Báo cáo Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm qua

Bước sang thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học công nghệ thông tin, mọi thành thành tựu của công nghệ được áp dụng vào trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ, năng suất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều và có chất lượng. Sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố gắng tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng cho mình trên thị trường, mở rộng thị trường sản phẩm, do vậy việc nắm rõ năng lực tài chính sẽ giúp các công ty sẽ tìm được hướng đi cho mình.

Công ty bánh kẹo Hải Châu là một trong những Công ty có truyền thống, uy tín, nó được phát triển trong khoảng thời gian dài và là một công ty lớn ở Miền Bắc. Trong những năm qua do sự biến động của thị trường và với sự cạnh tranh gay gắt của một số công ty cùng ngành nên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Để có thể hiểu rõ hơn tình hình phát triển của công ty cũng như tiềm lực của công ty, em viết bài báo cáo tổng hợp này.

Bài báo cáo tổng hợp gồm 2 chương:

Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.

Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm qua.

 

doc36 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Bước sang thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học công nghệ thông tin, mọi thành thành tựu của công nghệ được áp dụng vào trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ, năng suất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều và có chất lượng. Sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố gắng tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng cho mình trên thị trường, mở rộng thị trường sản phẩm, do vậy việc nắm rõ năng lực tài chính sẽ giúp các công ty sẽ tìm được hướng đi cho mình. Công ty bánh kẹo Hải Châu là một trong những Công ty có truyền thống, uy tín, nó được phát triển trong khoảng thời gian dài và là một công ty lớn ở Miền Bắc. Trong những năm qua do sự biến động của thị trường và với sự cạnh tranh gay gắt của một số công ty cùng ngành nên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Để có thể hiểu rõ hơn tình hình phát triển của công ty cũng như tiềm lực của công ty, em viết bài báo cáo tổng hợp này. Bài báo cáo tổng hợp gồm 2 chương: Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu. Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm qua. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU 1. Tổng quan về công ty bánh kẹo Hải Châu 1.1. Thông tin chung về công ty bánh kẹo Hải Châu - Tên công ty: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu Tên giao dịch quốc tế: hai chau confectionery joint stock company Tên viết tắt: hachaco.jsc Trụ sở: 15 Mạc Thị Bưởi - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội Điện thoại: (04) 8624826 Fax: 04 8621520 Email: pkhpt@fpt.vn Website: Tài khoản: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội Mã số thuế: 01.00114184 Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu là một công ty cổ phần trực thuộc Tổng Công Ty Mía Đường I - Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Công ty thành lập ngày 2/9/1965 theo quyết định 305/QĐBT của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ về việc tách ban Kiến thiết và chuẩn bị sản xuất cho nhà máy Hải Châu. Theo quyết định số: 1355 NN – TCCB ngày 29/9/1994 của Bộ trưởng Bộ NN&CNTP, nhà máy Bánh kẹo Hải Châu được bổ xung ngành nghề kinh doanh và được đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu. Căn cứ quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày 20/10/2004 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Ngày 30/12/2004 Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông sáng lập thống nhất đổi tên công ty Bánh kẹo Hải Châu thành Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Châu. - Diện tích mặt bằng hiện nay: 55.000m2 Trong đó - Khu A: 18.000m2 , gồm: + Khu nhà điều hành của công ty + XN Bánh quy kem xốp + XN Kẹo + XN gia vị thực phẩm + hệ thống kho - Khu B: 15.000 m2 , bao gồm: + XN Bánh cao cấp + Hệ thống kho - Khu vực mở rộng: 20.000 m2 - Khu tập thể 4 tầng: 2.000 m2 - Ngoài ra khu vực đất chưa sử dụng: 7.600m2 - Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Bánh kẹo Hải Châu, bao gồm: + Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo các loại + Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bột gia vị các loại. + Kinh doanh vật tư nguyên liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm. + Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như vật tư nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất khẩu và liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác. 1.2 Ngành nghề kinh doanh hiện nay + Bánh kẹo. + Bao bì thực phẩm. + gia vị, Mì ăn liền. + Các loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. + Hoạt động thương mại và dịch vụ tổng hợp. + Văn phòng nhà xưởng cho thuê. Là một trong những Công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất Bánh, kẹo, thực phẩm với hơn 40 năm khong ngừng phát triển, liên tục đổi mới công nghệ và đầu tư thiết bị hiện đại với quy mô phát triển ngày càng cao. Trong nhưng năm gần đây (2001-2007), Công ty tiếp tục đầu tư và nâng cao công suất chất lượng gồm 7 dây chuyền thiết bị hiện đại nhất của Cộng Hoà Liên Bang Đức, Hà Lan, Đài Loan, Trung Quốc… Và sản xuất các chủng loại sản phẩm rất đa dạng: bánh bích quy, quy kem, lương khô tổng hợp, kem xốp, kem xốp phủ sôcôla, kẹo cứng, kẹo mềm các loại, bột canh và bột canh I-ốt các loại với gần 100 chủng loại mặt hàng rất phong phú và chất lượng cao. Quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty tăng lên hàng năm với tốc độ tăng trưởng bình quân trên 20% năm, doanh thu sản phẩm hàng hoá trên 160 tỷ VNĐ/năm, tăng trên 350% so với năm đầu mới đầu tư. Tổng sản phẩm bánh, kẹo, bột canh các loại hiện nay gần 20.000 tấn/năm. Để cùng hoà nhập với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thị trường, Công ty đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình ISO 9000:2000, công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty đã ngày càng đổi mới hơn về phương thức quản lý, với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế chiếm tỷ trọng 20% lực lượng lao động và công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo kỹ thuật chuyên sâu, giàu tiềm năng kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, chế biến thực phẩm. Trong những năm gần đây, các sản phẩm của Công ty tham gia các kỳ hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế công nghiệp Việt Nam hàng năm đều được tặng thưởng Huy chương vàng và được bình chọn vào TOP TEN “ Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Do có những bề dày thành tích sản xuất kinh doanh, Công ty đã được đón nhận nhiều phần thưởng cao quý của Nhà Nước: 1 Huân chương Kháng chiến, 5 Huân chương Lao động, 3 Huân chương Chiến công và nhiều hình thức khen thưởng khác: Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ, Bộ Ngành - Thời kỳ đổi mới.. 2. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP bánh kẹo Hải Châu Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể chia làm 4 giai đoạn: 2.1 Thời kỳ đầu thành lập (1965-1975) Ngày 2/9/1965, cùng ngày vẻ vang của đất nước, Bộ Công Nghiệp thay mặt Nhà nước cắt băng khánh thành Nhà máy Hải Châu theo quyết định 305/QĐBT của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ về việc tách ban Kiến thiết và chuẩn bị sản xuất cho nhà máy Hải Châu. 2.1.1. Vốn đầu tư ban đầu: Do chiến tranh đánh phá của đế quốc Mỹ nên công ty không còn lưu giữ được số liêu ban đầu. 2.1.2. Năng lực sản xuất: - Phân xưởng sản xuất mỳ sợi: một dây chuyền mỳ nhanh (mỳ trắng bán cơ giới), năng suất từ 1- 1,2 tấn/ca, sau nâng lên 1,5 -1,7 tấn/ca. Thiết bị sản xuất mỳ ống 500 -800 kg/ca sau nâng lên 1tấn/ca. 2 dây mỳ vàng, 1,2 - 1,5 tấn/ca sau nâng lên 1,8 tấn/ca. + Sản phẩm chính: mỳ sợi, mỳ thanh, mỳ hoa. - Phân xưởng bánh 1: gồm dây chuyền máy cơ giới công suất 2,5 tấn/ca, 2 máy ép lương khô công suất mỗi máy 1 tấn/ca. + Sản phẩm chính: bánh quy (hương thảo, quy dứa, quy bơ, quýt). Bánh lương khô phục vụ quốc phòng. - Phân xưởng kẹo: gồm 2 dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây chuyền khoảng 1,5 tấn/ca. 2.1.3. Số cán bộ công nhân viên: bình quân 850 người/năm. 2.2 Thời kỳ 1976-1985 Thời kỳ này, nhà máy Hải Châu đã khắc phục được những thiệt hại sau chiến tranh và đi vào hoạt động bình thường. Năm 1976 Bộ Công Nghiệp thực phẩm cho phép sát nhập giữa nhà máy sữa Mẫu Sơn (Lạng Sơn) thành lập phân xưởng Sấy phun. Phân xưởng này sản xuất 2 mặt hàng: - Sữa đậu nành: công suất 2,4-2,5 tấn/ca - Bột canh: công suất 3,5-7 tấn/ca. Năm 1978, nhà máy thành lập phân xưởng mỳ ăn liền, công suất mỗi dây chuyền:2,5 tấn/ca. Đến năm 1998 không sản xuất mỳ ăn liền nữa và dây chuyền bánh quy Đài Loan được di chuyển sang thay thế dây chuyền mỳ ăn liền. Năm 1982 , nhà máy đã đầu tư 12 lò sản xuất bánh kem xốp thủ công với công suất 240kg/ca. - Số cán bộ công nhân viên bình quân thời kỳ này: 950 người/năm. 2.3. Thời kỳ 1986-1991 Nhà máy bắt đầu chuyển sang kinh doanh, tự bù đắp chi phí và chuyển dần sang cơ chế thị trường. Các mặt hàng nhà máy sản xuất như mỳ ăn liền, bánh các loại, bột canh… ngày càng bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường, sản xuất kinh doanh có xu hướng giảm mạnh với một số mặt hàng, công nghệ và bao bì sản phẩm thua kém một số mặt hàng cung loại, buộc nhà máy phải có xu hướng thay đổi thích hợp. Năm 1989, tận dụng mặt bằng của phân xưởng sấy phun, nhà máy lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bia với công suất 200 lít/ngày. Năm 1991, nhà máy lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan, đây là một dây chuyền tương đối hiện đại công suất từ 2,5-2,8 tấn/ca. Sản phẩm có chất lượng cao, hợp thị hiếu người tiêu dùng. Đến nay là một trong những sản phẩm chủ đạo của công ty. - Số cán bộ công nhân viên bình quân thời kỳ này: 950 người/năm. 2.4. Thời kỳ 1992-2007 Nhà máy thực hiện chủ trương sắp xếp lại sản xuất, thành lập công ty bánh kẹo Hải Châu ( theo quyết định số 1355NN-TCCB/QĐ ngày 29/9/1994 của Bộ trưởng Bộ NN&CNTP). Thời kỳ này công ty đẩy mạnh sản xuất vào các mặt hàng truyền thống ( bánh keo, bột canh) mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. - Năm 1993, đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của Cộng Hoà Liên Bang Đức công suất 1 tấn/ca. Đây là dây chuyền sản xuất bánh kem xốp hiện đại nhất Việt Nam lúc bấy giờ - Năm 1994, đầu tư dây chuyền phủ sôcôla của CHLB Đức công suất 500 kg/ca. Dây chuyền có thể phủ sôcôla cho các sản phẩm như bánh kem xốp, bánh quy. - Năm 1996, công ty liên doanh với Bỉ thành lập công ty liên doanh sản xuất sôcôla. Sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu ( 70%).Đến năm 1998 do sản phẩm không đi được vào thị trường Việt Nam, hoạt động không hiệu quả vì vậy liên doanh nghỉ hẳn không sản xuất nữa. Cũng trong năm này công ty đầu tư thêm 2 dây chuyền kẹo của CHLB Đức: + Dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất: 2400 kg/ca. + Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất: 1200 kg/ca. - Năm 1998, đầu tư mở rộng dây chuyền bánh quy Hải Châu, nâng công suất lên 4 tấn/ca, đồng thời di chuyển sang vị trí của phân xưởng mỳ ăn liền ( khu B của công ty). - Năm 2001 đầu tư mở rộng nâng công suất dây chuyền sản xuất bánh kem xốp (CHLB Đức) từ 1 tấn/ca lên 1,6 tấn/ca và dây chuyền sản xuất sôcôla có năng suất rót khuôn 200 kg/giờ. - Năm 2003 đầu tư dây chuyền sản xuất bánh mềm (Hà Lan) đây là dây chuyền hiện đại, tự động cao. Công suất thiết kế 375 kg/giờ. - Cuối năm 2004, công ty tiến hành chuyển đổi sang hoạt độngtheo mô hình công ty cổ phần ( theo quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày 22/10/2004 của Bộ trưởng Bộ NN& PTNN) từng bước tháo gỡ những tồn tại của doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang. Với công nghệ và năng lực sản xuất sẵn có, công ty tập trung sắp xếp lại cơ cấu lao động, tổ chức bộ máy quản lý khoa học, hợp lý hơn, tiếp tục cải tiến, nghiên cứu sản phẩm mới, phương thức hạch toán mới. - Tháng 10/2005 công ty đầu tư mới hệ thống máy bao gói bột canh tự động, đến tháng 7/2006 đã đầu tư 7 máy bao gói tự động. Với việc tự động hoá khâu bao gói dây chuyền sản xuất bột canh đã làm tăng chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Đại Hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban điều hành Phòng kinh doanh thị trường Phòng kế hoạch vật tư Phòng đầu tư XDCB Phòng Tài vụ Phòng kỹ thuật Phòng Hành chính bảo vệ Phòng tổ chức CN Hà Nammmmmmm CN Hải D CN Việt Trì CN TP HCM CN Đà Nẵng CN Nghệ An CN Hà Nội XN Kẹo XN Gia vị TP XN Bánh Cao cấp XN Quy kem xốp Sơ đồ 1 : Tổ chức Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu (Nguồn: Phòng tổ chức) 4. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty 4.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty - Sản phẩm của công ty là sản phẩm được chế biến từ nhiều loại nguyên vật liệu rất khó bảo quản như: đường, sữa, bơ, trứng, các loại phụ gia… -Bánh kẹo là sản phẩm có tính chất thời vụ, được tiêu thụ mạnh vào những dịp lễ tết, mùa cưới xin, ngày hội… Nó có chu kỳ sống ngắn, chủng loại phong phú có thể dễ thay thế lẫn nhau, đặc điểm này đòi hỏi công ty phải không ngừng đa dạng hoá danh mục sản phẩm của mình, đồng thời phải nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác. - Sản phẩm của công ty có khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập thấp và trung bình. Sau đây là một số loại sản phẩm của công ty: + Bánh các loại: Bánh Hương Thảo, bánh Hướng Dương, bánh Hải Châu, lương khô, bánh quy kem, bánh quy bơ và bánh kem xốp các loại, bánh kem xốp phủ sôcôla các loại… + Kẹo các loại: kẹo hoa quả, kẹo cam, kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo sữa cứng sôcôla, kẹo tango, kẹo mềm sôcôla… + Bột canh các loại: Bột canh thường, bột canh Iốt, bột canh cao cấp. + Kinh doanh vật tư nguyên vật liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm. + Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như vật tư nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất khẩu và liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác. 4.2. Đặc điểm về công nghệ, quy trình công nghệ và trang thiết bị sản xuất Trong những năm gần đây, chất lượng và quy mô sản phẩm của Công ty được nâng lên rất nhiều vì đã có sự đầu tư đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại. Hiện nay, Công ty có 6 dây chuyền sản xuất chính gồm 2 dây chuyền sản xuất bánh quy, 2 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, 1 dây chuyền sản xuất bánh kẹo và 1 dây chuyền sản xuất bột canh. Nhờ việc không ngừng cải tiến công nghệ, nhập các trang thiết bị máy móc hiện đại đã giúp công ty từng ngày cải tiến chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm Dưới đây là bảng về tình hình trang thiết bị ở công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu: Bảng 1: Tình hình trang thiết bị ở Công ty bánh kẹo Hải Châu TT Xí nghiệp Tên dây chuyền sản Năm Nước nhập 1 Bánh quy kem xốp Dây chuyền bánh 1 1965 Trung Quốc Dây chuyền kem xốp 1993 CHLB Đức Dây chuyền phủ sôcôla 1995 CHLB Đức Dây chuyền sản xuất SCL 2001 CHLB Đức 2 Kẹo Dây chuyền kẹo cứng 1996 CHLB Đức Dây chuyền kẹo mềm 1996 CHLB Đức 3 Gia vị thực phẩm Máy bao gói tự động 2005,2006 Việt Nam 4 XN Bánh cao cấp Dây chuyền bánh mềm 2002 Hà Lan Dây chuyền bánh 3 1992 Đài Loan ( Nguồn Phòng tổ chức) Tính đến nay, tỷ lệ cơ giới hoá - tự động hoá của thiết bị máy móc trong công ty đạt được như sau: Bảng 2: Tỷ lệ cơ giới hoá tự động hoá của máy móc XN Bánh quy Kem xốp XN kẹo XN Gia vị TP XN Bánh Cao cấp DC Bánh 1 DC kem xốp DC Bánh 3 DC bánh mềm Cơ giới hoá - tự động hoá 65% 90% 85% 50% 85% 95% (Nguồn phòng tổ chức) Tuy nhiên, tình hình chung về trang thiết bị vẫn chưa đồng bộ. Bên cạnh những dây chuyền sản xuất hiện đại còn có những dây chuyền sản xuất cũ kỹ, lạc hậu như dây chuyền sản xuất bánh Hương Thảo ( Trung Quốc viện trợ 1965) làm chất lượng, mẫu mã chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng của thị trường gây ảnh hưởng đến uy tín và thị phần về sản phẩm của Công ty. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty: - Quy trình công nghệ sản xuất bánh Bao gói Chọn Nướng Cán thành hình Trộn NVL Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất bánh - Quy trình sản xuất bánh kem xốp Chọn cắt Chọn cắt Phớt Kem Ép Bánh Phối trộn NVL Phủ SôCôla Bao gói Làm lạnh Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất bánh kem xốp - Quy trình công nghệ sản xuất kẹo Trộn hương liệu Làm nguội Nấu Phối trộn NVL Quật kẹo Vuốt kẹo Cắt và bao gói Đóng gói Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất kẹo - Quy trình công nghệ sản xuất bột canh Bao gói Đóng hộp Trộn với phụ gia Sàng lọc Xay Nghiền Rang muối Bao gói Trộn với phụ gia Trộn với iốt Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất bột canh 4.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu - Nguyên vật liệu gồm: Bột mỳ, đường, sữa bột, muối, iốt, các chất phụ gia, xúc tác và chất liệu bao bì như glucose, dầu Shortening, ca cao, hương liệu, lêcothin, tinh dầu, vani, bột tỏi, mỳ chính, NaHCO3 bao gói đóng hộp,… Trong đó bơ, bột mỳ, sữa bột, váng sữa và các nguyên liệu phụ gia hầu như đều phải nhập từ nước ngoài nên có chất lượng tốt nhưng giá thành còn cao. Công ty đã và đang cố gắng tìm tòi nguồn nguyên liệu thay thế trong nước để hạ giá thành và ổn định nguồn nguyên liệu cung cấp. Do vậy, vật liệu ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm, trong đó công tác quản lý nguyên liệu, vật tư cũng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng nguyên vật liệu. Công ty luôn chú trọng tới công tác quản lý và sử dụng vật liệu để sản xuất có hiệu quả và tránh lãng phí nguyên vật liệu. Để xây dựng định mức tiêu dung vật liệu Công ty căn cứ vào: Định mức của nguyên vật liệu, tình hình thực hiện định mức của các kỳ trước, thành phần, chủng loại sản phẩm, trình độ của công nghệ. Công ty thường xuyên rà soát và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý tiết kiệm cho từng sản phẩm, từng công việc tận dụng phế để đưa vào sản xuất. Sau đây là bảng định mức nguyên vật liệu cho 1 tấn bánh, 1 tấn kẹo, 1 tấn bột canh: Bảng 3: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn bánh Cơ cấu vật liệu Khối lượng (Kg) Cơ cấu vật liệu Khối lượng (Kg) I. Vật liệu chính II. Vật liệu phụ Bột mỳ 700 Tinh dầu 3 Đường 250 Phẩm mầu 0,4 Dầu ăn 95 Phụ gia khác 6,6 Bơ sữa 45 Bột nở 3 (Nguồn: phòng KHVT) Bảng 4: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1tấn kẹo Cơ cấu vật liệu Khối lượng (kg) cơ cấu vật liệu Khối lượng(Kg) 1. Vật liệu chính 2. Vật liệu phụ Đường 580,84 Muối 2 Glucoza 400,39 Tinh dầu 1,6 Shortening 44,25 Vani 0,489 Sữa béo 41,5 Lêcithin 1,095 ( Nguồn phòng: KHVT) Bảng 5: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn bột canh iốt Nguyên liệu Khối lượng(Kg) Muối tươi 700 Mỳ chính 250 Đường 60 Hạt tiêu 6 Tỏi 4 Iốt 0,2 - Tình hình sử dụng nguyên vật liệu Bảng 6: Tình hình sử dụng NVL NVL Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Tồn cuối kỳ Tỷ trọng(%) Muối 30,135 8746 27,82 15,91 Mỳ chính 17,2 3,121 17,47 5,67 Đường 20 4.567,92 30 8,30 Hạt tiêu 6,24 74,91 7,15 0,13 Tỏi 3,16 49,94 2,32 0,09 Iốt 17,3 2479 11,24 4,54 Glucôza 25,1 1163,2 26,34 2,11 Sữa, Bơ 12 504,2 5,2 0,92 Dầu ăn 7 809,9 3,14 1,47 Bột mỳ 67,34 5.67,71 71,1 10,86 Tinh dầu 2,5 30 2,54 0,06 Phẩm màu 0,26 3,41 0,12 0,01 Bột nở 2,1 25,85 3,15 0,05 Phụ gia 4,6 56,27 6,23 0,10 Shortening 6,7 128,56 11,6 0,23 Vani 0,11 1,42 0,47 0,00258 Lecithin 0,21 3 2,12 0,00578 Than 38,13 27,049 5,58 49,20 Khác ….. ….. ….. 0,317 Tổng 260,085 54.973,875 233,590 100 ( Nguồn: phòng KHVT) Nhìn vào bảng trên, ta thấy các nguyên vật liệu tồn kho lớn hầu hết là nguyên vật liệu nhập ngoại để đảm bảo cho sản xuất trong dịp lễ tết nên công ty chủ động dự trữ tránh những rủi ro về tình hình giá cả có thể tăng trong dịp này sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của công ty. - Công tác quản lý kho Mỗi kho chứa các loại nguyên vật liệu khác nhau và được thủ kho trực tiếp quản lý, hệ thống thiết bị kho để quản lý bao gồm: xe đẩy vận chuyển, cân, thiết bị chống cháy nổ. Nguyên vật liệu được nhập đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng theo hoá đơn kèm theo phiếu nhập kho. Nguyên vật liệu được bố trí theo nguyên tắc hợp lý, dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra. Những nguyên vật liệu đã hết hạn sử dụng được loại bỏ. - Công tác cấp phát nguyên vật liệu Công việc cấp phát được tiến hành theo hình thức cấp phát hạn mức. Hàng tháng, phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất về khối lượng, chủng loại vật tư dùng để sản xuất cũng như có kế hoạch sản xuất dự trữ gối đầu nguyên vật liệu từ đó cấp phát xuống từng phân xưởng theo sơ đồ sau: Kho chuyên dùng Phân xưởng SX - Bánh 1 - Bánh 2 - Bánh 3 - Kẹo - Bột canh Nguồn cung ứng (Trong và ngoài nước) Kho tổng hợp Sơ đồ 6: Sơ đồ cung ứng nguyên vật liệu ở Công ty bánh kẹo Hải Châu Để tiết kiệm nguyên vật liệu, công ty luôn khuyến khích bằng vật chất đối với những cá nhân sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu trong công tác sử dụng nguyên vật liệu. Nhận xét: Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng phần lớn là nguyên vật liệu nhập ngoại dẫn đến chi phí sản xuất cao, do đó giá thành sản phẩm cao, điều này không có lợi cho việc cạnh tranh của công ty. Vì vậy trong thời gian tới,công ty cần phải có chính sách định mức hợp lý hơn và tìm kiếm nguyên vật liệu trong nước có cùng chất lượng thay thế nguyên liệu nhập ngoại để giảm chi phí. Công tác quản lý kho tốt và việc cấp phát nguyên vật liệu hợp lý giúp cho việc sản xuất của công ty luôn đúng tiến độ. 4.4. Đặc điểm về lao động 4.4.1. Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu Đặc điểm nổi bật của ngành sản xuất bánh kẹo là có tính mùa vụ. Xuất phát từ đặc điểm trên nên nguồn nhân lực của Công ty bánh kẹo Hải Châu luôn có sự biến động. Ngoài số công nhân viên chức hợp đồng chính thức vào mùa vụ (đầu năm, cuối năm, dịp lễ, dịp tết, mùa cưới,…) Công ty thường phải ký hợp đồng tuyển thêm công nhân thời vụ, số lượng công nhân tuyển phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất và nhu cầu của thị trường. Bảng 7: Tình hình sử dụng lao động của công ty qua các năm Phân loại 2004 2005 2006 2007 Số lượng người Tỷ trọng (%) Số lượng người Tỷ trọng (%) Số lượng người Tỷ trọng (%) Số lượng người Tỷ trọng (%) Tổng số LĐ 1072 100 1069 100 852 100 840 100 - Theo giới tính Nam 316 29,5 359 33,6 283 33,2 267 33,2 Nữ 756 70,5 710 66,4 569 66,8 537 66,8 -Theo hình thức làm việc LĐ gián tiếp 172 16,0 142 13,3 111 13,0 97 12,1 LĐ trực tiếp 900 84,0 927 86,7 741 87,0 707 87,9 - Theo trình độ Đại học 178 16,6 184 17,2 154 18,1 123 15,3 Cao đẳng, Trung cấp 64 6,0 59 5,5 51 6,0 74 9,2 Công nhân kỹ thuật, PTTH 830 77,4 826 77,3 647 75,9 607 75,5 (Nguồn: phòng tổ chức) Nhìn vào bảng trên ta thấy: - Do cuối năm 2004, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, nên số lượng lao động của công ty có giảm so với trước. - Nhìn về mặt giới tính, ta thấy số lượng lao động nữ lớn gấp khoảng 2-2,4 lần so với lao động nam. Điều này là hợp lý vì đặc thù của ngành sản xuất bánh kẹo, đòi hỏi sự khéo léo, kiên trì, tỉ mỉ, không nặng nhọc. Tuy nhiên tỷ lệ lao động nữ cao cũng gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vì lao động nữ có chế độ nghỉ thai sản, nuôi con ốm… - Lực lượng lao động gián tiếp chiếm khoảng 12,1-16% so với lực lượng lao động của công ty và có xu hướng giảm qua các năm, trong đó số lượng nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng đã có xu hướng giảm xuống. Trong những năm tới công ty cần tiếp tục giảm lao động gián tiếp, tăng số lượng lao động trực tiếp xây dựng cơ cấu lao động hợp lý để giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty về giá. - Lực lượng lao động trực tiếp tăng, chiếm khoảng 84-87,9%, trình độ lao động của công nhân ngày càng cao, chứng tỏ chính sách phát triển con người của công ty là hoàn toàn hợp lý. Đây là một điểm mạnh của công ty so với các đối thủ cạnh tranh. - Xét về mặt trình độ học vấn của người lao động trong những năm trở lai đây thì số lượng cán bộ công nhân có trình độ đại học, cao đẳng đang tăng lên,đội ngũ nhân viên này tập trung ở các phòng ban của Công ty. 4.4.2. Tình trả lương, định mức và sử dụng thời gian lao động ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu - Về mặt tiền lương: Công ty đã sử dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý, phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên nên đã tạo được tâm lý phấn khởi nhiệt tình, hiệu quả và năng suất lao động được tăng lên rõ rệt. Hiện nay Công ty áp dụng các hình thức trả lương sau: + Trả lương theo bậc và theo sản phẩm cho người lao động + trả lương theo thời gian cho cán bộ quản lý Ngoài ra công ty còn áp dụng các chế độ khen thưởng khác nhằm tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Sau đây là bảng thu nhập của lao động từ 2004 đến 2007 Bảng 8: Thu nhập của lao động trong những năm gần đây Chỉ tiêu ĐVT Năm Tốc độ tăng(%) 1.000 đ 2004 2005 2006 2007 05 so 04 06 so 05 07 so 06 Thu nhập bình quân 1150 1400 1550 1690 21,74 10,71 9.03 ( Nguồn: Phòng tổ chức) Nhìn vào bảng trên ta thấy thu nhập bình quân của người lao động có xu hướng tăng lên qua các năm: Năm 2005 tăng 250.000đ so với năm 2004, tương ứng tăng 21,74%; năm 2006 tăng 150.000đ so với năm 2005, tương ứng tăng 10,71%; năm 2007 tăng 140.000đ so với năm 2006, tuơng ứng tăng 9,03%69 - Thời gian lao động: Thời gian lao động của mỗi công nhân dài hạn là 45h/1tuần và 12 ngày phép, ốm và 7,5 ngày nghỉ lễ trong một năm. 4.4.3. Về chế độ tuyển dụng và đào tạo của công ty Hiện nay, ngoài việc tuyển dụng nhân viên theo quy trình tuyển dụng kiểu Âu-Mỹ công ty còn tuyển dụng lao động đã qua đào tạo và có thể đáp ứng được ngay yêu cầu của công ty. Hàng năm công ty còn thực hiện chính sách đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên quản lý và thi lên tay nghề cho công nhân. Qua phân tích trên, ta thấy tình hình lao động của công ty là tương đối hợp lý về cơ cấu, các nhân viên quản lý đều

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10022.doc
Tài liệu liên quan