Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được thừa nhận là hoạt động rất cơbản
của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy kinh tế phát triển .
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là bộ phận của lĩnh vực lưu thông hàng
hoá là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi toàn quốc. Trong điều kiện kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần ngày càng phát triển, và các quan hệ hợp tác quốc tế
ngày càng mở rộng làm cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phát
triển. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tạo điều kiện mở rộngt hị trường cho nền
sản xuất trong nước, đồng thời bổ sung cho nhu cầu trong nước chưa sản xuất được
hoặc đãsản xuất được nhưng chưa đáp ứng đầy đủ chu cầu xã hội, đưa tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới được thường xuyên và nghề và mọi địa phương trong xã hội.
28 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập - Hạch toán nghiệp vụ thanh toán trong ho ạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với các nước trong khu vực, Việt Nam ngày
càng cố gắng hoà nhập vào thị trường. Thế giới và hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu đã đóng góp một vai trò không thể thiếu được, góp phần vào sự phát triển này.
Xuất nhập khẩu là hoạt động mua bán với chức năng tổ chức lưu thông hàng
hoá giữa các nước và quốc tế, xuất nhập khẩu không phải là hành trình mua bán hoá
đơn lẻ mà cả hệ thống các quan hệ thương mại quốc tế có tổ chức. Do đó phát sinh ra
nhiều mối quan hệ phức tạp giữa bên nhập khẩu và bên xuất khẩu, đòi hỏi giữa bên
nhập khẩu và bên xuất khẩu phải có những htoả thuận nhất định vè các phương tiện
như: phương thức giao hàng, thời hạn giao hàng, phương thức thanh toán, thời hạn
thanh toán .
Một trong những vấn đề nổi bật nhất trong quan hệ giữa người nhập khẩu và
người xuất khẩu là hạch toán các nghiệp vụ thanh toán trong hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu. Để giải quyết tốt vấn đề này và để nhằm ngày càng hoàn thiện hơn
công tác xuất nhập khẩu, từ đó có thể khuyến khích hoặc hạn chế xuất nhập khẩu là
một vấn đề khá quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước.
Nhạn thức được tầm quan trọng của hạch toán các nghiệp vụ thanh toán trong
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả kihn
doanh của các doanh nghiệp, nên em đã chọn đề tài “Hạch toán nghiệp vụ thanh toán
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ”.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Kim Hoa đã giúp em hoàn thành bài
viết này.
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
.
1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản
của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy kinh tế phát triển .
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là bộ phận của lĩnh vực lưu thông hàng
hoá là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi toàn quốc. Trong điều kiện kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần ngày càng phát triển, và các quan hệ hợp tác quốc tế
ngày càng mở rộng làm cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phát
triển. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tạo điều kiện mở rộngt hị trường cho nền
sản xuất trong nước, đồng thời bổ sung cho nhu cầu trong nước chưa sản xuất được
hoặc đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng đầy đủ chu cầu xã hội, đưa tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới được thường xuyên và nghề và mọi địa phương trong xã hội.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu còn góp phần đưa tới sự xoá bỏ nhanh
chóng các chủ thể kinh doanh các sản phẩm lạc hậu không thể chấp nhận được, góp
phần hoàn thiện cơ chế xuất nhập khẩu của Nhà nước và địa phương thông qua các đòi
hỏi hợp lý các chủ thể tham gia.
Đối tượng của hoạt động xuất nhập khẩu là những mặt hàng thuộc thế mạnh của
nền sản xuất trong nước như nguyên liệu, lâm sản, hải sản, khoáng sản, hàng cơ chế,
hàng gia công xuất khẩu...
Đối tượng của hoạt động nhập khẩu chủ yếu là vật tư, máy móc, trang thiết bị
phục vụ sản xuất. Ngoài ra còn có hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu trong
nước.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hành hoá có những đặc điểm sau:
+ Quá trình lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu trải qua hai giai đoạn mua và
hai giai đoạn bán hàng: giai đoạn mua và bán hàng xuất khẩu, giai đoạn mua và bán
hàng nhập khẩu. Vì vậy, thời gian giao lưu chuyển hàng hoá dài hơn thời gian lưu
chuyển hàng hoá nội thương.
+ Hàng hoá xuất nhập khẩu có thể tiến hành theo phương trực tiếp hoặc uỷ thác.
Xuất nhập khẩu thực tiếp là phương thức mà trong đó các đơn vị xuất khẩu trực tiếp
giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá. (hoặc giấy phép nhập
khẩu ) hàng hoá tiến hành uỷ thác cho các đơn vị khác có chức năng xuất, nhập khẩu
tiến hành xuất, nhập khẩu hộ hàng hoá của mình và phải trả cho các đơn vị này một
khoản tiền thù lao gọi là hoa hồng uỷ thác.
+ Việc giao, nhận hàng và thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu phụ thuộc vào
những điều khoản ký kết trong hợp đồng và phù hợp với các điều kiện thanh toán quốc
tế trong ngoại thương (như điều kiện về tiền tệ, điều kiện về địa điểm, điều kiện về
thời gian và điều kiện về phương thức thanh toán).
+ Việc giao nhận hàng hoá giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu có thể
tiến hành trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị trung gian (đơn vị vận tải) và theo địa
điểm quy định trong hợp đồng. Trường hợp xuất, nhập khẩu theo điều kiện FOB, CIF
thì quá trình giao nhận hàng được coi là hoàn tất khi bên mua nhận được bằng chứng
của việc giao hàng, đó là chứng từ vận tải.
2. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế :
a. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tạo nguồn vốn để phuch vụ công nghiệp hoá đất
nước :
- Công nghiệp hoá đất nước trong một thời gian ngắn đòi hỏi phải có số vốn lớn
để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
- Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn thu hút như:
+ Đầu tư nước ngoài .
+ Vay nợ, viện trợ.
+ Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ .
- Các nguồn đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, tuy rất quan trọng nhưng rồi
cũng phải trả bằng cách này hay cách khác. Nguồn vốn rất quan trọng để nhập khẩu,
công nghiệp hoá đất nước là xuất khẩu, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng
của nhập khẩu.
b. Xuất, nhập khẩu góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển .
- Xuất, nhập khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuân
lợi. Chẳng hạn như khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc
phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay nhuộm,...
- Xuất, nhập khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản
xuất phát triển ổn định.
- Xuất, nhập khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Xuất, nhập khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này cho thấy xuất nhập khẩu là phương tiện
quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện
đại hoá nền kinh tế đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới. - Thông qua xuất,
nhập khẩu nước ta còn tham gia vào cạnh tranh trên thị trường Thế giới về giá cả, chất
lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ
câud tổ chức luôn thích nghi với thị trường.
- Xuất, khẩu còn đòi hỏi các Doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công việc quản trị sản xuất và kinh doanh.
c. Xuất, nhập khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của
nước ta:
Chúng ta thấy rõ xuất, nhập khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động
qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất, nhập khẩu là một trong những hoạt động của kinh tế
đối ngoại. Có thể nói hoạt động xuất, nhập khẩu có sớm hơn các hoạt động các hoạt
động kinh tế đối ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng
hạn như: Xuất nhập khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế...
Mặt khác chính các quan hệ kinh tế đối ngoại trên lại tạo điều kiện , tiền đề cho việc
mở rộng xuất nhập khẩu.
d. Xuất, nhập khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân:
- Tác động của xuất, nhập khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết
hoạt động xuất nhập khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu
nhập không thấp.
- Xuất nhập khẩu phục vụ và đáp ứng ngày một phong phú nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân.
II. HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI THƯƠNG:
1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại thương (hợp đồng nhập khẩu):
a. Khái niệm: Hợp đồng xuất nhập khẩu về bản chất là hợp đồng mua bán quốc tế, là
sự thoả thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau. Trong đó quy định bên bán
phải cung cấp hàng hoá, chuyển giao những chứng từ liên quan đến hàng hoá, bên
mua phải có nghĩa vụ thanh toán tioền hàng và nhận hàng.
b. Đặc điểm:
So với hợp đồng mua bán trong nước, hợp đồng xuất nhập khẩu có ba đặc điểm
sau:
- Đặc điểm thứ nhất: Chủ thể của hợp đồng - người mua, người bán - có cơ sở
kinh doanh đăng ký tại hai quốc gia khác nhau.
- Đặc điểm thứ hai: Đồng tiền thanh toán có thể là một ngoại tệ nào đó mà cả
hai bên cùng đồng ý.
- Đặc điểm thứ ba: Hành hoá - đối tượng mua bán của hợp đồng chuyển ra khỏi
đất nước của người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng.
2. Hình thức và bố cục của hợp đồng xuất nhập khẩu:
a. Hình thức :
Theo công ước Vienne 1980 cho phép tất cả các nước thành viên sử dụng tất cả các
hình thức sau:
+ Hình thức văn bản
+ Hình thức miệng
- Các nước XHCN quy định: Hợp đồng phải dược ký kết dưới hình thức văn bản.
- Ở nước ta, hình thức văn bản của hợp đồng là hình thức bắt buộc đối với tất cả các
đơn vị xuất nhập khẩu của ta trong quan hệ với nước ngoài (Điều 81 - 4 Luật thương
mại Việt Nam)
b. Bố cục chung của một văn bản hợp đồng:
* Phần mở đầu gồm:
- Quốc hiệu
- Tên hợp đồng, số hiệu hợp đồng
- Thời gian - địa điểm ký kết hợp đồng
* Những thông tin về chủ thể hợp đồng
- Tên
- Địa chỉ
- Các số máy Fax, Talex, điện thoại...
- Người đại diện ký kết.
* Phần nói chung của văn bản hợp đồng kinh tế, thường gồm ba cụm điều khoản :
- Những điều khoản chủ yếu
- Những điều khoản thường lệ
- Những điều khoản tuỳ nghi
* Phần ký kết hợp đồng
3. Nội dung các điều khoản của một hợp đồng mua bán ngoại thương:
3.1. Nhóm điều khoản về hàng hoá:
a. Điều kiện tên hàng: (Commodiffy)
Điều khoản này phải xác định được tên gọi của hàng hoá cần mua bán một cách chính
xác và ngắn gọn. Để làm được điều này người ta thường dùng các biện pháp sau:
- Ghi tên hàng bao gồm têh thông thường, tên thương mại, tên khoa học.
- Ghi tên kèm theo tên địa phương sản xuất ra nó
- Ghi tên hàng kèm với tên của nhà sản xuất ra nó
- Ghi tên hàng kèm với công dụng của nó.
b. Điều kiện về chất lượng hàng hoá: (Quality)
“Phẩm chất ” là điều khoản nói lên mặt “Chất” của hàng hoá mua bán quy định tính
năng, quy cách, kích thước, tác dụng, công suất, hiệu suất của hàng hoá đó.
Có nhiều phương pháp để xác định chất lượng hàng hoá, dưới đây là một số phương
pháp chủ yếu:
- Xác định phẩm chất dựa vào mẫu hàng.
- Xác định phẩm chất dựa vào tiêu chuẩn
- Xác định phẩm chất dựa vào nhãn hiệu hàng hoá
- Xác định phẩm chất dựa vào hàm lượng của một chất nào đó trong sản phẩm
- Xác định phẩm chất dựa vào chỉ tiêu đại khái quen dùng như:
+ FAQ: Phẩm chất trung bình khá
+ GMQ: Phẩm chất tiêu thụ tốt
c. Điều khoản về bao bì và ký hiệu mã hiệu:
Trong điều khoản này các bên giao dịch thường thoả thuận với nhau về
+ Yêu cầu chất lượng bao bì
+ Phương thức cung cấp bao bì
+ Giá cả bao bì
3.2 Nhóm điều kiện về vận tải và giao hàng :
a. Điều kiện cơ sở giao hàng:
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc giao nhận
hàng hoá giữa bên mua và bên bán.
Nội dung của các điều kiện cơ sở giao hàng khá rộng nên mỗi nước, mỗi khu vực có
cách giải thích khác nhau về cùng một điều kiện mua bán. Nhiều tổ chức quốc tế đã cố
gắng tìm cách thống nhất giải thích chúng và hiện nay cách giải thích được nhiều
người áp dụng đó là: "Quy tắc quốc tế giải thích các điều kiện thương mại" gọi là
Incoterms (xuất bản năm 2000), gồm 4 nhóm điều kiện cơ sở giao hàng sau:
+ Nhóm E: Điều kiện giao hàng tại xưởng.
+ Nhóm F: Nhóm điều kiện người mua phải trả cước vận tải chính.
+ Nhóm C: Nhóm điều kiện người bán cước vận tải chặng chính.
+ Nhóm điều khoản: nhóm điều kiện "nơi đến".
b. Điều kiện giao hàng:
Thời hạn giao hàng: trong buôn bán quốc tế người ta có 3 kiểu quy định thời hạn như
sau:
+ Thời hạn giao hàng định kỳ.
+ Thời hạn giao hàng ngay, giao nhanh, giao ngay lập tức.
+ Thời hạn giao hàng không định kỳ: giao hàng cho chuyến tàu đầu tiên, giao hàng sau
khi nhận L/C...
- Địa điểm giao hàng: lựa chọn địa điểm giao hàng có liên quan chặt chẽ đến phương
thức chuyên chở hàng hoá và điều kiện cơ sở giao hàng.
- Phương thức giao hàng: trong buôn bán quốc tế có rất nhiều phương thức giao hàng,
thời điểm... mà đối tác các bên thương lượng áp dụng, có thể quy định việc giao nhận
được tiến hành ở một nơi nào đó là giao nhận sơ bộ hoặc giao nhân cuối cùng.
- Thông báo giao hàng: các bên giao dịch thường vẫn thoả thuận về nghĩa vụ thông
báo giao hàng và thường thoả thuận về số lần thông báo và những nội dung cần được
thông báo.
c. Điều kiện vận tải:
Trong điều kiện vận tải của hợp đồng, người ta thường nêu lên những vấn đề sau:
- Quy định về con tàu chuyên chở.
- Xác định cảng bốc hàng, dở hàng, địa điểm giao hàng, địa điểm chuyển tải.
- Phana chia các chi phí bốc hàng.
- Lựa chọn mẫu hợp đồng thuê tàu, mẫu vận đơn.
d. Điều kiện bảo hiểm:
Trong buôn quốc tế rủi ro có thể xảy ra với những hàng hoá, để an toàn các bên
thường quan tâm đến vấn đề bảo hiểm và chú trọng những nội dung sau:
- Mua bảo hiểm tại công ty nào?
- Mua bảo hiểm bằng đồng tiền nào?
- Mua bảo hiểm cho giá trị hàng hoá với giá trị bao nhiêu?
- Mua bảo hiểm trong thời gian nào?
- Mua bảo hiểm từ địa điểm nào đến địa điểm nào?
3.3. Nhóm điều kiện về tài chính:
a. Điều kiện giá cả:
Điều kiện giá cả là một điều kiện quan trọng trong giao dịch mua bán quốc tế.
+ Đồng tiền tính giá: là đồng tiền của nước ngoài xuất khẩu hoặc của nước ngoài nhập
khẩu hoặc của nước thứ ba. Tuy nhiên vấn đè quan trọng hơn cả vẫn là thị trường
thuộc về ai và người đó muốn đồng tiền nào để tính giá.
+ Mức giá trong các hợp đồng ngoại thương là giá quốc tế.
+ Trong buôn bán quốc tế người ta thương lượng quy định giá theo các loại: giá cố
định. Giá linh hoạt và giá di động.
Ngoài ra, trong việc xác định giá cả, người ta luôn định rõ điều kiện cơ sở giao hàng
có liên quan với giá đó.
b. Điều kiện thanh toán:
- Điều kiện đảm bảo hối đoái.
Để tránh tổn thất xảy ra cho các đồng tiền trên Thế giới tăng giá hoặc giảm giá, các
bên giao dịch có thể thoả thuận những điều kiện đảm bảo hối đoái gồm:
+ Điều kiện đảm bảo vàng.
+ Điều kiện đảm bảo hối đoái.
4. Nhóm điều kiện có tính chất pháp lý:
a. Điều kiện khiếu nại:
Khiếu nại là việc một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất hoặc thiệt hại
do bên kia gây ra, hoặc về những vi phạm đã cam kết giữa hai bên.
b. Điều kiện bảo hành:
Bảo hành là sự đảm bảo của người bán về chất lượng hàng hoá trong một thời gian
nhất định. Thời gian này gọi là hạn bảo hành.
c. Điều kiện về trường hợp miễn trách:
Những trường hợp mà nếu xảy ra bên đương sự hoặc hoàn toàn hoặc chừng mực nào
đó miễn hay hoãn lại thực hiện các nghĩa vụ và hợp đồng. Những trường hợp như vậy
thường xảy ra sau khi ký kết hợp đồng, có tính khách quan và không thể khắc phục
được.
d. Điều kiện trọng tài:
Trong điều khoản này cần quy định nội dung như sau:
+ Ai là người đứng ra phân xử.
+ Luật áp dụng vào việc xét xử.
+ Địa điểm tiến hành trọng tài.
+ Phân định chi phí trọng tài.
III. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XHẤT, NHẬP KHẨU:
1. Phương thức chuyển tiền:
Là phương thức thanh toán mà người chuyển tiền thông qua ngân hàng gửi trả một số
tiền nhất định cho người được hưởng.
- Phương thức này ít được dùng trong thanh toán ngoại thương vì việc trả tiền cho
người xuất khẩu phụ thuộc vào người nhập khẩu. Vì vậy phương thức này không đảm
bảo quyền lợi cho người xuất khẩu, dễ bị người nhập khẩu chiếm dụng vốn, phương
thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Mua bán với số lượng không lớn.
+ Dùng để thanh toán các chi phí ngoại thương: trả tiền vận tải, bảo hiểm, tiền hoa
hồng...
2. Phương thức ghi sổ:
Phương thức ghi sổ được thể hiện bằng cách người xuất khẩu mở một tài khoản trên
đó ghi các khoản tiền mà người nhập khẩu nợ tiền mua hàng và các chi phí khác liên
quan đến việc mua hàng. Người nhập khẩu định kỳ thanh toán nợ hình thành trên tài
khoản cho người xuất khẩu. Thường là người nhập khẩu cũng mở tài khoản ghi, nó chỉ
có giá trị theo dõi chứ không có giá trị thanh toán hai bên.
3. Phương thức nhờ thu:
Là phương thức thanh toán trong đó tổ chức xuất khẩu sau khi đã giao hàng sẽ ký hối
phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó.
- Nhờ thu phiếu trơn: là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu uỷ thác cho
ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, cùng với việc gửi hàng cho người nhập
khẩu, người xuất khẩu gửi thẳng chứng từ hàng hoá vho người nhập khẩu thông qua
ngân hàng để đi nhận hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ: là người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ số tiền ở người
mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi ngân hàng
kèm theo với những điều kiện: người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì
ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng.
4. Phương thức tín dụng chứng từ:
L/C phải được bên nhập khẩu mở tại ngân hàng đại diện trước khi nhiệm vụ kinh
doanh xuất nhập khẩu được tiến hành. Giá trị tiền mở L/C được xem như là một khoản
thế chấp để cho nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu có thể diễn ra. Phương thức này
được áp dụng cho những đối tác thương mại mà quan hệ giao dịch là không thường
xuyên và không có độ tin cậy cao.
PHẦN II: HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
I. HẠCH TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA:
* Tài khoản sử dụng:
Phản ánh tình hình thanh toán với người nhập khẩu, kế toán sử dụng tài khoản 131
"Phải thu khách hàng", tjr này được mở theo chi tiết đối tượng với từng khách hàng.
TK131
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá đã giao, đã cung cấp và được
xác định.
- Số tiền phải trả cho khách hàng. - Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận trước của khách hàng.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại.
- Số tiền chiết khấu bán hàng dành cho người mua.
SD: Số tiền còn phải thu của khách hàng SD: Số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều
hơn số phải thu
1. Hạch toán thanh toán với người mua trong nước:
Khi bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế
toán viết hoá đơn bán hàng ghi rõ giá bán chưa thuế, thuế GTGT và tổng giá thanh
toán. Còn đối với hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp thì kế toán cũng lập hoá đơn bán hàng nhưng trên hoá đơn ghi
giá có thuế đồng thời lập phiếu xuất kho.
Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì kế
toán ghi sổ doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT:
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (giá chưa thuế GTGT)
Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
2. Hạch toán thanh toán với người mua nước ngoài:
Khi hàng xuất khẩu được xác định là tiêu thụ doanh nghiệp lập "Hoá đơn GTGT" với
mức thuế 10% gởi đến cho người mua và làm cơ sở ghi sổ doanh thu, kế toán phản ánh
doanh thu và giá vốn.
+ Phản ánh doanh thu theo giá thực tế:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122) : Tỷ giá thực tế
Nợ TK 131 : phải thu khách hàng: tỷ giá thực tế
Có TK 811 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nếu thu tiền bằng ngoại tệ kế toán ghi nợ TK 007: ngoại tệ các loại.
+ Phản ánh giá mua của hàng xuất khẩu:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : hàng gởi đi bán
Có TK 156 (1561) : giá mua hàng hoá.
* Nếu doanh nghiệp không sử dụng tỷ giá hạch toán:
Nợ TK 151: Tỷ giá thực tế
Có TK 331: Tỷ giá thực tế
Có TK 333: Tỷ giá thực tế
Khi dùng tiền gửi ngân hàng hoặc tiền mặt bằng ngoại tệ để thanh toán tiền hàng nhập
khẩu, kế toán xác định khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ để ghi khoản chênh lệch này
vào bên nợ hoặc bên có TK 413 "Chênh lệch tỷ giá". Nếu khoản chênh lệch tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng lớn hơn tỷ giá ghi sổ thì ghi bên có TK 413 và ngược lại
thì ghi bên Nợ TK 413.
Kế toán căn cứ vào tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ ghi:
Nợ TK 331 : Tỷ giá hạch toán
Nợ (hoặc có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 112 (1122) : Tỷ giá hạch toán
Có TK 144 : Tỷ giá thực tế
Đồng thời ghi:
Có TK 007 : ngoại tệ các loại
Trình tự hạch toán được thể hiện trên sơ đồ kế toán sau:
III. HẠCH TOÁN THANH TOÁN VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước dưới hình thức nộp thuế, nộp các khoản phí, lệ phí...
Các doanh nghiệp phải chủ động tính toán xác định số thuếư, phí, lệ phí... phải nộp
cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ sách kế toán số thuế và các
khoản phải nộp trên cơ sở thông báo của cơ quan thuế. Thực hiện việc nộp đầy đủ và
kịp thời các khoản thuế cho Nhà nước, trường hợp có những thắc mắc, khiếu nại.. .về
mức thuế hoặc số thuế phải nộp theo thông báo cần được giải quyết kịp thời theo quy
định, không vì bất cứ lý do nào để trì hoãn việc nộp thuế.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí... phải nộp, đã nộp và
số còn phải nộp. Nếu doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán.
Để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các khoản thuế và các khoản phải nộp,
kế toán sử dụng tài khoản 333 "Thuế và các khoản phải nộp".
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+ TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu
TK 3333 phản ánh số thuế xuất nhập khẩu phải nộp, đã nộp và số còn lại phải nộp cho
ngân sách Nhà nước.
Ngoài ra, TK 333 còn có các TK cấp 2 như:
TK 3334, TK 3335, TK 3336, TK 3337, TK 3338, TK 3339.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 333 được thực hiện như sau:
TK 333
- Thuế GTGT đầu vào khấu trừ
- Thuế GTGT của hàng bán giảm giá và hàng bán bị trả lại.
- Phí, lệ phí đã nộp - Thuế GTGT đầu ra
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Phí, lệ phí đã nộp
SD: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp NSNN.
Tài khoản này có thể có số dư bên nợ, phản ánh số thuế, phí, lệ phí đã nộp lớn hơn số
phải nộp, hoặc là số thuế thoái thu, sóo được trợ cấp, trợ giá nhưng chưa được thực
hiện.
1. Hạch toán thuế GTGT:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT về số sản phẩm hàng hoá dịch vụ (gồm doanh thu bán
hàng và phụ thu) kế toán phản ánh doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT ở TK 511,
số tiền thuế GTGT đầu ra ở TK 3331.
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : Thuế và các khoản phải nộp
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến thuế GTGT thể hiện trên sơ
đồ:
2. Thuế xuất nhập khẩu:
Khi xuất khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế xuất
khẩu. Thuế xuất khẩu có thể tính và nộp bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam.
Trong trường hợp tính và nộp bằng ngoại tệ cần xác định khoản chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ để ghi vào TK 413.
Nợ TK 131,111,112
Nợ (hoặc Có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Khi xác định số tiền thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu
Khi dùng ngoại tệ để nộp thuế xuất nhập khẩu kế toán xác định khoản chênh lệch tỷ
giá:
Nợ TK 151,156 (Ghi theo tỷ giá vốn)
Có TK 331 : Phải trả người bán (theo giá bị mua)
Có TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu
Nếu dùng ngoại tệ để nộp thuế, kế toán tính toán khoản chênh lệch tỷ giá để ghi vào
TK 413 - Chênh lệch tỷ giá.
Trường hợp hàng nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng trong thực tế nhập khẩu ít
hơn thfi sẽ được hoàn lại ophần chênh lệch đó, kế toán ghi:
Nợ TK 3333 : Thuế XNK (trừ vào số thuế nộp kỳ sau)
Nợ TK 111,112 : Hoàn lại bằng tiền
Có TK 152,153,156: Ghi giảm giá trị hàng hoá
Trường hợp hàng xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu nữa hoặc
số thực tế xuất khẩu ít hơn số kê khai nộp thuế, nếu số thuếđã nộp được hoàn lại, kế
toán ghi:
Nợ TK 111,112 : hoàn lại bằng tiền
Nợ TK 3333 : Thuế XNK (trừ vào kỳ sau)
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu được
hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm. Khi nhận được thông báo thuế
chính thức của cơ quan hải quan và số thuế nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu
Doanh nghiệp dã thực xuất khẩu số sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu nhập
khẩu nói trên thì không phải nộp thuế nhập khẩu cho số nguyên vật liệu tương ứng với
số sản phẩm đã xuất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hachtoannghiepvutttronghdkdxnk.pdf