Báo cáo Thực tập tại Công ty Cầu Bắc

Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế và sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế, nước ta từ một nền kinh tế bao cấp đã chuyển sang nền kinh tế thị trường . Sự đổi mới đó đòi hỏi các doanh nghiệp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình cũng phải tìm tòi sáng tạo ra những mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường và sự đổi mới của nền kinh tế thị trường .Dươí đường lối chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hoá, xã hội .đặc biệt là thành tựu về kinh tế . Đạt được những thành tựu to lớn đó là kết quả của sự cố gắng của toàn Đảng, toàn dân, của tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân : Nông- lâm – ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ sản xuất Mọi thành phần kinh tế đều cố gắng đâỷ mạnh tỷ trọng trong nền kinh tế quốc dân . Với xu hướng đó kết hợp với xu thế chung của thị trường mở cửa tụ do buôn bán trên to thế giới, lĩnh vực dịch vụ thương mại càng ngày càng đóng góp nhiêù hơn vào nền kinh tế quốc dân (chiếm tỷ trọng gần 70% ) . Mục tiêu chính của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con ngươì, chính vì vậy mà càng ngày sự cạnh tranh giữa các ngàng nghề ngày càng cao, đặc biệt là ngành dịch vụ . Nắm bắt được xu thế của thị trường, Công ty Cổ phần Cầu Bắc đã nhanh chóng tìm tòi một loại hình dich vụ đó là : Dịch vụ phục vụ bếp ăn công nghiệp . Đây là một loại hình dịch vụ khá mới mẻ nhưng đầy tiềm năng .

Với tư cách là một công cụ quản lý hưũ hiệu, kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác sử dụng các nguồn lực đó phục vụ cho sự phát triển của ngành dịch vụ Bếp ăn công nghiệp . Thông qua hoạt động ghi chép, phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế hữu hiệu tới được tay các nhà quản lý, giúp họ đánh giá được tình hình hiệu quả sử dụng các nguồn lực vật tư, lao động,tiền vốn .Trên cơ sở đó có quyết định quản lý nhằm nâng cao hiệu qủ sử dụng các nguồn lực đó, cũng có nghĩa là nâng cao khả năng phát triển của loại hình dịch vụ khá mới này .

Trong thời gian thực tập tại Công ty Cầu Bắc, được tiếp cận với thực trạng quản lý kinh tế tại công ty, kết hợp với những nhận thức cơ bản về tầm quan trọng của công tác kế toán, em đã tổng hợp được một số vấn đề cơ bản sau:

 

doc47 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1046 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cầu Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế và sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế, nước ta từ một nền kinh tế bao cấp đã chuyển sang nền kinh tế thị trường . Sự đổi mới đó đòi hỏi các doanh nghiệp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình cũng phải tìm tòi sáng tạo ra những mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường và sự đổi mới của nền kinh tế thị trường .Dươí đường lối chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hoá, xã hội …..đặc biệt là thành tựu về kinh tế . Đạt được những thành tựu to lớn đó là kết quả của sự cố gắng của toàn Đảng, toàn dân, của tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân : Nông- lâm – ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ sản xuất …Mọi thành phần kinh tế đều cố gắng đâỷ mạnh tỷ trọng trong nền kinh tế quốc dân . Với xu hướng đó kết hợp với xu thế chung của thị trường mở cửa tụ do buôn bán trên to thế giới, lĩnh vực dịch vụ thương mại càng ngày càng đóng góp nhiêù hơn vào nền kinh tế quốc dân (chiếm tỷ trọng gần 70% ) . Mục tiêu chính của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con ngươì, chính vì vậy mà càng ngày sự cạnh tranh giữa các ngàng nghề ngày càng cao, đặc biệt là ngành dịch vụ . Nắm bắt được xu thế của thị trường, Công ty Cổ phần Cầu Bắc đã nhanh chóng tìm tòi một loại hình dich vụ đó là : Dịch vụ phục vụ bếp ăn công nghiệp . Đây là một loại hình dịch vụ khá mới mẻ nhưng đầy tiềm năng . Với tư cách là một công cụ quản lý hưũ hiệu, kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác sử dụng các nguồn lực đó phục vụ cho sự phát triển của ngành dịch vụ Bếp ăn công nghiệp . Thông qua hoạt động ghi chép, phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế hữu hiệu tới được tay các nhà quản lý, giúp họ đánh giá được tình hình hiệu quả sử dụng các nguồn lực vật tư, lao động,tiền vốn .Trên cơ sở đó có quyết định quản lý nhằm nâng cao hiệu qủ sử dụng các nguồn lực đó, cũng có nghĩa là nâng cao khả năng phát triển của loại hình dịch vụ khá mới này . Trong thời gian thực tập tại Công ty Cầu Bắc, được tiếp cận với thực trạng quản lý kinh tế tại công ty, kết hợp với những nhận thức cơ bản về tầm quan trọng của công tác kế toán, em đã tổng hợp được một số vấn đề cơ bản sau: Phần I: Khái quát chung về công ty I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh 1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty Cổ ph ần Cầu Bắc : Thực tế hiện nay, vệ sinh an toàn thực phẩm luôn là mối quan tâm lo ngại của toàn xã hội . Đối với các cơ quan, doanh nghiệp có số lượng công nhân tập trung lớn thì việc đảm bảo được chế độ ăn uống hợp lý cho ngươì lao động về mặt dinh dưỡng, về an toàn sức khoẻ cho người lao động là rất quan trọng, nó góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả trong công việc . Chính vì thế, với mô hình bếp ăn công nghiệp sẽ đảm bảo các chỉ tiêu về an toàn, vệ sinh thực phẩm và đảm bảo chất lượng bữa ăn. Và đó là lý do chủ yếu mà công ty Cổ phần cầu Bắc được ra đời . Công ty Cổ phần cầu Bắc có trụ sở tại 330 Đường Bưởi – Ba Đình - Hà Nội .Là một công ty chuyên phục vụ dịch vụ bếp ăn công nghiệp cho các công ty có số lượng công nhân viên lớn ( tới hàng nghìn người) . Tiền thân của công ty cầu Bắc là Nhà hàng Ngôi Sao đặt tại 123 Nguyễn Văn Cừ – Gia Lâm . Khi được thành lập nhà hàng chuyên phục vụ các loại hình tiệc như : Tiệc cưới, hội nghị, liên hoan …..vào năm 1993 . Từ khi thành lập, nhà hàng đã hoạt động rất phát triển, hàng tháng tổ chức được rất nhiều các hội nghị, tiệc cưới …..đặc bệt là vào mùa cưới hỏi . Sau 8 năm phát triển, những người đứng đầu nhà hàng đã nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng cũng như thị hiếu trên thị trường đã quyết định thành lập nên Công ty Tư vấn đầu tư công nghiệp Hà Nội vào năm 2001. Với hoạt động chủ yếu của công ty là chế biến suất ăn công nghiệp cho các công ty, hoặc khu công nghiệp với số lượng công nhân lớn . Khi chuyển sang một loại hình kinh doanh mới, công ty đã gặp một số những khó khăn ban đầu vì chưa được nhiều khách hàng biết tới, nhưng với 8 năm nhà hàng đã khẳng định chất lượng phụcvụ, công ty đã có một nền tảng khá vững . Biết cách tiếp cận khách hàng thông qua tuyên truyền, quảng cáo kết hợp với sự cố gắng đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng, công ty đã dần ổn định với phương thức hoạt động mới này . Và sang năm 2002, vẫn với hoạt động sản xuất kinh doanh chính đó, công ty Tư vấn đầu tư công nghiệp Hà Nội đổi tên là Công ty Cổ phần cầu Bắc . Từ đó tới nay công ty đã đi vào hoạt động được 5năm và đạt được doanh thu đáng kể, tạo được công việc cho hàng trăm công nhân viên lao động . Với một loại hình sản xuất kinh doanh khá mới mẻ, công ty đã và đang trên đà phát triển, được nhiều công ty lớn biết tới . Trong tương lai, tiềm năng của công ty sẽ phát triển hơn . Tổng số vốn khi thành lập công ty là 2.000.000.000 đồng, và sau 4 năm phát triển hiện nay công ty đã có tới 171 công nhân viên . Vơí đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ, các đầu bếp chuyên nghiệp và đội ngũ nhân viên phục vụ được đào tạo chính quy trong các trường Kỹ thuật nghiệp vụ ăn uống và Du lịch . Và qua nhiều năm hoạt động đầy kinh nghiệm, kết hợp với đội ngũ công nhân viên chuyên nghiệp và sự quản lý chặt chẽ, đến nay công ty đã đi vào ổn định hoàn toàn và sẽ ngày càng mở rộng quy mô sản xuất 2, Chức năng,nhiệm vụ và một số thành tích đạt được: Bảng01: Chỉ tiêu kinh tế cơ bản mà công ty đạt được trong ba năm qua ( 2004-2006) Chỉ tiêu Đvt 2004 2005 2006 So sánh 2005/2004 2006/2005 2006/2004 1.Tổng doanh thu Tr.đ 10469.35 12126.8 14656.3 1.1583 1.2086 1.3999 2.Lãi gộp Tr.đ 1120.8 1356.8 2536.6 1.211 1.8696 2.2632 3.Chi phí bán hàng Tr.đ 16.2 18.9 32.5 1.1667 1.7196 2.0062 4.Chi phí quản lí doanh ngiệp Tr.đ 18.3 20.1 36.5 1.0984 1.816 1.9945 5.Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 1086.3 1317.8 2467.6 1.2131 1.873 2.2716 6.Số lao động bq ng 130 150 171 1.1538 1.14 1.3154 Nhận xét: 3. Đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: 3.1.Đặc điểm sản xuất của đơn vị: Như đã giới thiệu về công ty, thì hiện tại lĩnh vực kinh doanh của công ty đó là chế biến các suất ăn công nghiệp cho các khu công nghiệp, công ty lớn 3.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm : Để đảm bảo cho bữa ăn được an toàn, đủ chất cho công nhân viên thì phải thêm một số bước kiểm tra khắt khe hơn . Có thể tóm tắt quy trình này theo sơ đồ sau : Thực phẩm Kiểm tra chất lượng Chế biến suất ăn Kiểm tra số lượng và chất lượng Suất ăn công nghiệp Sơ chế Bảo quản Diễn giải : Sau khi thực phẩm được mua về theo số lượng đã được tính toán chuẩn bị kỹ được kiểm tra chất lượng các loại thực phẩm xem đã đạt tiêu chuẩn về mức độ an toàn, độ tươi sống chưa . Sau đó thực phẩm được đem sơ chế, rồi đem bảo quản đúng nhiệt độ theo từng loa rau củ quả, thit cá …… Căn cứ vào số lượng suất ăn và thực phẩm, Bếp trưởng chỉ đạo cùng các bếp viên chế biến các món ăn theo đúng thực đơn của ngày hôm đó . Thức ăn được ch biến và đ m bảo đúng độ nóng sốt . Trước giờ ăn 60 phút, toàn bộ các suất ăn được nhân viên bếp chia ra các khay hoặc đĩa ăn . Quản lý đi kiểm tra từng suất ăn xem có đủ số lượng và chất lượng trước khi suất ăn được phát. 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty: Công ty Cổ phần cầu Bắc với 21 cán bộ quản lý và 150 công nhân trực tiếp sản xuất . Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến vừa gọn nhẹ vừa phù hợp với quy mô của công ty . Người có quyền cao nhất trong công ty là Chủ tịch Hội đồng quản trị, sau đó đến Giám đốc, kế đến là 2 Phó giám đốc về hành chính và kinh doanh, tiếp theo là các phòng ban và các bếp trực tiếp chế biến . Các chức danh cũng như các phòng ban trong Công ty đều được phân nhiệm rõ ràng, vì vậy công ty hoạt động rất có hiệu quả, phục vụ tốt bữa ăn cho người lao động, đảm bảo chất lượng va uy tín . Mô hình bộ máy quản lý công ty CP cầu Bắc : Chủ tịch HĐQT Giám đốc P. Giám đốc hành chính P.Giám đốc Kinh doanh Phòng Tổ chức HC Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh Phòng nghiên cứu thị trường Bếp A Bếp B Bếp C Bếp D * Chủ tịch HĐQT : Là người đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp của công ty, nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xây dựng và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của công ty . Chủ tịch HĐQT là ngươì chịu trách nhiệm trước người quyết định thành lập công ty, trươc người bổ nhệm và trước pháp luật đồng trường hợp là ngươì chịu trách nhiệm cao nhất đối với các cơ quan cấp trên về việc ký duyệt các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính … * Giám đốc : Là người được ban quản trị bầu ra, chịu trách nhiệm trước HĐQT.Là người điều hành chung mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức . Đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo cho công ty hoạt động có hiệu quả . * Phó giám đốc sản xuất kinh doanh : Thay mặt Giám đốc công ty khi giám đốc đi vắng, giải quyết công việc của công ty về các mối quan hệ được uỷ quyền .Chỉ đạo công tác lập kế hoạch và phương án sản xuất kinh doanh, công tác điều hành sản xuất chế biến cho phù hợp đảm bảo đúng, đủ, kịp thời * Phó giám đốc hành chính : là người chịu trách nhiệm chính về mặt tổ chức nhân sự, tổ chức các hoạt động hành chính, kiểm soát công tác toàn bộ ban quản lý và văn phòng . * Các phòng ban thực hiện công tác của mỗi phòng theo công việc và nhiệm vụ đã phân nhiệm rõ ràng, có trách nhiệm thực hiện đúng chức năng từng phòng ban theo tên . * Tại các bếp chế biến : gồm các bếp A,B,C,D, mỗi bếp gồm 01 cán bộ quản lý bếp, 01 bếp trưởng, và các bếp viên thực hện các chuyên môn khác nhau II. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty 1. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty : 1.1.Hình thức kế toán : Công ty Cổ phần cầu Bắc áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung “ . Với hình thức này giúp công việc của kế toán giảm bớt được sự phức tạp, công việc được dàn trải đều chứ không dồn dập vào những lúc cuối tháng hay cuối năm vì các chứng từ được lên theo ngày( ngày nào có chứng từ phát sinh đều phải ghi sổ ) Với hình thức “ nhật ký chung “, quy trình luân chuyển chứng từ ở đơn vị được thực hiện theo một chu trình sau : Chứng từ kế toán (các chứng từ gốc) Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng Diễn giải quy trình luân chuyển: Nội dung:Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian .Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi sổ cái. Diễn giải: Hàng ngày, từ các chứng từ gốc( chứng từ kế toán) để vào sổ nhật ký đặc biệt, sổ nhật ký chung,sổ thẻ kế toán chi tiết. Từ sổ nhật ký đặc biệt,sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái Từ sổ thẻ kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết và kế toán đối chiếu với sổ cái. Cuối tháng, từ sổ cái vào bảng cân đối số phát sinh và từ bảng cân đối số phát sinh vào báo cáa tài chính. Công tác kế toán của đơn vị thực hiện theo mô hình tập trung, các công việc từ khâu lập chứng từ, xử lý chứng từ, lên sổ sách, lập báo cáo tài chính đều diễn ra tại phòng kế toán taì chính . Và cũng giống như nhiều công ty có quy mô vừa khác thì công ty cầu Bắc đã và đang áp dụng hình thức kế toán kết hợp giữa thủ công và kế toán bằng Exel . 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty : Do đặc điểm sản xuất cũng như để có được thông tin thường xuyên cần thiết, Công ty Cổ phần cầu Bắc đã áp dụng phương thức tổ chức kế toán trực tiếp, vì vậy việc tổ chức thu thập thông tin, các bằng cứng kế toán trở nên đơn giản hơn rất nhiều . Mô hình tổ chức kế toán tại công ty cầu Bắc : Kế toán trưởng Kế toán NVL, TSCĐ Thủ quỹ Kế toán tập hợp CFSX và giá thành Kế toán tiền lương, bảo hiểm và thanh toán Kế toán trưởng : Là ngươì chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, bố trí phân công nhân sự, thực hiện chức năng làm kế toán tông hợp, xác định doanh thu, lỗ lãi, lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị và xây dựng kế hoạch tài chính cho công ty . Kế toán NVL, TSCĐ : Thực hiện theo dõi tính toán tình hình biến động của nguyên vật liệu, TSCĐ, để cuối kỳ tiến hành trích khấu hao và theo dõi nguyên vật liệu để đối chiếu với số liệu tổng hợp về tình hình nhập xuất tồn . Kế toán tiền lương, BHXH và thanh toán : Tính lương thời gian và lương sản phẩm cho từng công nhân viên trong công ty, thực hiện việc trích BHXH,BHYT, KPCĐ, theo chế độ quy định cuối tháng tổng hợp để ghi vào các bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm . Đồng thời theo dõi công nợ phaỉ thu và phải trả trên TK: 131.331 để tổng hợp cuối tháng . Kế toán tập hợp CFSX : Thực hiện tập hợp toàn bọ chi phí phát sinh trong kỳ kế toán, đồng thời kết chuyển chi phí để xác định kết quả doanh thu Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ lượng tìên trong công ty, kiêm kế toán tiền mặt theo dõi toàn bộ sự biến động cũng như việc thu, chi tiền mặt hàng ngày của công ty . 3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Hệ thống tài khoản của công ty được áp dung căn cứ vào quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính. 4.Tình hình sử dụng máy tính trong công tác của công ty Các máy tính của công ty đều được cài đặt phần mềm Excel phục vụ in các chứng từ ban đầu.Hiện nay công ty đã trang bị các máy tính xách tay vừa hiện đại, tiện sử dụng giúp cho công ty nói chung và công tác kế toán của công ty nói riêng được thuận tiện III. Những thuận lợi, khó khăn của đơn vị ảnh hưởng đến công tác kế toán 1. Thuận lợi: Toàn bộ TSCĐ trong công ty chủ yếu bao gồm TSCĐ tại BP văn phòng vì vậy chủng loại không nhiều cho nên việc theo dõi tăng, giảm TSCĐ không gặp nhiều khó khăn phức tạp . Ngoài ra, do TSCĐ được đặt tại BP VP cho nên ít xảy ra trường hợp mất mát, thiếu hụt giúp việc quản lý TSCĐ dễ dàng hơn . Công việc hạch toán khấu hao TSCĐ được tính theo quý, rồi chia ra theo tháng nên công việc tính toán mức khấu hao rất dễ dàng (vì TSCĐ mua về, hay thanh lý trong tháng nào thì tháng sau bắt đầu tính khấu hao ). Chính vì vậy mà thường thì quá trình hạch toán TSCĐ ít gặp khó khăn trong tính toán cũng như quản lý Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, vì vậy mà tạo điều kiện dễ dàng cho kế toán không phải tính lương S.P, Lương khoán …., việc theo dõi ngày công của CNV đầy đủ tạo thuận lợi cho kế toán tính lương đầy đủ và chính xác. 2. Khó khăn: Do bộ phận quản lý nằm cách xa các bếp chế biến nên hàng tháng việc tổng hợp và thanh toán lương cho CNV tại các Bếp chưa được nhanh gọn, phải mất công tác đi lại …hơi lâu, và nếu xảy ra trường hợp chưa lĩnh thì lại mất thêm thời gian đối với CNV bếp, ảnh hưởng đến công việc . Tại mỗi bếp chỉ có một thủ kho theo dõi nguyên vật liệu mà trong khi đó số lượng, chủng loại nguyên vật liệu khá nhiều nên công tác theo dõi chưa được chặt chẽ. Phần II :Thực trạng công tác kế toán tại công ty I. Kế toán TSCĐ: 1. Cơ cấu TSCĐ trong công ty : TSCĐ trong một doanh nghiệp (công ty ) thường bao gồm TSCĐ.HH và TSCĐVH . Tại công ty cầu Bắc, toàn bộ TSCĐ cũng được chia ra như vậy . Trong năm 2005, TSCĐ trong công ty bao gồm: *TSCĐ.HH bao gồm : + Nhà quản lý : trị giá 465.600.000đ + Máy Điều hoà : trị giá 10.230.000đ + 01 Máy tính VP : trị giá 5.368.000đ + 01 Máy tính VP : trị giá 7.549.000đ + 01 Máy tính : trị giá 10.250.000đ + 01 Máy in : trị giá 3.850.000đ + 01 Máy phát điện : trị giá 12.450.000đ *TSCĐVH bao gồm : + Phần mềm quản lý : trị giá 30.985.000đ + Lập trang Web công ty : trị giá 110.750.000đ + Quyền sử dụng đất ; trị giá 89.500.000đ Như vậy, Tổng trị giá TSCĐ trong công ty là 734.082.000đ và trong đó : TSCĐ.HH chiếm tỷ lệ : 68,5 % TSCĐVH chiếm tỷ lệ : 31,5 % Tỷ lệ TSCĐ VH so với TSCĐ.HH là : 46% 2.Các trường hợp tăng giảm TSCĐ : 2.1.Các trường hợp tăng : Tại công ty cầu Bắc, các loại TSCĐ tăng chủ yếu xảy ra do mua sắm trong các trường hợp : Mua sắm trong nước : chủ yếu các loại TSCĐ thường do mua sẳm trong nước và khi mua TSCĐ chỉ phải chiụ thúê GTGT, khi đó Nguyên giá TSCĐ được xác định như sau : NG TSCĐ = Giá mua ghi trên HĐ ( chưa bao gồm thuế GTGT) Mua sắm từ nước ngoài (tức là phải qua nhập khẩu) thì khi mua TSCĐ phải chịu thuế XNK, thuế TTĐB(nếu có ), thuế GTGT trong nước . Khi đó NG TSCĐ được xác định như sau : NG TSCĐ = Giá mua ghi trên HĐ (đã bao gồm thuế XNK, TTĐB) 2.2.Các trường hợp giảm : Thường các loại TSCĐ trong công ty cầu Bắc xảy ra trường hợp ghi giảm khi : thanh lý, nhượng bán . Khi đó NG TSCĐ được xác định như sau : NG TSCĐ = Giá trị HMLK + Giá trị còn lại 3.Các phương pháp tính khấu hao : Khấu hao TSCĐ là việc hạch tóan và phân bổ một cách có hệ thống Nguyên giá TSCĐ và chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ . Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã trích và chi phí kinh doanh qua các thời kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm cố định . Tại công ty cầu Bắc, việc tính khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng ( tức các tháng khấu hao bằng nhau ) . Và phương pháp tính cụ thể như sau : Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ phải trích BQ năm Số năm sử dụng TSCĐ Mức khấu hao = Mức khấu hao BQ năm phải trích BQ quý 4 Mức khấu hao = Mức khấu hao BQ quý phải trích theo tháng 3 Ngoài ra, khi TSCĐ cần phải sửa chữa (duy tu, bảo dưỡng …) thì tại công ty không tiến hành trích trước các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ mà khi phát sinh việc sửa chữa TSCĐ được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh trong kỳ, cụ thể là” chi phí quản lýdoanh nghiệp” Tk 642. 4.Các chứng từ sổ sách trong hạch toán TSCĐ : x Hoá đơn GTGT x Biên bản giao nhận TSCĐ x Biên bản đánh giá lại TSCĐ x Biên bản thanh lý, nhượng bán x Sổ TSCĐ x Bảng phân bổ, khấu hao TSCĐ 5 .Quy trình luân chuyển chứng từ : Hoá đơn GTGT, BB giao nhận, BB thanh lý Sổ quản lý TSCĐ nơi sử dụng Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Nhật ký chung Sổ cái 211,214,213 Sổ TSCĐ Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng Diễn giải quy trình luân chuyển : Khi có nghiệp vụ mua mới TSCĐ hay thanh lý nhượng bán thì Kế toán TSCĐ nhận hoá đơn GTGT và lập biên bản liên quan (BB giao nhận,thanh lý, nhượngbán ) . Sau đó theo ngày ghi nhận phản ánh đồng thời vào sổ NKC, sổ TSCĐ và Sổ quản lý TSCĐ tại nơi sử dụng Căn cứ vào sổ TSCĐ, kế toán tính và phân bổ khấu hao theo từng bộ phận sử dụng để vào bảng phân bổ Khấu hao TSCĐ sau đó lên NKC .Cuối tháng căn cứ số khấu hao vào sổ cái 214 . Cuối tháng, từ NKC kế toán vào sổ cái của tài khoản 211,213 căn cứ từ HĐ GTGT . Từ Sổ cái 211 và 214,213 cuối tháng vào Bảng cân đối kế toán . II. Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trong theo lương: - Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian và chất lương công việc của họ 1. Cơ cáu lao động trong công ty : Tại công ty cầu Bắc bao gồm tất cả 171 công nhân viên, trong đó có 21 cán bộ quản lý và 150 công nhân viên tại các bếp . Trong đó cơ cấu tại một bếp được chia ra như sau : 01 Quản lý bếp 01 Bếp trưởng 02 bếp chính 10 Bếp viên 06 Phụ bếp 02 tạp vụ 2. Hình thức trả lương : Tại công ty cầu Bắc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho toàn bộ cán bộ và công nhân viên trong công ty và được tính theo thâm niên trong nghề . Cách tính tiền lương theo thời gian căn cứ vào cấp bậc, chức vụ và thâm niên trong nghề của các nhân viên tại bếp . Ngày công chế độ trong công ty là 24 ngày . Cụ thể cách tính như sau : + Đối với những công nhân viên tại các bếp chế biến : Tiền lương được tính căn cứ vào thời gian làm việc trong công ty . Ví dụ :- Đối với công nhân viên làm việc trực tiếp tại bếp, nếu làm việc trong: 3 tháng đầu tiên thì Lương chính = 800.000đ Từ 3 tháng tới 1 Năm thì Lương chính = 900.000- 1.000.000 Từ năm thứ 2 trở đi thì Lương chính = 1.000.000 trở lên Và từ đó, Lương chính = Mức lương chính CNV Bếp x Số ngày làm 01 CNV Bếp 24 làm việc thực tế - Đối với các Quản lý Bếp, nếu làm việc trong : 3 tháng đầu tiền thì Lương chính = 900.000đ Từ 3 tháng tới 1 năm thì Lương chính = 1.000.000-1.100.000 Từ năm thứ 2 trở đi thì Lương chính = 1.100.000 trở lên Và từ đó, Lương chính = Mức lương chính Q.L bếp x Số ngày làm 01 Q.L bếp 24 việc thực tế - Đối với các cán bộ quản lý (BP văn phòng ) trong công ty : Tiền lương được tính căn cứ trên chức vụ quản lý : Lương chính = ML min x HS CBCV x Số ngày làm việc 01 Q.L (VP) 24 thực tế Trong đó : ML min được tính theo QĐ hiện hành của Nhà nước HSCBCV được căn cứ vào cấp bậc thực tế 3. Hình thức thưởng trong công ty : Để khuyến khích các công nhân viên, cũng như giúp tăng năng suất lao động của tất cả công nhân viên trong công ty, công ty cầu Bắc cũng đưa ra chế độ thưởng cho toàn bộ CNV như sau : Công nhân viên nào lao động đạt hiệu quả cao ( theo quy định riêng của công ty ) thì sẽ được thưởng thêm 01 ngày lương theo ngày lương của công nhân đó . Ngoài ra, khi tới những ngày kỉ niệm (8/3, 30/4, 1/5, 2/9 …..) thì toàn bộ CNV trong công ty cũng được thưởng một khoản nhỏ . 4. Hình thức thanh toán lương : Tại công ty cầu Bắc, hàng tháng thanh toán lương cho công nhân viên trong công ty được chia làm 2 lần : Lần 1 tạm ứng lương (khoảng 1/3 lương ) vào ngày 15 trong tháng Lần 2 thanh toán nốt số lương còn lại vào ngày mồng 3 hoặc mồng 4 tháng sau . 5. Các chứng từ sổ sách cần sử dụng : Bảng chấm công Bảng thanh toán lương từng bếp và bộ phận gián tiếp Bảng thanh toán lương Bộ phận VP Bảng thanh toán lương toán công ty Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội NKC Sổ cái T.K 334 và 338 6. Quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty như sau: Bảng chấm công các bếp Bảng thanh toán luơng bếp & Ql bếp Bảng thanh toán lương toàn Cty Bảng thanh toán lương BP VP Nhật ký chung Bảng phân bổ tiền lương và BH Sổ cái T.K 334,338 Ghi cuối tháng 7. Diễn giải quy trình luân chuyển chứng từ : Hàng ngày, tổ trưởng các bếp căn cứ vào tình hình thực tế của bếp để chấm công cho từng người trong ngày vào Bảng chấm công . Cuối tháng, kế toán tiền lương tổng hợp các bảng chấm công từ các bếp để thanh toán lương cho công nhân viên tại bếp và quản lý bếp . Sau đó cùng với bảng thanh toán lương bộ phận VP tổng hợp vào bảng thanh toán lương toàn công ty Từ bảng thanh toán lương của toàn công ty kế toán vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm, cuối tháng kế toán lập sổ NKC . Từ NKC, cuối tháng kế toán tiến hành vào sổ cái của T.K 334 và 338 . III. Kế toán vốn bằng tiền 1.Các trường hợp thu chi : * Các trường hợp thu ( TM, TGNH): Tại công ty cầu Bắc, nghiệp cụ thu tiền xảy ra thường xuyên theo ngày, theo tháng, và cụ thể xảy ra khi : + Thu tiền của khách hàng (doanh thu ) + Thu tiền nợ của khách hàng + Thu tiền thừa tại quỹ + Thu tiền bồi thường + Thu nội bộ + Thu lãi tiền gửi + Thu khác * Các trường hợp chi (TM,TGNH): + Chi mua NV.L, CCDC + Chi mua sắm TSCĐ + Chi quảng cáo + Chi tiếp khách + Chi mua ngoài (điện, nước, điện thoại ….) + Chi lương + Chi trả lãi + Chi khác 2.Các loại chứng từ sử dụng trong hạch toán vốn bằng tiền : Các loại chứng từ sổ sách sử dụng trong hạch toán vốn bằng tiền gồm : Phiếu thu, phiêú chi NCK Sổ quỹ tiền mặt Nhật ký thu, chi tiền mặt Sổ cái T.K 111 3.Trình tự luân chuyển chứng từ Phiếu thu, PC CTNH phiêú chi Nhật ký chung Sổ quỹ TM,TGNH Nhật ký thu tiền Sổ cái T.K 111, T.K 112 Nhật ký chi tiền Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng Diễn giải quy trình luân chuyển chứng từ : Hàng ngày từ các phiếu thu, phiếu chi, CTNH, kế toán tiền mặt, TGNH vào sổ NKC và vào các sổ Nhật ký thu, chi tiền mặt và tiền gửi . Từ NKC, hàng ngày kế toán ph ản ánh số liệu vào Sổ quỹ tiền mặt ( ph ản ánh số thu, chi, tồn ) đồng thời đối chiếu với Nhật ký thu, chi tiền Cuối tháng, từ Sổ Nhật ký thu tiền và chi tiền mặt, tiền gửi, Kế toán tổng hợp vào Sổ cái T.K111 và 112 IV.Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: 1.Danh điểm nguyên vật liệu : Trong công ty, toàn bộ nguyên vật liệu nhập vê bao gồm khá nhiều chủng loại, vì vậy có thể tổng hợp tại bảng danh điểm VL theo những vật liệu có cùng tính chất, gần gióng nhau . Mã vật tư Tên vật tư ĐVT Đơn giá HT Ghi chú VLC-01 Gạo Kg VLC -02 Thịt Kg VLC-03 Rau Kg VLC-04 Cá Kg VLC- 05 Trứng quả VLP-01 Gia vị phụ trợ VLP -02 Hoa quả Kg VLP- 03 Tăm, giấy … 2. Nguyên tẵc đánh giá vật liệu : Tăng giảm nguyên vật liệu là nghiệp vụ thường xuyên xảy ra trong công ty (doanh nghiệp ) và tại công ty cầu Bắc các nghiệp vụ đó xảy ra trong các trường hợp : *Đối với các trường hợp tăng nguyên vật liệu : + Nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho : giá thực tế VL nhập kho là giá mua chưa có thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT Nợ T.K 152: trị giá VL chưa thuế Nợ T.K 133: Thuế GTGT Có T.K lq 111,112,331: tổng trị giá VL đã gồm VAT + Trường hợp mua vào sử dụng hoá đơn bán hàng thì giá bán đã

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20.doc
Tài liệu liên quan