Báo cáo Thực tập tại Công ty dịch vụ và thương mại TSC

Kinh tế Việt Nam đang bước thêm những bước quan trọng vào quá trình hội nhập toàn diện với nền kinh tế thế giới, do đó công tác xúc tiến thương mại và đầu tư được nâng lên một tầm cao mới.

Trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập và mở cửa thì thương mại dịch vụ đóng một vai trò quan trọng đối với mọi quốc gia không những nó đem lại nguồn thu lớn mà nó còn là nhân tố thúc đẩy cả về văn hoá, chính trị và kinh tế của một quốc gia phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng đó mà phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam đã tổ chức thành lập công ty dịch vụ và thương mại với mục tiêu là tạo đà cho xúc tiến thương mại và đầu tư vào Việt Nam.

Để tìm hiểu kỹ hơn về xúc tiến thương mại và đầu tư xuất nhập khẩu em đã xin thực tập tại Công ty dịch vụ và thương mại (TSC).

Ngoài phần mở bài và kết luận báo cáo thực tập được trình bày gồm 3 phần.

Phần 1: Giới thiệu tương quan về Công ty Dịch vụ Thương mại TSC

Phần 2:

Phần 3: Kế toán tiêu thụ

 

doc51 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1065 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty dịch vụ và thương mại TSC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Kinh tế Việt Nam đang bước thêm những bước quan trọng vào quá trình hội nhập toàn diện với nền kinh tế thế giới, do đó công tác xúc tiến thương mại và đầu tư được nâng lên một tầm cao mới. Trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập và mở cửa thì thương mại dịch vụ đóng một vai trò quan trọng đối với mọi quốc gia không những nó đem lại nguồn thu lớn mà nó còn là nhân tố thúc đẩy cả về văn hoá, chính trị và kinh tế của một quốc gia phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng đó mà phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam đã tổ chức thành lập công ty dịch vụ và thương mại với mục tiêu là tạo đà cho xúc tiến thương mại và đầu tư vào Việt Nam. Để tìm hiểu kỹ hơn về xúc tiến thương mại và đầu tư xuất nhập khẩu em đã xin thực tập tại Công ty dịch vụ và thương mại (TSC). Ngoài phần mở bài và kết luận báo cáo thực tập được trình bày gồm 3 phần. Phần 1: Giới thiệu tương quan về Công ty Dịch vụ Thương mại TSC Phần 2: Phần 3: Kế toán tiêu thụ Phần 1 khái quát chung về công ty thương mại và dịch vụ (TSC) 1. Đặc điểm kinh doanh. 1.1. Khái quát lịch sử thành phần Công ty dịch vụ và thương mại (trade and service company - TSC) là 1 công ty con, hay một chi nhánh của phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam, một tổ chức phi Chính Phủ (VietNam cham ber of commerce and distruy - VCCI), có trụ sở chính tại 33 Bà Triệu. Điện thoại 04.9344183. Được hình thành vào năm 1988 theo Quyết định số 1253/ BNGT – TCCB, ngày 04/05/1988 (Bộ ngoại thương cũ) và quyết định bổ sung số 284/KTĐN ngày 08/05/1998 (Bộ Kinh tế Đối ngoại). Công ty TSC với hình thức pháp lý là Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo mô hình Công ty tại văn bản số 283/CP của Chính phủ. 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hiện nay với đặc thù của TSC là một công ty thuộc tổ chức phi Chính phủ, cho nên mọi chi phí cho hoạt động nghiệp vụ của công ty đều phải tự bù đắp. Vì vậy, với chức năng ban đầu khi thành lập là chức xúc tiến, hỗ trợ thương mại, đầu tư và hoạt động kinh doanh của Việt Nam và nước ngoài. Với đặc điểm trên thì để có thể thích nghi được với cơ chế thị trường, thực hiện chính sách của Nhà nước là tự hạch toán việc tổ chức tiếp xúc, giới thiệu tiềm năng của đất nước mà còn thực hiện những hoạt động dịch vụ, tham gia các hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp, ủy thác nhằm đem lại và trang trải những hoạt động xúc tiến mậu dịch của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. Là một công ty ra đời từ nhu cầu của khách hàng cũng như đòi hỏi của VCCI. Chính vì vậy cho tới nay TSC có một lợi thế rất lớn là được VCCI tìm kiếm khách hàng làm ăn cho TSC. Điều này có được là do VCCI là một tổ chức mặc dù là phi Chính phủ nhưng nó vẫn được coi là đại diện cho một quốc gia, do vậy có quan hệ với rất nhiều tổ chức trong và ngoài nước, tạo dựng uy tín trong kinh doanh. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý . TSC là một công ty với danh nghĩa là một công ty nhà nước. Lãnh đạo công ty là Giám đốc trong đó giám đốc là người lãnh đạo cao. Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo của VCCI. Dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty. Giám đốc – Phó giám đốc Phòng quản lý Phòng hành chính Phòng kế toán tài vụ Văn phòng đại diện Nhật Bản Singapore Trung tâm Chi nhánh Hợp tác NLQT&ĐT Tư vấn ĐTHCTL Xúc tiến TM&LHQT Đà Nẵng TP. Hồ Chí Minh 3. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp TSC đảm nhiệm những nhiệm vụ và chức năng nhằm chuyên môn hoá các công việc của VCCI, mà chức năng của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. - Xúc tiến hỗ trợ thương mại, đầu tư vào các hoạt động kinh doanh của Việt Nam ở nước ngoài. - Đại diện để thúc đẩy và bảo vệ lợi ích của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam trong quan hệ kinh tế, trong nước và quốc tế TSC ngoài việc chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy định của nhà nước và VCCI, TSC còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau: - Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch kinh doanh đúng ngành nghề, phù hợp mục đích thành lập doanh nghiệp. - Bảo vệ, sử dụng có hiệu quả, và phát triển nguồn vốn điều lệ, tăng cường cơ sở vật chất cho doanh nghiệp, tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội. Thực hiện phân phối theo lao động đối với cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty và đảm bảo các quyền của họ được pháp luật Việt Nam thừa nhận. - Thực hiện nguyên tắc hạch toán, kế toán theo hệ thống kế toán Việt Nam và chịu sự kiểm tra của các cơ quan chức năng. - Thực hiện các nghĩa vụ tích hợp lợi nhuận, bổ xung kinh phí hoạt động của VCCI. Phần II. những vấn đề thu nhận được trong quá trình thực tập tại Công ty tsc 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ở các doanh nghiệp là giai đoạn cuối, giai đoạn kết thúc 1vòng tuần hoàn chu chuyển vốn, đồng thời hình thành kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải thực hiện việc chuyển giao hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng chấp nhận thanh toán. Quá trình thanh toán được ghi nhận là hoàn tất khi trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp phải thực hiện các nghiệp vụ sau: - Xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. - Xác định doanh thu bán hàng (CKTM, hàng bán bị trả, giảm giá hàng bán, thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu) - Xác định kết quả lãi, lỗ. - Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu. - Chứng khoán thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán một giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn. - Hàng bán bị trả lại: Là giá trị hàng đã xác định là thanh toán bị trả lại và từ chối thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng. - Lợi nhuận gộp về bán hàng và dịch vụ: là số tiền trong doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. 2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 2.1. ý nghĩa tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện tiêu thụ doanh nghiệp đã kết thúc một vòng tuần hoàn chu chuyển vốn doanh nghiệp thu hồi vốn đã bỏ ra, trang trải chi phí. Thực hiện tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp đã có cơ sở để thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước đồng thời giúp doanh nghiệp thực hiện chi trả lương, thưởng cho người lao động. Mặt khác thực hiện tiêu thụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện chương trình xã hội. Trong nền kinh tế thị trường kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu các nhà quản trị, đầu tư. Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được biểu hiện bằng các chỉ tiêu. Lãi gộp về tiêu thụ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán. Lãi thuần về tiêu thụ = Lãi gộp về T2 - CFBH – CFQL 2.2 Các phương thức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp. a. Phương thức thanh toán trực tiếp Căn cứ vào hoạt động mua bán, bên mua cử đại diện đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng, ký vào nhận chuyển giao quyền sở hữu SE. Doanh nghiệp bán hàng kê khai doanh thu. Chứng từ bán hàng là hoạt động bán hàng, trong hoạt động bán hàng có chữ ký của đại diện bên mua hàng b. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng Chuyển hàng hoá cho bên mua theo hợp đồng đã ghi, số hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi bên mua chấp nhận thanh toán thì mới coi là thanh toán. Nếu bên mua không chấp nhận à bán sẽ nhập kho hàng hoá đã gửi bán. c. Phương thức bán hàng đại lý Bên chủ hàng xuất sản phẩm cho bên bán hàng đại lý. Khi bên bán hàng đại lý thông báo bán được hàng lúc đó mới ghi nhận tiêu thụ sản phẩm. Bên bán hàng đại lý khi bán hàng được hưởng hoa hồng đại lý. Hoa hồng bán đại lý chính là doanh thu. Bên chủ hàng trả tiền cho bên bán hàng đại lý đó là chi phí thuê bán hàng. 2.3 Nghiệp vụ kế toán tiêu thụ - Phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình xuất, nhập, tồn hàng hoá, sản phẩm về sản lượng, chất lượng, giá trị. - Phản ánh kịp thời giá vốn hàng hoá, chi phí quản lý để xác định chỉ tiêu lợi nhuận thuần. - Phản ánh kịp thời, đầy đủ doanh thu tiêu thụ, các khoản phải nộp thuế. - Báo cáo về thành phẩm, tiêu thu, kết quả tiêu thụ cho lãnh đạo để đề ra quyết định về tiêu thụ, sản xuất. 3. Các chế độ kế toán có lương 3.1. Phương pháp khấu hao TSCĐ Kết cấu TK 311 TK 531, 532, 521 - K/c à 911 - Khi BH - DT bị trả lại - DT giảm giá - CKTM - DT bị trả lại - DT giảm giá - CKTM - Thuế xuất khẩu, T2 ĐB - K/c DT thuần TK 632 - Hàng bán bị trả lại giá vốn. - K/c à 911 - Xuất khẩu bán hàng giá vốn 3.2 Phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho a. Phản ánh CKTM phát sinh trong kỳ Nợ TK: 521 Nợ TK: 333 Có TK: 131 b. Phản ánh CK T2 Nợ TK: 635 Có TK: 131 c. Phản ánh doanh thu và thuế của số hàng bán bị trả lại. Nợ TK: 531 Nợ TK 333 Có TK 131 d. Phản ánh doanh thu giảm giá hàng bán. Nợ TK: 532 Nợ TK: 333 Có TK: 131 a) Bán hàng trực tiếp * Nếu người mua đến tận doanh nghiệp để nhận hàng Giá vốn Giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 155, 156, 154 Doanh thu: Nợ TK 131, 111: GT2 Có TK 333: VATĐR Có TK 511: Giá bán không thuế * Nếu người bán chuyển hàng đến tận tay người mua. - Khi xuất khẩu vận chuyển hàng hoá: Giá vốn xuất khẩu Nợ TK 157 Có TK 155 - Khi F/c chi phí vận chuyển: * Nếu chi phí vận chuyển bên bán chịu à 641 Nợ TK 641: Giá không thuế Nợ TK 133: VAT đầu vào Có TK 111: GT2 * Nếu chi phí vận chuyển bên mua chịu (trả thay cho người mua) GT2 Nợ TK 138 Có TK 111 - Khi người mua nhận được hàng hoá Gía vốn Giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 111 Doanh thu: Nợ TK 111, 131 GT2 Có TK 511: Không thuế Có TK 333: VAT đầu ra. - Khi thu lại tiền chi phí vận chuyển của người mua GT2 Nợ TK 111 Có TK 138 b) Bán hàng qua đại lý * Nhận đại lý - Khi nhận hàng của bên gửi đại lý Nợ TK 003 - Khi bên nhận đại lý bán được hàng Có TK 003 Nợ TK 111 Có TK 338 - Khi trả tiền cho bên gửi đại lý Nợ TK 338 Có TK 111 - Khi nhận hoa hồng. Nợ TK 111 Có TK 511 * Bên gửi đại lý - Xuất kho hàng gửi bán Giá XK Nợ TK 157 Có TK 155 - Khi phát sinh chi phí vận chuyển Nợ TK 641: không thuế Nợ TK 133: VAT Có TK 111: GT2 Giá XK - Khi bên nhận đại lý báo bên được hàng. GV: Nợ TK 632 Có TK 157 PT: Nợ TK 111: GT2 Có TK 333 Có TK 511: Không thuế - Khi thanh toán hoa hồng cho bên nhận đại lý Nợ TK 641 Có TK 111 c) Các trường hợp bất thường trong khâu bán. - Giảm giá hàng bán. * Doanh thu bị giảm giá Nợ TK 532 Nợ TK 333 Có TK 111, 131 * Kết chuyển TK 532 à 511 Nợ TK 511 Có TK 532 - Chứng khoán tiền mặt * Doanh thu giảm Nợ TK 521 Nợ TK 333 Có TK 111, 131 * Kết chuyển doanh thu giảm về doanh thu thực tế. Không thuế Nợ TK 511 Có TK 521 - Hàng bán bị trả lại * Doanh thu bị trả lại Nợ TK 531 Nợ TK 333 Có TK 111, 131 * Kết chuyển doanh thu bị trả lại à Doanh thu thực tế * Đưa hàng về kho Giá vốn trả lại Nợ TK 155, 156 Có TK 632 - Khi CK cho KH trong điềukiện KH tiêu thụ tiền trước thời hạn. GT2 x % của CKT2 Nợ TK 635 Có TK 111 Đến CK kế toán cần xác định doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 511 Có TK 531 Có TK 532 Có TK 521 d) Kế toán bán hàng trả góp - Xuất hàng cho người mua và thu ngay kỳ 1 Nợ TK 632 Có TK 155, 156 Nợ TK 111, 112 Có TK 131 - Phản ánh doanh thu, lãi trả chậm và thuế Nợ TK 131 Có TK 333 Có TK 511 Có TK 515 e) Thanh toán nội bộ Được phản ánh ở TK 512 - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá cung cấp nội bộ Nợ TK 632 Có TK 135 - Phản ánh doanh thu NB Nợ TK 136 Nợ TK 111, 112 Có TK 512 Có TK 333 Có TK 642 - Xuất hàng hoá phục vụ hội nghị, biếu tặng. Nợ TK 632 Có TK 155, 154 - Phản ánh doanh thu T2 NB tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 627 Nợ TK 641 Nợ TK 642 Có TK 512 - Phản ánh số thuế Nợ TK 133 Có TK 333 f) Trả lương cho CNV = H2 - Khi xuất hàng hoá trả thay lương cho CNV Nợ TK 632 Có TK 154, 155, 156 - Phản ánh doanh thu NB đã thanh toán trả lương cho CNV Nợ TK 334 Có TK 512 CKTM Hàng bán bị trả lại Giả giá hàng bán Thuế T2 ĐB, XK Có TK 333 3.3 QĐ 1141/QĐ15 Doanh thu thuần = DTBH - - Xuất thành phẩm, hàng hoá theo đối tượng chịu thuế ĐB, XK Nợ TK 632 Có TK 155, 154 - Doanh thu T2 cho đối tượng chịu thuế T2 ĐB, XK Nợ TK 632 Có TK 155, 154 - Doanh thu T2 cho đối tượng chịu thuế T2 ĐB, XK Nợ TK 131, 112 Có TK 511 - Thuế T2 ĐB, xuất khẩu phải nộp Nợ TK 511 Có TK 333 - Doanh thu BH trả lại, giảm giá hàng bán. Nợ TK 531, 532 Có TK 131, 112 - Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán. Nợ TK 511 Có TK 531, 532 3.3.1 Xác định kết quả tiêu thụ a. Doanh thu thuần = Doanh thu BH – Các khoản giảm từ doanh thu (CRTM, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế T2 ĐB, XK) - Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán. - Lợi nhuận trước thuế = Lợi gộp – (CFQL - CFBH) - Thuế TNDN = 28% x LN ròng b. Trình tự KT quá trình xác định kết quả. * Trình tự KT quá trình tiêu thụ sản phẩm. - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý, giá vốn à 911 Nợ TK 911 Có TK 632 Có TK 641 Có TK 642 - Kết chuyển các khoản giảm trừ à Doanh thu bán hàng. Nợ TK 511 Có TK 521, 531, 532 - Kết chuyển doanh thu thuần à 911 Doanh thu thuần Nợ TK 511 Có TK 911 Lỗ - Kết quả HĐBH Nợ TK 421 Có TK 911 Lãi Nợ TK 911 Có TK 421 * Trình tự KT quá trình hoạt động tài chính - Kết chuyển DTTC à 911 Nợ TK 515 Có TK 911 - Kết chuyển chi phí tài chính à 911 Nợ TK 911 511 911 632 154, 155, 157 DT thuần GXK 531, 532, 521 641 153, 142, 334, 338, 214 GT2 515 642 133 Lãi BH DTTC Lỗ BH 635 CFTC Thu nhận khác 711 Lỗ BH Lãi BH 811 3.3.2 Kế toán chi phí bán hàng 3.3.2.1. Khái niệm: Là một bộ phận của chi phí thời kỳ chi phí bán hàng là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ cho bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ hạch toán 3.3.2.2 Tài khoản sử dụng: 641 Kết cấu: 641 – Nợ: tập hợp chi phí bán hàng Có: Kết chủ chi phí à 911 3.3.2.3 Trình tự kế toán - Trả lương cho CNV Nợ TK 641 Có TK 334 Đồng thời trích 19% theo chế độ Nợ TK 641 Có TK: 338 - Xuất NVL phục vụ bán hàng Nợ TK 641 Có TK 152 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ bán hàng Nợ TK 641 Có TK 153 Có TK 142 - Trích khấu hao tài sản cố định Nợ TK 641 Có TK 214 - Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá Trích trước Nợ TK 641 Có TK 335 Phát sinh chi phí thực tế: Nợ TK 335 Có TK 111, 112 Số trích trước và thực tế: Nếu trích trước > thực tế Nợ TK 335 Có TK 711 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 641 Có TK 335 - Kết chuyển à 911 Nợ TK 911 Có TK 641 - Chi phí khấu hao phân bổ cho sản phẩm, hàng hoá còn lại: Nợ TK 142 Có TK 641 4. Kế toán một số phần chính chủ yếu 4.1 Kế toán tiền lương - Tính tiền lương cho công nhân viên Nợ: TK 642 Có: TK 334 4.2 Kế toán TSCĐ 4.2.1. Đặc điểm chung của TSCĐ: 4.2.1.1 Khái niệm: TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất(TSCĐHH) hoặc không có hình thái vật chất(TSCĐVH) do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. 4.2.1.2 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ: Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ thì phải thoả mãn định nghĩa về TSCĐ và 04 tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại; - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; - Có đủ tiêu chuẩn gía trị theo quy định hiện hành. 4.2.1.3 Đặc điểm chung của TSCĐ: - TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu(đối với TSCĐHH) trong quá trình sử dụng. - Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần về mặt giá trị. 4.3 Vị trí, vai trò của TSCĐ: TSCĐ là tư liệu sản xuất tạo nên vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. TSCĐ giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng suất lao động, nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực của đơn vị. Việc mở rộng quy mô TSCĐ, nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng TSCĐ góp phần tăng cường hiệu quả trong quá trình SXKD là mối quan tâm chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý TSCĐ ngày càng cao và nhất thiết phải tổ chức tốt công tác hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp. 4.4. Yêu cầu quản lý TSCĐ: - Phải tính, toán cân nhắc lỹ lưỡng hiệu quả của TSCĐ trong quá trình chuẩn bị đầu tư. - Phải xác định đúng đối tượng ghi TSCĐ: đối tượng ghi TSCĐ phải là là từng TSCĐ có kết cấu độc lập và chỉ có một công dụng nhất định. Việc xác định đối tượng ghi TSCĐ phải tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ. - Phải sử dụng tối đa công suất sử dụng của TSCĐ, kịp thời xử lý các TSCĐ không sử dụng được nữa hoặc không có hiệu quả. - Phải thực hiện đúng quy trình kỹ thuật về bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. - Phân định rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân trong việc bảo quản, sử dụng TSCĐ. * Phân loại và đành giá TSCĐ: - Phân loại TSCĐ: + Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo cách phân loại này thì TSCĐ bao gồm: - TSCĐ hữu hình(TSCĐHH): Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH. TSCĐHH được phân loại thành: + Nhà cửa, vật kiến trúc; + Máy móc, thiết bị; + Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; + Thiết bị , dụng cụ quản lý; + Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; + TSCĐHH khác. -TSCĐ vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH. TSCĐVH được phân loại thành: + Quyền sử dụng đất; + quyền phát minh; + bản quyền, bằng sáng chế; + nhãn hiệu hàng hoá; + phần mềm máy vi tính; + giấy phép và giấy phép nhượng quyền; + TSCĐVH khác. * ý nghĩa: - Xác định chính xác vốn hoạt động của doanh nghiệp. - Là cơ sở để xây dựng phương án quản lý và hạch toán TSCĐ + Phân loại theo quyền sở hữu: Theo cách phân loại này bao gồm: *TSCĐ của doanh nghiệp:là những tài sản mà doanh nghiệp có đầy đủ cả 3 quyền: định đoạt, quản lý và khai thác sử dụng. * TSCĐ đi thuê: là những tài sản mà doanh nghiệp không có quyền định đoạt. Theo tính chất của hợp đồng đi thuê, TSCĐ thuê ngoài được chia thành: - TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê theo tính chất thuê mua, thuê vốn hoặc thuê dài hạn. Thông thường những tài sản này được sử dụng lâu dài trong doanh nghiệp, nên doanh nghiệp phải quản lý chúng tương tự như tài sản của doanh nghiệp mình. - TSCĐ TSCĐ thuê hoạt động: thường là nhừng TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê và sử dụng trong thời giam ngắn, sau đó hoàn trả lại cho chủ tài sản * ý nghĩa: - Là cơ sở để tổ chức quản lý TSCĐ. - Xác định chính xác giá trị của TSCĐ. - Xác định chính xác chi phí sử dụng TSCĐ. + Phân loại theo phương thức hình thành TSCĐ: TSCĐ được hình thành theo nhiều phương thức khác nhau: * TSCĐ do doanh nghiệp tự mua sắm: là những tài sản mà doanh nghiệp tự mua sắm bằng nguồn vốn chủ sử hữu hoặc bằng nguồn vốn vay. * TSCĐ là sản phẩm XDCB hoàn thành: là những tài sản hình thành từ những hoạt động đầu tư DXCB. * TSCĐ được hình thành do trao đổi: là những TSCĐ được hình thành là do doanh nghiệp trao đổi với các đối tượng khác bằng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoặc bằng các tài sản khác không phải là tiền. - ý nghĩa: là cơ sở để xác định đúng nguyên giá của TSCĐ. + Phân loại theo công dụng của TSCĐ: Theo cách phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành: *TSCĐ đang dùng: là những tài sản đang được sử dụng cho hoạt động nhất định trong doanh nghiệp, bao gồm: - TSCĐ đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: là những tài sản được sử dụng trong các khâu của quá trình sản xuất sản phẩm, kinh doanh hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ. Đây là bộ phận TSCĐ có liên quan trực tiềp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp - TSCĐ đang sử dụng cho hoạt động XDCB, bộ phận tài sản này không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. - TSCĐ sử dụng cho hoạt động sự nghiệp hoặc dự án khác - TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi. * TSCĐ không cần dùng: là những tài sản đã hư hỏng hoặc không còn phù hợp với chức năng hoạt động của doanh nghiệp đang chờ làm thủ tục thanh lý, nhượng bán, hoặc chuyển cho đơn vị khác. * TSCĐ giữ hộ: là những tài sản mà doanh nghiệp làm nhiệm vụ giữ hộ cho đơi vị khác. * ý nghĩa: - Là cơ sở để xác định chính xác vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Tạo điều kiện để phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ. - Là cơ sở để tính và xử lý hao mòn TSCĐ. + Phân loại theo nguồn vốn để hình thành TSCĐ: * TSCĐ được hình thành bằng nguồn vốn chủ sở hữu: là những tài sản do doanh nghiệp mua sắm, nhận vốn góp liên doanh, XDCB hoàn thành, được biếu tăng, viện trợ không hoàn lại,... , loại này được chi tiết như sau: - TSCĐ hình thành từ nguồn vốn kinh doanh: đây là những tài sản được mua sắm bằng tiền lấy từ nguồn vốn kinh doanh, trong trường hợp này TSCĐ của doanh nghiệp tăng lên đồng thời với sự giảm đi của TSLĐ, còn nguồn vốn kinh doanh thì không thay đổi. - TSCĐ hình thành từ nguồn vốn khấu hao: thực chất của nguồn vốn khấu hao là một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh, tuy nhiên trong trường hợp này, TSCĐ tăng lên đồng thời với sự giảm xuống của nguồn vốn khấu hao. - TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chuyên dùng: trong trường hợp này TSCĐ tăng lên là do TSLĐ giảm và đồng thời nguồn vốn chuyên dùng giảm, nguồn vốn kinh doanh hoặc vốn, quỹ chuyên dùng đã hình thành TSCĐ tăng. - TSCĐ tiếp nhận từ đơi vị khác góp liên doanh: trong trường hợp này đối tác liên doanh trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp. - TSCĐ nhận lại từ đơn vị tổ chức liên doanh. - TSCĐ được nhà nước cấp: đây là trường hợp nhà nước cấp vốn cho DNNN trực tiếp bằng TSCĐ, TSCĐ tăng đồng thời với nguồn vốn chủ sở hữu tăng. - TSCĐ được biếu tặng, viện trợ không hoàn lại: TSCĐ tăng đồng thời với nguồn vốn chủ sở hữu tăng. * TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay, nợ dài hạn * ý nghĩa: là cơ sở để phân tích tình hình đảm bảo vốn cố định của doanh nghiệp. *Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng, TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. + Nguyên giá TSCĐ. * Nguyên giá là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng theo dự tính. * Nguyên giá TSCĐ được xác định theo từng truờng hợp cụ thể, như sau: - TSCĐ mua sắm: Nguyên giá TSCĐ mua sắm bao gồm giá mua( trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng theo dự tính. - TSCĐ mua trả chậm, trả góp: Trường hợp TSCĐ mua với hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ đó được xác định theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ theo quy định của chuẩn mực " chi phí đi vay". - TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi: + TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự. Nguyên giá của TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi. + TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. - TSCĐ đựoc nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu: nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng theo dự tính. - Đối với TSCĐHH được hình thành do đầu tư DXCB theo phương thức giao thầu: nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). - TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt hoặc chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm do mình tạo ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất ra sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên các khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của TSCĐ, các chi phí không hợp lý không được tính vào nguyên giá của TSCĐHH. - TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc442.doc
Tài liệu liên quan