lòng khách hàng. Trong thời điểm nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, việc lựa chọn nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ chứng tỏ sự tin tưởng về chất lượng họ được thụ hưởng. Đối mặt với tình trạng khủng hoảng chung của nền kinh tế, với sự dẫn dắt của các vị lãnh đạo tài năng, có khả năng nắm bắt sự biến động của thị trường tiêu dùng kết hợp với đội ngũ nhân viên trẻ được đào tạo chuyên nghiệp, say mê với công việc, Sáng Tạo đã nỗ lực hết mình tạo chỗ đứng của mình trong ngành và khách hàng mục tiêu. Giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp: Tăng cùng với tỷ lệ của doanh thu thuần vì hàng hóa, dịch vụ đều tăng so với năm trước. Chi phí tài chính: Năm 2008 tăng với tỷ lệ 72,61% trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay với lãi suất huy động cao hơn nhiều so với các năm tài chính trước. Chi phí bán hàng: Khoản mục này tăng 47.259.242 chiếm 16,52%, tỷ lệ này tương ứng tỷ lệ tăng hàng hóa, dịch vụ được cung cấp. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tăng với tỷ lệ không đáng kể, điều này phải kể đến phương thức quản lý của doanh nghiệp rất hợp lý, luôn điều chỉnh, dự đoán, giải quyết được những bất thường xảy ra trong quản lý. Lợi nhuận sau thuế của công ty: Tăng với tỷ lệ 9.309.619, chiếm 18,47%, đây là một kết quả nỗ lực của toàn thể nhân viên trong công ty trong năm vừa qua. 3.3 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty: a) Tình hình cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn năm 2007 – 2008 : Chỉ tiêu Công Thức Tính Đơn Vị Tính 2007 2008 Chênh lệch Tỷ trọng TSLĐ/STS TSLĐ x 100 STS % 87,16% 90,81% 3,65% Tỷ trọng TSCĐ/STS TSCĐ x 100 S TS % 12,84% 9,18% -3,66% Hệ số nợ S Nợ phải trả x 100 S NV % 79,1% 67,19% -11,91% Hệ số cơ cấu nguồn vốn S NVCSH x 100 S NV % 20,99% 31,99% 11% Nhận xét: Năm 2008 tỉ trọng TSLĐ là 90,81%, chênh lệch nhiều hơn so với năm 2007 là 3,65%. Tỉ trọng TSCĐ lại giảm so với năm trước là 3,66%, Nguyên nhân chính là do cơ cấu tài sản lưu động trong năm 2008 khoản phải thu khách hàng và các khoản tiền, tương đương tiền chiếm tỷ lệ cao. Tỷ lệ các khoản phải thu, tiền mặt tăng mạnh là điều mà nhà quản lý doanh nghiệp cần lưu ý, tính thanh khoản cảu doanh nghiệp cao, cung ứng hàng hóa lớn nhưng cũng chứng tỏ hiệu suất đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh chưa cao, bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều. Đây chính là điểm mấu chốt àm công ty cần khắc phục. Hệ số nợ cảu công ty giảm 11,91% so với năm 2007, do các khoản nợ đến hạn, các khoản lãi đã được thanh toán Hệ số cơ cấu nguồn vốn tăng 11% so với năm trước, nguồn tăng chủ yếu là do lợi nhuận chưa phân phối của năm 2008 tăng cao hơn so với năm 2007. b) Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: Chỉ tiêu này sẽ được trình bày dưới đây: Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2007 Năm 2008 ĐVT Khả năng thanh toán hiện hành Tổng TSLĐ/Tổng nợ ngắn hạn 1,11 1,35 Lần Khả năng thanh toán nhanh Tổng TSLĐ-kho/Tổng nợ ngắn hạn 0,34 0,95 Lần Khả năng thanh toán hiện hành: Phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn để có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Qua bảng số liệu ta thấy, ở các năm hệ số này đều lớn hơn 1. Trong đó, Năm 2008 nhỏ hơn là do phần tổng nợ ngắn hạn lại gia tăng nhiều hơn, 1 đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bởi 1,35 đồng tài sản lưu động. Vậy công ty có khả năng thanh khoản khá cao. Khả năng thanh toán nhanh: TSLĐ của công ty sẽ được trừ hàng tồn kho ra, nên chỉ tiêu này thể hiện sụ đánh giá chính xác hơn so với khả năng thanh toán hiện hành. Ta thấy khi đã trừ hàng tồn kho thì các hệ số đều nhỏ hơn 1. Cuối năm 2008, hệ số thanh toán nhanh của công ty là 0,95. Chứng tỏ rằng hệ số thanh toán nhanh của công ty không đạt yêu cầu. c) Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2007 Năm 2008 ĐVT Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) Lợi nhuận ròng/Doanh thu thuần 0,48 0,49 % Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản 1,02 0,78 % Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROA) Lợi nhuận ròng/Vốn cổ phần 4,82 2,46 % Nhận xét: Tỉ suất sinh lời trên doanh thu ( ROE) là chỉ tiêu dùng để đo lường khả năng sinh lời trên thu nhập của công ty. Cuối năm 2008 từ 100 đồng doanh thu bỏ ra thu được 0,49 đồng lợi nhuận ròng. Mặc dù kết quả không được cao nhưng thể hiện sự nỗ lực của công ty qua các năm, điều đó thể hiện các hệ số tăng dần. Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản ( ROA) là chỉ tiêu phản ánh giá trị lợi nhuận mà công ty thu được từ phần tài sản của công ty ( hữu hình và vô hình). Năm 2007 chỉ là 1,02% nhưng đến năm 2008 giảm là 0,78% tức là với 100 đồng bỏ ra đầu tư vào tài sản thì công ty thu được 0,78 đồng lợi nhuận. Tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần: Tỷ lệ này giảm trong năm 2008, chứng tỏ rằng chất lượng đầu tư vốn cổ phần góp phần tạo ra lợi nhuận bị giảm sút. Nguyên nhân chính là do tỷ lệ tăng lợi nhuận ròng nhỏ hơn so với tỷ lệ tăng vốn cổ phần. Kết luận chung: Qua việc phân tích 1 số chỉ tiêu của công ty ta thấy rằng việc sử dụng vốn chưa phải đã là tối đa nhưng công ty cũng đã thể hiện tình hình tài chính ngày càng mạnh của mình. Tuy nhiên, trong tình hình nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào khủng hoảng công ty cũng nền tìm cho mình những thị trường mới để phát triển, mở rộng thương hiệu. IV. Cơ cấu lao động và tiền lương. 4.1. Chính sách đào tạo Hiện nay, tổng số cán bộ và công nhân viên của công ty là 40 người. Trong đó phòng kế hoạch là 20 người, công nhân kĩ thuật là 5 người, còn lại là nhân viên phòng kinh doanh và phòng hành chính. Tỉ lệ cán bộ công nhân viên có bằng cấp đại học là 45%, cao đẳng 15%, còn lại là trung cấp và dạy nghề. Hơn thế nữa, vì đặc thù sản phẩm của công ty là quảng cáo và nội thất không phải sản phẩm gia công thông thường cho nên công nhân sản xuất phải có khả năng thích ứng với sự thay đổi, có sự hiểu biết về kĩ thuật sản xuất chuyên ngành quảng cáo,được đào tạo qua các trường dạy nghề. Gần đây, công ty có phát triển thêm về lĩnh vực tổ chức sự kiện văn hóa, điều này lại càng đòi hỏi khả năng sáng tạo, thích ứng với các loại hình công việc khác nhau.Nhân viên văn phòng kinh doanh đòi hỏ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc110962.doc
Tài liệu liên quan