Báo cáo Thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 12/2

Hiện nay sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất gay gắt. sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính doanh nghiệp đó. Đối với mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh , cũng như đơn vị xây lắp muốn tồn tại được cần phải chiếm lĩnh thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp kể cả về chất lượng và giá cả.

Trong tất cả các thành phần kinh tế nói chung và xí nghiệp Sông Đà 12/2 nói riêng , kế toán luôn giữ vai trò quan trọng. Nó là một công cụ quản lí sắc bén để quản lí nền kinh tễ, quản lí mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công ty, từng xí nghiệp. Đồng thời với nhiệm vụ phản ánh và giám đốc kế toán còn giúp cho lãnh đạo nắm chắc tình hình thực tế về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Xí nghiệp Sông Đà 12/2 là một doanh nghiệp nhà nước chuyên xây dựng các công trình công nghiệp công cộng , nhà cửa, điện nước., thuộc tổng công ty Sông Đà. Trải qua quá trình tồn tại và phát triển, xí nghiệp đã đứng vững và phát triển cho tới ngày hôm nay.

Qua thời gian học tại trường em đã được các thầy cô hướng dẫn cho em rất nhiều trong nhận thức về ngành kế toán. cộng thêm sự chỉ đạo nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp em phần nào hiểu rõ hơn về ngành kế toán được áp dụng trong thực tế như thế nào.

Báo cáo gồm những nội dung sau:

Phần 1: tình hình chung của doanh nghiệp

Phần 2: nghiệp vụ chuyên môn.

Phần 3: nhận xét và kiến nghị.

Phần 4: nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp.

Phần 5: nhận xét và đánh giá của giáo viên.

 

doc79 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 12/2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu Hiện nay sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất gay gắt. sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính doanh nghiệp đó. Đối với mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh , cũng như đơn vị xây lắp muốn tồn tại được cần phải chiếm lĩnh thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp kể cả về chất lượng và giá cả. Trong tất cả các thành phần kinh tế nói chung và xí nghiệp Sông Đà 12/2 nói riêng , kế toán luôn giữ vai trò quan trọng. Nó là một công cụ quản lí sắc bén để quản lí nền kinh tễ, quản lí mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công ty, từng xí nghiệp. Đồng thời với nhiệm vụ phản ánh và giám đốc kế toán còn giúp cho lãnh đạo nắm chắc tình hình thực tế về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Xí nghiệp Sông Đà 12/2 là một doanh nghiệp nhà nước chuyên xây dựng các công trình công nghiệp công cộng , nhà cửa, điện nước..., thuộc tổng công ty Sông Đà. Trải qua quá trình tồn tại và phát triển, xí nghiệp đã đứng vững và phát triển cho tới ngày hôm nay. Qua thời gian học tại trường em đã được các thầy cô hướng dẫn cho em rất nhiều trong nhận thức về ngành kế toán. cộng thêm sự chỉ đạo nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp em phần nào hiểu rõ hơn về ngành kế toán được áp dụng trong thực tế như thế nào. Báo cáo gồm những nội dung sau: Phần 1: tình hình chung của doanh nghiệp Phần 2: nghiệp vụ chuyên môn. Phần 3: nhận xét và kiến nghị. Phần 4: nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp. Phần 5: nhận xét và đánh giá của giáo viên. phần thứ nhất Tình hình chung của xí nghiệp Sông Đà 12/2 I. Vị trí , đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp. Xí nghiệp Sông Đà 12/2 là doanh nghiệp Nhà Nước, là đơn vị hạch toán độc lập thành viên của công ty Sông Đà 12. Được thành lập tại quyết định số 06 TCT / TCLĐ ngày 25/02/1997 của giám đốc tổng công ty xây dựng Sông Đà. Tiền thân của xí nghiệp trước đây là công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11 được thành lập theo quyết định số 01/TCT/ TCLĐ ngày 28/08/1996. Đơn vị có trụ sở chính: Thị trấn Na Hang- Huyện Na Hang- Tuyên Quang. TEL: 027.864.643 FAX: 027.864.643 Từ khi thành lập đến nay xí nghiệp Sông Đà 12/2 đã từng bước ổn định tổ chức và xắp xếp điều hành sản xuất đảm bảo hoàn thành các công trình xây dựng được giao. Nhiệm vụ chính của xí nghiệp Sông Đà 12/2 là xây lắp các công trình xây dựng mà công ty và tổng công ty giao cho. Ngoài ra xí nghiệp còn có các đội xây lắp điện, xây lắp nước, các đội quản lí vận hành điện nước, các đội bơm thoát nước công trình chính để phục vụ cho các hệ thống lưới điện, nước của các nhà máy, xí nghiệp trên toàn quốc như nhà máy đường Hòa Bình, nhà máy thủy điện Tuyên Quang, nhà máy xi măng Hòa Bình, Bút Sơn...Với nhiệm vụ đó xí nghiệp đã hòa mình váo sự chuyển biến chung của nền kinh tế thị trường trong và ngoài tổng công ty, đặc biệt đã góp một phần không nhỏ vào công việc đổi mới và xây dựng nền kinh tế của nước ta. Công ty Sông Đà 12 đã có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và đã có một vị trí vững chắc trong nền kinh tế, đã từng bước khẳng định được mình với tất cả các đối tác làm ăn. Trong đó xí nghiệp Sông Đà 12/2 hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 305951 ngày 25/03/1997 của sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hòa Bình với các chức năng sau: Xây dựng các công trình công nghiệp công cộng, nhà ở và xây dựng khác. Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến thế đến 500 kv. Xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, các công trình giao thông lưới điện. Lắp đặt thiết bị máy, điện nước cho công trình công nghiệp và dân dụng. Gia công kết cấu thép, sản xuất phụ tùng cho xây dựng. Kinh doanh vật tư, thiết bị nghành điện. Xây dựng các công trình điện, trạm biến áp dụng lượng đến 220 KVA. Từ khi thành lập đến nay xí nghiệp không ngừng đổi mói và mở rộng nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hoàn thành xuất sắc các hạng mục công trình mà đơn vị đảm nhiệm như: Điện, nước nhà máy xi măng Bút Sơn, xi măng Sông Đà, xi măng Sơn La. Điện, nước nhà máy đường Hòa Bình Đường dây 500 KV Hòa Bình Mãn Đức. Đường dây 110 KV Sơn La. Trạm biến thế 220 KV vật cách- Hải Phòng. Đường dây vượt biển 22 KV vượt biển đảo Vĩnh Thực- Vĩnh Trung- Móng Cái – Quảng Ninh. Đường dây 110 KV Chiêm Hóa – Na Hang. Cung cấp điện nước nhà máy thủy điện Tuyên Quang. Với chức năng tổng quát mục tiêu của công ty là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất kinh doanh chiếm lĩnh thị trường, nắm bắt thời cơ thuận lợi. Mặt khác không ngừng mở rộng mối quan hệ hợp tác trao đổi với các đơn vị cùng nghành nghề nhằm khai thác triệt để những tiềm năng sẵn có, một mặt để đem lại lợi nhuận cho công ty, mặt khác không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên. Qua số liệu cụ thể sau sẽ nói lên tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp: TT Tên chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Chênh lệch Tỉ lệ% 1 Tổng doanh thu 10507302319 11808783489 1301453170 12.39 2 Tổng chi phí 10302315129 11504241245 1201926116 11.67 3 Tỉ suất chi phí 98.04% 97.4% -0.64% 4 Lợi nhuận 205005190 304569244 99564054 48.57 5 Tỉ suất lợi nhuận 1.95% 2.59% 0.64% 6.66 6 Tổng quỹ tiền lương 2295385171 2448145672 152760501 7 Tỉ suất tiền lương 21.84% 20.7% -1.18% 8 Tiền lương bình quân 765128 816048 50926 9 Thu nhập bình quân 765128 816048 50926 6.66 Nhìn vào bảng ta thấy chi phí của xí nghiệp năm 2003 so với năm 2004 tăng 1201926đ với tỉ lệ tăng 12.39% lớn hơn tỉ lệ tăng của chi phí nên đã làm cho tỉ suất chi phí giảm đi 0.64%. Như vậy ta có thể đánh giá tình hình quản lí và sử dụng chi phí của xí nghiệp là tốt, ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2003 so với năm 2004 tăng 48.57% làm cho hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp tăng 0.85% Tổng quỹ lương của xí nghiệp thực hiện năm 2003 tăng hơn năm 2004 là 152760501đ, tỉ lệ tăng lên 6.66%. Trong đó tỉ lệ tăng của doanh thu lớn hơn tỉ lệ tăng của quỹ lương. Do đó ta đánh giá việc sử dụng quỹ tiền lương của doanh nghiệp là hợp lý, thu nhập đầu người tăng 6.66%. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Cơ cấu tổ chức bộ máy của xí nghiệp được tổ chức kết hợp với hình thức hỗn hợp kiểu trực tuyến và chức năng. Hình thức này là hợp lý với đặc thù của xí nghiệp để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất kinh doanh. Số cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp được bố trí phù hợp với chuyên môn của từng người cụ thể. Tổng số lượng công nhân viên trong xí nghiệp là 419 người, trong đó: - Cử nhân là 35 người chiếm 8.35% - Cao đẳng, trung cấp là 13 người chiếm 3.1% - Công nhân kĩ thuật là 371 người chiếm 88.55% Tất cả số lượng cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp đều có số năm làm việc trong xí nghiệp từ 2 đến 20 năm và đã có nhiều kinh nghiệm làm việc trong nghề. Đây là một thuận lợi rất lớn trong công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Các hạng mục công trình mà công nhân viên của xí nghiệp đã trải qua và hoàn thành một cách xuất sắc như: Nhà máy thủy điện Hòa Bình ( đã đem lại ánh sáng phục vụ cho đời sống nhân dân trong cả nước ), nhà máy thủy điện Yaly, nhà máy xi măng bút sơn, nhà máy xi măng Hòa Bình, nhà máy thủy điện Tuyên Quang và nhiều công trình xây lắp dân dụng khác.... Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của xí nghiệp. Qua sơ đồ ta sẽ hiểu rõ hơn về chức năng cụ thể của từng bộ phận sản xuất cũng như bộ phận quản lý của xí nghiệp. Xí nghiệp Sông Đà 12-2 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc công ty Sông Đà 12,tổ chức quản lý theo một cấp đứng đầu là Giám đốc, sau đó là các phòng ban chức năng cụ thể: Ban Giám đốc gồm có: - Giám đốc xí nghiệp - Phó giám đốc xí nghiệp Ban chức năng gồm có 3 ban - Ban kinh tế – kế hoạch - Ban tổ chức – hành chính - Ban tài chính – kế toán Bộ phận sản xuất bao gồm các đội xây lắp riêng * Ban giám đốc: Là đại diện cao nhất của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. * Giám đốc: Là người có quyền ký kết hợp đồng và ra quyết định tuyển dụng, khen thưởng cũng như kỷ luật nhân viên cấp dưới. * Phó Giám đốc: Là người trợ giúp Giám đốc về mọi hoạt động trong đơn vị và giải quyết các công việc trong đơn vị khi Giám đốc đi vắng. * Ban kinh tế – kế hoạch: Nghiên cứu lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo quý, năm, về khối lượng doanh thu, chi phí khấu hao, đầu tư để kịp thời cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, kết hợp với các ban khác để hoàn thiện phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. * Ban tổ chức – hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu giúp Ban giám đốc điều hành, tổ chức, theo dõi tình hình hoạt động tiền lương, quản trị hành chính, sắp xếp lao động về số lượng, trình độ nghiệp vụ tay nghề cho từng phòng ban, từng xưởng, từng đội sản xuất. * Ban tài chính – kế toán: Quản lý các mặt lượng và giá trong phân tích tổng hợp và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, chịu trách nhiệm về tài chính tiền tệ, tài sản của toàn xí nghiệp. Hạch toán chính xác, giúp Giám đốc kịp thời chỉ đạo kinh doanh. * Bộ phận sản xuất: Tổ chức kinh doanh theo từng phân xưởng, từng đội sản xuất. Các đội cũng như các phân xưởng đều có nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh để phù hợp với các mục đích kinh doanh mà xí nghiệp đã phân công, với các địa bàn hoạt động khác nhau như: Cao Bằng, Sơn La, Lào Cai, Hòa Bình, Quảng Ninh.... Mỗi đội hoạt động sản xuất kinh doanh ở các địa bàn khác nhau nhưng đều có một mục đích giống nhau là xây lắp và xây dựng các công trình điện phục vụ cho sinh hoạt và nhiều công trình xây lắp dân dụng khác. II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp. Với quy mô tương đối như xí nghiệp Sông Đà 12-2 vận dụng hình thức tập trung một cấp các nhân viên, kế toán tập trung về một phòng gọi là Ban tài chính kế toán và có chức năng giúp Giám đốc về lĩnh vực kinh tế, theo dõi tình hình thực hiện các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty đảm nhận các nhiệm vụ như hạch toán nhập vật liệu, xuất vật liệu, tiền lương phải trả, tài sản cố định..... việc tổ chức hạch toán kế toán của xí nghiệp Sông Đà 12-2 đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán của toàn xí nghiệp. Việc kiểm tra xử lý thông tin, kế toán được tiến hành kịp thời , chặt chẽ. Lãnh đạo công ty có thể nắm bắt kịp thời toàn bộ thông tin kế toán, từ đó thực hiện kiểm tra và chỉ đạo sát sao hoạt động công ty, phân công lao đông chuyên môn hóa và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán, thực hiện được dễ dàng vói bộ máy gọn nhẹ. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp như sau: Kế toán trưởng Kế toỏn TSCĐ + lương và BHXH Kế toỏn tổng hợp kiờm kế toỏn tớnh tổng Kế toỏn NVL kiờm kế toỏn thanh toan * Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ công việc kế toán trong xí nghiệp, kế toán trưởng cần sử dụng các chế độ quản lý của nhà nước ban hành cho phù hợp với tình hình sản xuất của xí nghiệp. * Kế toán TSCĐ kiêm kế toán lương và BHXH: Là người theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ, hàng tháng tính tiền lương và các khoản tính theo lương của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. * Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tính giá thành sản phẩm tiêu thụ: Chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu do kế toán viên cung cấp , làm nhiệm vụ tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm. * Kế toán nguyên vật liệu kiêm kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ của xí nghiệp, theo dõi tiền mặt , tình hình xuất nhập khẩu của các loại vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ. Hàng ngày , kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ phải ghi các số liệu từ các chứng từ vào sổ chi tiết. 3. Hình thức kế toán của doanh nghiệp Xí nghiệp Sông Đà 12-2 là xí nghiệp hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nên công tác hạch toán và hình thức tổ chức bộ máy kế toán sao cho hợp lí là rất cần thiết. Hiện nay hình thức tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, công tác này được tiến hành trên máy vi tính được cài đặt sẵn chương trình kế toán nhật kí chung cho tổng công ty. Tuy nhiên công tác này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vẫn được xí nghiệp hạch toán theo chế độ là hệ thống tài khoản kế toán của Bộ tài chính quy định. Theo hình thức Nhật kí chung thì các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để đi theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế theo đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán liên quan( quan hệ đối ứng tài khoản giữa các tài khoản) vào sổ Nhật kí Chung sau đó vào sổ cái. Hệ thống sổ kế toán bao gồm: - Sổ kế toán tổng hợp gồm có: Nhật kí chung và sổ cái - Sổ kế toán chi tiết được mở cho từng đối tượng. Trình tự ghi sổ kế toán: hàng ngày căn cứ vào chứng từ được làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật kí Chung. Sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật Ký Chung để ghi vào sổ cái các tài khoản phù hợp. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết sẽ đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quí , cuối năm cộng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập các báo cáo tài chính. Trình độ luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật kí Chung được thực hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung Chứng từ Sổ nhật kí chung Sổ cái tài khoản Bảng cân đối kế toán Báo cáo tài chính Sổ quĩ Sổ chi tiết tài khoản Bảng tổng hợp số dư chi tiết tài khoản III. Những thuận lợi , khó khăn cơ bản của doanh nghiệp ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh và hạch toán của doanh nghiệp. a. Những thuận lợi. Xí nghiệp Sông Đà 12/2 có cơ cấu tổ chức bộ máy phòng kế toán khá gọn nhẹ, áp dụng hình thức Nhật kí chung do đó giảm bớt được khâu hạch toán, điều hòa vốn, bù trừ thanh toán công nợ trong nội bộ, giảm bớt ứ đọng vốn , ổn định tài chính, đầu tư cho sản xuất tăng thu nhập. Mặt khác xí nghiệp có đội ngũ nhân viên kế toán giỏi, có năng lực kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm chuyên môn cao đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, thường xuyên được đào tạo tại chỗ hoặc gửi đào tạo để cán bộ có đủ trình độ, năng lực thực hiện nhiệm vụ đạt tiêu chuẩn. b. Những khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi trên xí nghiệp còn gặp phải một số khó khăn, trước đây xí nghiệp thuộc doanh nghiệp nhà nước nên mọi kế hoạch đều làm những gì có sẵn không phải cạnh tranh. Do vậy khi chuyển sang công ty cổ phần đã gặp phải những khó khăn. Và sau khi xí nghiệp chuyển sang cổ phần thì gặp rất nhiều khó khăn về vốn đặc biệt là vốn lưu động. Mặt khác trong cơ chế thị trừơng giá cả luôn luôn biến động mà xí nghiệp là đơn vị xây lắp nên thường xuyên phải nhập mua nhiều các trang thiết bị máy móc, vật liệu xây dựng để phục vụ cho mọi việc sản xuất kinh doanh. Do vậy điều này cũng làm ảnh hưởng rất lớn tới công việc sản xuất kinh doanh cũng như là công việc hạch toán kinh tế của công ty. Bên cạnh đó mặc dù phòng kế toán được tổ chức sắp xếp một cách khoa học, nhưng do xí nghiệp kinh doanh, xây lắp rất nhiều các hạng mục công trình nên gây khó khăn cho việc kiểm tra, theo dõi, thu chi tài chính, nhất là vào cuối mỗi quí, mỗi năm công việc nhiều dẫn đến sự sai xót đáng có trong công việc. phần II nghiệp vụ chuyên môn I. kế toán lao động và tiền lương. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thì kế toán lao động và tiền lương chiếm một vị trí khá quan trọng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách thường xuyên liên tục. Để làm được điều này thì phải có tái sản xuất sức lao động, tức là phải tính thù lao trả cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương, tiền lương được coi như đòn bẩy kinh tế kích thích phát triển tăng năng suất lao động. Do đó việc hạch toán tiền lương phải được tập hợp một cách đầy đủ. Tại xí nghiệp Sông Đà 12-2 là xí nghiệp xây lắp nên đòi hỏi số lượng lao động đáng kể để tiết kiệm chi phí trong quá trình sử dụng lao động, xí nghiệp căn cứ vào mức độ phức tạp của từng công việc để phân công lao động hợp lí. Lao động trong xí nghiệp được chia làm hai loại: Lao động trực tiếp: là những người trực tiếp sản xuất, trực tiếp xây dựng. Lao động gián tiếp: là bộ phận điều hành, các phòng ban chỉ đạo giao tiếp Hình thức trả lương của xí nghiệp Sông Đà 12-2 là hình thức lương thời gian và lương khoán. 1. Qui trình luân chuyển tiền lương của xí nghiệp Sông Đà 12-2: Bảng chấm công Giấy nghỉ phép. học, họp Các chứng từ xác nhận kết quả Bảng thanh toán lương Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty. Bảng phân bổ số 01 Hàng ngày căn cứ vào giấy nghỉ phép, nghỉ ốm của công nhân viên trong xí nghiệp, những người có trách nhiệm thuộc các phòng ban, các tổ sản xuất, các đội sản xuất sẽ chấm công cho từng người rồi tổng hợp lên bảng chấm công theo mẫu quy định chung. Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để theo dõi đánh giá tổng hợp tình hình sử dụng công khai thời gian lao động, từ đó sẽ là cơ sở để tính lương cho cán bộ công nhân viên. Bảng chấm công được công khai tại nơi làm việc để mọi người có thể kiểm tra, giám sát kiến nghị về ngày công lao động của mình. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, các chứng từ xác nhận kết quả lao động, kế toán sẽ tiến hành tính lương cho tổ sản xuất, đội sản xuất và các phòng ban theo thời gian và theo số công làm việc mà họ đã hoàn thành. Trong bảng thanh toán lương của tổ mỗi người được ghi một dòng, tổng cộng của bảng là căn cứ để cuối tháng ghi vào bảng thanh toán lương của đội sản xuất. Căn cứ vào bảng thanh toán lương của đội sản xuất và của phòng ban, kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương của toàn xí nghiệp. Từ đó làm cơ sở để lập nên bảng phân bổ số 01 ( bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội) . Đến cuối tháng kế toán tiền lương sẽ tiến hành ghi vào sổ cái tài khoản 334. 2. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động. Tại xí nghiệp Sông Đà 12-2 việc quản lí về số lượng lao động là do phòng tổ chức hành chính đảm nhiệm. Theo số lượng thống kê, tổng số cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp là 419 người . Với số lượng lao động cũng khá nhiều nên việc quản lí và theo dõi lao động cũng hết sức quan trọng và cần thiết. Vì vậy để quản lí và sử dụng tối đa thời gian làm việc và đảm bảo năng suất lao động, chất lượng lao động và hiệu quả công việc, xí nghiệp sử dụng bảng chấm công để theo dõi nhằm phản ánh kịp thời ngày công, giờ công làm việc thực tế, ngừng việc hoặc nghỉ việc của từng người, từng bộ phận, từng phòng ban. Có hai khối lao động trực tiếp và gián tiếp đều có chung một mẫu bảng chấm công như nhau. Việc tính và trả chi phí lao động ở xí nghiệp Sông Đà 12-2 áp dụng theo hai hình thức tiền lương thời gian và tiền lương khoán sản phẩm. 2.1 Hình thức tiền lương thời gian: - Đối tượng hưởng tiền lương thời gian là cán bộ quản lí gián tiếp trong toàn xí nghiệp. Công thức tính: Lương thời gian = lương cấp bậc+ lương khoán năng suất a. Lương cấp bậc = ( lương cơ bản + các khoản phụ cấp) chú thích: nctt: ngày công thực tế nccd: ngày công chế độ Trong đó Lương cơ bản = 290.000 x HSL khoán Quy ước : Ltt: mức lương tối thiểu là 290.000đ NCCĐ: ngày công chế độ là 22 ngày. (HSL +PC) x Ltt x số ngày học, họp, phép Lương học, họp, phép = Ngày công chế độ Lương BHXH được tính cho các đối tượng ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm. Trong trường hợp nghỉ thai sản, tai nạn lao động được hưởng 100% lương cơ bản; nghỉ do ốm đau, trông con ốm được hưởng 75% lương cơ bản. Cách tính: Lương bảo hiểm = Trong đó : SNLBHXH : Số ngày hưởng lương BHXH NCCD : Ngày công chế độ Lương ngày lễ, tết = Các khoản phụ cấp: - Phụ cấp tính trên lương tối thiểu: +Phụ cấp khu vực: 50% Ltt + Phụ cấp lưu động: 60% Ltt + Phụ cấp độc hại: 20% Ltt - Phụ cấp tính trên lương cơ bản: + Phụ cấp không ổn định:30% + Phụ cấp độc hại: 15%. * Các khoản khấu trừ : Căn cứ vào điều lệ BHXH ban hành ngày 26 tháng 01 năm 1995 của chính những người sử dụng lao động đóng 15% BHXH, 2% BHYT, 2%KPCĐ vào quỹ lương. Ngoài nhữngkhoản khấu trừ được hưởng công nhân viên còn phải khấu trừ vào lương của mình với mức 5% BHXH, 2% BHYT. Và danh sách tạm ứng trong kỳ để khấu trừ . *Tiền lương khoán năng suất: Căn cứ để tính lương năng suất: +. Giá trị sản xuất kinh doanh trong tháng: TT Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch trong tháng Số điểm 1 Mức > 100% 10 2 Từ 90% đến 100% 7 3 Mức < 100% 5 +. Công tác thu hồi vốn: TT Tỷ lệ so với kế hoạch trong tháng(%) Số điểm 1 Đạt > 90% 10 2 Từ 70% đến 90% 7 3 Mức < 70% 5 +. Lợi nhuận đạt được trong tháng: TT Mức độ Số điểm 1 Có lãi > 3% doanh thu 20 2 Có lãi < 3% doanh thu 10 3 Không có lãi 0 4 Lỗ -20 +. Thu nhập của cán bộ công nhân viên : TT Mức thu nhập bình quân trong tháng Số điểm 1 Mức > 1.600.000đ 10 2 Từ 1.000.000đ đến 1.600.000đ 7 3 Mức < 1.000.000đ 5 * Cách tính điểm: Tổng số điêm tối đa Đmax = 10+10+20+10 =50 điểm. Tổng số điêm thực tế đơn vị đạt được Đi. Hệ số tiền lương năng suất Ti = VD: Trong tháng 4 năm 2005 Xí nghiệp Sông Đà 12-2 thực hiện được một số chỉ tiêu sau: Giá trị sản xuất kinh doanh thực hiện : 3.191.678.000/6.490.500.000 = 49% đạt 2 điểm. Chỉ tiêu thu hồi vốn trong tháng thực hiện :1.379.095.000/11.747.484.000 = 12% đạt 1 điểm. Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế 0đ = 0%x doanh thu đạt 0 điểm Thu nhập của cán bộ công nhân viên bình quân mức 4.800.000đ / quý đạt 7 điểm. Tổng số điểm đơn vị thực hiện Đi = 2+1+7=10điểm. Tổng số điểm tối đa : Đmax = 50điểm. Tỷ lệ tiền lương năng suất : T = x 100% = 20% * Tiền lương năng suất được khoán cho các phòng theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Cách tính : Tổng tiền lương năng suất =( Tổng TLNX chức danh +TLNSi +…). Trong đó : TLNSi: là tiền lương năng suất của chuyên viên, nhân viên thứ i trong đơn vị ứng với tiêu chuẩn phân loại 1,2,3. Tiền lương năng suất của cán bộ công nhân viên trong phòng được xác định như sau: TLBQ + HnSi x Đi x Ngày công thực tế Đmax x Ngày công chế độ TLNSi = Trong đó: TLBQ: tiền lương khoán bình quân.Mức lương này không ổn định nó phụ thuộc vào năng suất hoàn thành của mỗi bộ phận.TLBQ được quy định như sau: +, Xí nghiệp xếp loại 1: TLBQ là 800.000đ. +, Xí nghiệp xếp loại 2: TLBQ là 650.000đ. +, Xí nghiệp xếp loại 3 : TYLBQ là 500.000đ. * HnSi: Hệ số lương năng suất cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp theo tiêu chuẩn phan loại trên cơ sở tổng TLNS các phòng ban chia năng suất cho năng suất cho cán bộ công nhân viên trong phòng theo tiêu chuẩn phân loại1, 2, Tiêu chuẩn phân loại 1, 2, 3 đối với cán bộ công nhân viên : +. Cán bộ công nhân viên xếp loại1: Là những người được đánh giá có trình độ chuyên môn loại khá. Nắm vững kiến thức chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý và liên quan. Nắm chắc hệ thống văn bản pháp luật hiên hành của nhà nước, của tổng công ty thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ. Có trình độ tổng hợp, nhanh nhẹn, thông thạo việc tổ chức triển khai thực hiện xây dựng và đề xuất các biện pháp khắc phục những lệch lạc trong lĩnh vực chuyên môn , nhiệm vụ mà bản thân đảm nhiệm. Hoàn thành xuất sắc các công viẹc được giao, có khả năng độc lập trong công việc. Đảm bảo ngày công làm việc, không đi muộn về sớm, không vi phạm kỷ luật và các quy định của đơn vị. +. Cán bộ công nhân viên xếp loại 2: Là những người được đámh giá có trìmh độ chuyên môn đạt yêu cầu. Nắm kiến thức chuyên môn, nghiêp vụ thuộc lĩnh vực quản lý và liên quan, có hiểu biết về hệ thống văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước. Biết tổng hợp, soạn thảo các văn bản và biết phối hợp triển khai công việc có hiệu quả. Hoàn thành tốt công việc được giao, đảm bảo ngày công làm việc, không đi muộn về sớm, không vi phạm kỷ luật và các quy định của đơn vị. +. Cán bộ công nhân viên xếp loại 3: Co trình độ chuyên môn không đạt yêu cầu, nghề nghiệp được đào tạo không phù hợp với nhiệm vụ được giao, mức độ hoàn thành nhiệm vụ loại yếu, chấp hành kỷ luật lao động và quy định của Xí nghiệp chưa tốt. Quy định về tỷ lệ cán bộ công nhân viên xếp loại 1, 2, 3 trong mỗi phòng, trưởng các ban của Xí nghiệp phải dựa trên mức độ nhiệm vụ hoàn thành được giao, ý thức chấp hnàh kỷ luật và tiêu chí xếp loại 1 không vượt quá 30% số nhân viên trong ban. Số còn lại là loại 2, loại 3. +. Hệ số điều chỉnh tiền lương năng suất theo chức danhvà theo phân loại: HSNS Loại HSNS Loại 2 HSNS Loại 3 Chức danh 5,0 4,5 4,0 Giám đốc Xí nghiệp 4,5 4,0 3,5 Bí thư CB, PGĐ Xí nghiệp, Kế toán trưởng, chủ tịch công đoàn 4,0 3,5 3,0 Phó ban, trưởng ban nữ công, Phó bí thư đoàn thanh niên 3,5 3,0 2,5 Phó chủ tịch công đoàn, phó bí thư đoàn thanh niên 1,8 1,5 1,2 Nhân viên các ban 0,7 0,4 0,2 Kỹ sư, cử nhân trong thời gian thực tập(12 tháng) 0,4 0,2 0 Kỹ sư, cử nhân trong thời gian thử việc (3 tháng) 1,5 1,2 1,0 Lái xe con Các tiêu chí phân loại, bình bầu, bình xét, h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc389.doc
Tài liệu liên quan