Báo cáo Thu hoạch tai công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng

Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện, tồn tại của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ nên hệ thống hạch toán kế toán phải phù hợp đáp ứng yêu cầu tong giai đoạn phát triển của nền sản xuất xã hội. Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén và không thể thiếu được trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị, cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Đặc biệt hiện nay khi nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO thì đó lại là “cơ hội thách thức” cho toàn bộ nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. đặt ra cho họ một câu hỏi là cần phải làm cái gì và làm cái đó như thế nào để có được sản phẩm, dịch vụ đạt được chất lượng cao mà có giá thành hạ. Lúc này sẽ là một bài toán khó cho công tác hạch toán kế toán của toàn bộ nền kinh tế nói chung và một doanh nghiệp nói riêng.

Để tháo ngỡ được bài toán khó này thì một yêu cầu đã được đặt ra mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến chính là công tác lập kế hoạch. Lập kế hoach sẽ giúp doanh nghiệp định hướng được sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong từng thời kỳ. Không những vậy, các chỉ tiêu kế hoạch còn luôn là mục tiêu phấn đấu vươn lên của mỗi cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp. Và sẽ là cơ sở để đánh giá thành tích của mỗi cá nhân bộ phận qua việc thực hiện kế hoạch.

Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng em đã có thể áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế và còn học được những kinh nghiệm của các cán bộ công nhân viên đang công tác tại Công ty và đã giúp em hoàn thành “ Báo cáo thu hoạch tai công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng”.

Nội dung cơ bản của bài báo cáo thu hoạch gồm:

Chương I: Công tác tổ chức quản lý

Chương II: Công tác lao động tiền lương

Chương III: Công tác cung ứng vật tư

Chương IV: Công tác quản lý máy móc thiết bị

Chương V: Công tác quản lý tài chính

Chương VI: Công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Từ học tập cho đến thực tế thì không thể tránh khỏi những vướng mắc bỡ ngỡ. Với trình độ còn hạn chế nên trong bài báo cáo thu hoạch không thể trách khỏi những khuyết điểm và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô giáo để bài thu hoạch của em thêm hoàn thiện.

 

doc58 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Thu hoạch tai công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện, tồn tại của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ nên hệ thống hạch toán kế toán phải phù hợp đáp ứng yêu cầu tong giai đoạn phát triển của nền sản xuất xã hội. Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén và không thể thiếu được trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị, cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt hiện nay khi nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO thì đó lại là “cơ hội thách thức” cho toàn bộ nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. đặt ra cho họ một câu hỏi là cần phải làm cái gì và làm cái đó như thế nào để có được sản phẩm, dịch vụ đạt được chất lượng cao mà có giá thành hạ. Lúc này sẽ là một bài toán khó cho công tác hạch toán kế toán của toàn bộ nền kinh tế nói chung và một doanh nghiệp nói riêng. Để tháo ngỡ được bài toán khó này thì một yêu cầu đã được đặt ra mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến chính là công tác lập kế hoạch. Lập kế hoach sẽ giúp doanh nghiệp định hướng được sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong từng thời kỳ. Không những vậy, các chỉ tiêu kế hoạch còn luôn là mục tiêu phấn đấu vươn lên của mỗi cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp. Và sẽ là cơ sở để đánh giá thành tích của mỗi cá nhân bộ phận qua việc thực hiện kế hoạch. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng em đã có thể áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế và còn học được những kinh nghiệm của các cán bộ công nhân viên đang công tác tại Công ty và đã giúp em hoàn thành “ Báo cáo thu hoạch tai công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng”. Nội dung cơ bản của bài báo cáo thu hoạch gồm: Chương I: Công tác tổ chức quản lý Chương II: Công tác lao động tiền lương Chương III: Công tác cung ứng vật tư Chương IV: Công tác quản lý máy móc thiết bị Chương V: Công tác quản lý tài chính Chương VI: Công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Từ học tập cho đến thực tế thì không thể tránh khỏi những vướng mắc bỡ ngỡ. Với trình độ còn hạn chế nên trong bài báo cáo thu hoạch không thể trách khỏi những khuyết điểm và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô giáo để bài thu hoạch của em thêm hoàn thiện. Chương 1 công tác tổ chức quản lý Lịch sử hình thành và sự phát triển của công tyTNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng. Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng là một doanh nghiệp, chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi. Công ty được thành lập theo quyết định ngày12/5/1996 của sở kế hoạch đầu tư  Hà Nội Tên công ty : Công ty TNHH phát triển mạnh lưới toàn cầu Nam Dũng Tên giao dich quốc tế : Nam Dung global network development Co.ltd Địa chỉ : Khu công nghiệp Như Quỳnh_Văn Lâm_ Hưng Yên Mã số thuế : 0900198264 Số điện thoại : 084.321.986.709 Fax : 084.321.986.701 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng là công ty chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi, bán thành phẩm, xưởng sản xuất của công ty đặt tại 82C, Nguyễn Đức Cảnh - Đống Đa - Hà Nội. Qua gần 8 năm hoạt động, đến năm 2003 công ty TNHH phát triên mạng lưới toàn cầu Nam Dũng gọi tắt là(NETDE) đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến công nghệ. Do vậy sản phẩm của công ty đã được người chăn nuôi yêu thích và tin dùng. Để phát huy quy mô sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, công ty đã quyết định thành lập một trụ sở và nhà máy sản xuất mới rộng 4ha được trang bị dây truyền sản xuất hiện đại đặt tại Văn Lâm - Hưng Yên. Qua gần 4 năm xây dựng và đi vào hoạt động vơi tên gọi” Công ty TNHH phát triển mạng lới toàn cầu Nam Dũng”. Công ty ý thức được rằng Việt Nam là đất nước có trên 76% dân số làm nghề nông, trong đó ngành nghề chăn nuôi là một phần không thể thiếu giúp người nông dân vươn lên làm giàu, tránh phụ thuộc vào ngành trồng trọt. Tuy vậy nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa dễ phát sinh và làm lây lan các bệnh đối với gia súc, gia cầm. Chính vì vậy viêc sản xuất thức ăn phải hợp lý đúng tiêu chuẩn đặt niềm tin cho người tiêu dùng. Cùng với sự trưởng thành công ty đã tiến hành cơ sở vật chất. Mục tiêu trong thời kỳ này phải dựa trên nhu cầu đổi mới, tư duy đặc biệt đó là tư duy về kinh tế. Công ty đă tập chung để từng bước chuyển dần hình thức kinh doanh từ kinh doanh chuyên nghành sang kinh doanh đa dạng tổng hợp Trong đà phát triển của công ty nên thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp đã đươc nâng lên nhiều so với thời gian đầu thành lập công ty. Trung bình mỗi tháng lương của công nhân viên đạt từ 900-1.200.000/1tháng. Ngoài ra công nhân viên còn được hưởng các quyền lợi trong bộ phận lao động đã quy định. Quá trình hoạt động của công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng đang trên đà phát triển Chức năng và nhiện vụ của công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng. Trong điều kiện kinh tế thị trường thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển. Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng bằng năng lực của mình với kinh nghiệm và năng động, giám đốc của doanh nghiệp đã đưa doanh nghiệp của mình vượt qua thử thách của nền kinh tế thị trường, vững bước trên con đường kinh doanh. Hiện nay công ty là một trong nhưng công ty hàng đầu về chế biến thức ăn gia súc. thị trường của công ty phát triển hầu hết các tỉnh và cả nước ngoài. Công ty được thành lập với nhiêm vụ chuyên sản xuất các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm. Ngoài ra còn kinh doanh xuất nhập khẩu các loại nguyên liệu thức ăn nguyên gốc độc quyền của trung Quốc, Thái Lan…cung cấp thức ăn chăn nuôi cho nghành Việt Nam. Để đảm bảo cho sản xuất các loại thức ăn gia súc đạt chất lương cao, đạt trình độ tiên tiến. Công ty đã tuyển dụng những cán bộ có trình độ kỹ thuậtt cao và có kinh nghiêm trong sản xuất thức ăn gia súc 3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng. Là một doanh nghiệp, công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng đang hoạt động theo luật nhà nước và có tổ chức sau: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Phòng kế hoạch vật tư Giám đốc Phòng tổ chức Phó Giám đốc Phòng kế toán Tổ nghiền, xay, pha, trộn Tổ hoàn thiện sản phẩm CT Hội Đồng QuảnTrị Qua sơ đồ trên ta thấy người có quyền lực cao nhất là Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị bao quát toàn công ty. - giám đốc: là Bà Đoàn Thị Kim Dung người giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, trực tiếp lãnh đạo công tác đối ngoại điều hành bộ phận kế hoạch kế toán. - Tiếp đến là phó giám đốc công ty: là Ông Vũ Tiến Đạt người giúp cho giám đốc về quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch năm, thay quyền khi giám đốc đi vắng. Tổ chức chỉ đạo điều hành hoạt động của các bộ phận chức năng theo dúng quy định. Bên cạnh đó phó giám đốc cồn chỉ đạo kế hoạch sản xuất chỉ đạo công tác, tến độ về khoa học kỹ thuật, xây dựng kế hoạch sản xuất trung hạn và dài hạn.năm được tình hình tiêu thụ sản phẩm, phụ trách điều hành các phân xưởng sản xuất trong Công Ty . - Phòng tổ chức: Số lượng nhân viên phòng là bốn người chịu trách nhiệm quản lý nhân sự và công việc hành chính như : bảo quản hồ sơ, công văn, giấy tờ, bảo quản con dấu, xem xét các thủ tục hành chính. - Phòng kế toán: Gồm năm nhân viên có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn, tài sản của Công Ty. Tổ chức kiển ra thực hiện chính sách kinh tế tài chính, thống kê kịp thời chính xác tình hình tài sản nguồn vốn, giúp giám đốc kiểm tra thường xuyên toàn bộ hoạt động kinh tế của công ty. Đồng thời còn tham mưu giúp việc cho giám đốc trong các lĩnh vực như quản lý tài chính, hoạch toán kinh tế trên cơ sở các nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Phòng kế hoạch vật tư: Gồm bẩy nhân viên luôn luôn cung cấp nguyên vật liệu cũng như công cụ, dụng cụ để cung cấp kịp thời trong quá trình sản xuất cũng như kinh doanh. - Tổ nghiền say pha trộn: Gồm chín công nhân thực hiện nghiền say các nguyên vật liệu như ngô, cám , bột xương…pha trộn theo tỷ lệ mà phòng phân tích đã đề ra - Tổ hoàn thiện sản phẩm: Gồm mười bẩy công nhân thực hiện các chức năng hoàn thiện sản phẩm như đóng bao, dán nhãn mác… Hình thức chỉ huy sản xuất: Doanh nghiệp áp dụng mô hình chỉ huy sản xuất kết hợp với mô hình chức năng tham mưu, có nghĩa là toàn bộ công ty chịu sự lãnh đạo của giám đốc và các phó giám đốc. Tất cả các phòng ban chịu sự chỉ đạo của giám đốc. 4. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Phát Triển Mạng Lưới Toàn Cầu Nam Dũng. 4.1 Các bộ phận sản xuất và mối quan hệ Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất dây truyền nên hình thức sản xuất của công ty là tập trung và không phân ra các bộ phận sản xuất khác nhau. 4.2 Quy Trình sản xuất chính : Các nhóm sản phẩm chính Với đặc thù là sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm, doanh nghiệp đã sản xuất các loại cám như: Cám con cò, cám đậm đặc, cám tăng trọng… Quy trình sản xuất một loại sản phẩm chính: Quy trình sản xuất ở công ty TNHH Phát trỉên mạng lưới toàn cầu Nam Dũng là quy trình chế biến phức tạp kiểu liên tục. Sản phẩm chải qua nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất chế biến kế tiếp nhau. Mỗi dây chuyền công nghệ khép kín từ khâu triển khai đến khâu cuối cùng là đóng gói sản phẩm. Quy trình công nghệ được thể hiện như sau: Khi nhận được đơn đặt hàng hoặc kế hoạch thì có lệnh sản xuất tiến hành đưa xuống thủ kho. Thủ kho đưa cho quản đốc để lấy nguyên liệu đưa vào máy chộn. Từ Máy Chộn cho ra mấy nghiền, băng tải, định lượng. Kiểm tra chất lượng và xả vào bao. Đóng gói sản phẩm đóng mác. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Máy trộn Máy nghiền Băng tải Lệnh sản xuất Đưa xuống thủ kho Định lượng Kiểm tra chất lượng xả vào bao Đóng gói và dán mác sản phẩm Chương II Công Tác Lao Động – Tiền Lương 2.1 Lao động và số lượng lao động Để quá trình sản xuất và kinh doanh của một doanh nghiệp được diễn ra bình thường phải có nguồn lao động dồi dào người lao động cũng là một yếu tố lao động quan trọng. Mặc dù ngày nay với công nghệ tiên tiến có thể phát minh ra robot, để thay thế cho con người. Nhưng ở nước ta với trình độ còn chưa cao lên chủ yếu là người lao động trực tham gia sản xuất. Việt Nam còn là một đất nước đang phát triển với kết cấu dân số trẻ và là một nguồn lao động dồi dào, cho các doanh nghiệp. Nhưng đó cũng là một khó khăn vì hiện nay trình độ người lao động ở nước ta còn chưa cao nên sẽ rất khó cho doanh nghiệp trong việc phân công lao động sao cho hợp lý. Bởi vì chỉ có sử dụng hợp lý nguồn lực lao động mới giúp cho doanh nghiệp thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tại công Ty TNHH Phát Triển Mạng Lưới Toàn Cầu Nam Dũng đang sử dụng theo chức năng CNV trong doanh nghiệp CNV không thuộc khu vực sản xuất CNV thuộc khu vực Sản xuất CNV Trực tiếp sản xuất CNV gián tiếp sản xuất Sơ đồ phân loại lao đông tại công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng - Công nhân viên không thuộc khu vực sản xuất: Là các CNV không tham gia vào quá trình sản xuất như các nhân viên văn phòng y tế, ban nhà ăn. Bộ phận nay có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe đời sống cho cán bộ CNV trong công ty. Để đảm bảo họ có sức khỏe tốt trong quá trình sản xuất. - Công nhân viên thuộc khu vục sản xuất là các CNV có nhiêm vụ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và quá trình sản xuất để hoàn thành những nhiệm vụ sản xuất, kế hoạch sản xuất mà công ty đặt ra. + CNV trực tiếp sản xuất + CNV gián tiếp sản xuất Trong đó CNV trực tiếp sản xuất là những CNV tham gia trực tiếp trong quy trình sản xuất ra môt loại thành phẩm từ khâu đưa vào sản xuất cho đến khi đóng gói và dán mác sản phẩm. CNV gián tiếp sản xuất là những CNV không trực tiếp tham gia vào quy trình sản xuất sản phẩm nhưng họ lại gián tiếp thực hiện các công việc trong sản xuất như phụ trách các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản phẩm. Tại công ty bộ phận naỳ gồm có Ban Giám Đốc và các phòng ban. Ta có bảng phân bổ lao động tại công ty năm 2006. STT Tên phòng ban đơn vị sản xuất Số người 1 Ban Giám Đốc 3 2 Phòng kế toán tài chính 5 3 Phòng kế hoạch thị trường 2 4 Phòng hành chính, tổng hợp, tổ chức 2 5 Phòng kỹ thuật, KSC, quản lý chất lượng 4 6 Ban bảo vệ 2 7 Ban y tế 1 8 Ban nhà ăn 2 9 Đội laí xe 3 10 CNV trực tiếp sản xuất 70 ( Nguồn trích là phòng hành chính) Và ta có bảng cơ cấu lao động của công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng. Năm Tổng Số CB CNV CNV thuc khu Vực sản xuất CNV Không thuộc khu vực SX Nam Nữ CNV trực tiếp sản xuất CNV gián tiếp sản Xuất S Lượng Tỷ lệ(%) S lượng Tỷ Lệ(%) S Lượng Tỷ Lệ(%) S lượng Tỷ Lệ(%) S Lương Tỷ Lệ(%) 2005 80 60 75 17 21,25 3 3,75 68 85 12 15 2006 94 70 74,47 21 22,34 3 3,75 79 84,04 15 15,96 (Nguồn trích: phòng hành chính) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy lao động của công ty liên tục tăng trong những năm qua. Công nhân của công ty chủ yếu là công nhân Nam. Họ rất phù hợp với công việc sản xuất bởi họ còn rất trẻ có sức khỏe và có tính cần cù trong sản xuất. 2.2. Quỹ thời gian lao động Quỹ thời gian lao động cũng là một yếu tố quan trọng trong lao động. Qũy thời gian lao động có hợp lý thì mới đảm bảo qúa trình sản xuất liên tục, và còn đảm bảo tính sản xuất trong lao động. - Quỹ thời gian lao động theo ngày công. Lao động trong công ty của các cán bộ công nhân viên làm việc 7/1 tuần - Quỹ thời gian lao động theo giờ công. Thời gian lao động của các công nhân viên trong công ty là 8h/ ngày, 56h/tuần. Tại công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng có quỹ thời gian lao động theo giờ hành chính mà nhà nước đã quy định 8h/ngày và 2ca/ ngày Ta có bảng số liệu sau: STT chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007s Chênh lệch % 1 Số ngày LV bình quân năm Ngày/năm 288 Ngày 286 Ngày 2 0,96 2 Số ca làm việc Ca/ngày 2 2 3 Số giờ làm việc bình quân năm Gìơ/ca 8 8 (Nguồn trích: phòng hành chính) Qua bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu về số ca làm việc và số giờ làm việc bình quân là không thay đổi.Chỉ tiêu về số ca làm việc bình quân năm của năm 2007 đã giảm 2 ngày so với 2006 tương ứng giảm 0,69%. Số ngày làm việc bình quân giảm là do cuối năm 2007 dịch cúm gia cầm H5N1 lại trở lại nước ta gây ra những tổn thất nặng nề cho ngành chăn nuôi và chế biến thức ăn chăn nuôi. Nêm công ty đã quyết định cắt giảm sản xuất một khối lượng thức ăn cho gia cầm. Mặc dù số ngày giảm đi là không lớn nhưng doanh nghiệp cũng cần có kế hoạch tác nghiệp chặt chẽ hơn nữa để không làm ảnh hưởng đến số ngày làm viêc bình quân năm của toàn doanh nghiệp. 2.3. Các hình thức trả lương cho cán bộ CNV Tại công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng cũng như các công ty khác. Tiền lương được quy định là phần cơ bản của cán bộ công nhân viên. Sự tăng trưởng của nguồn vốn thu nhập này tuỳ thuộc vào tốc độ tăng trưởng và kết quả kinh doanh. Sự năng động của ban lãnh đạo công ty. Do đó lương đă trở thành công cụ chủ yếu để các nhà quản lý lao động tạo đông lực thúc đẩy người lao động. Chỉ có thu nhập hợp lý thì mới giúp người lao động thêm hăng hái làm việc. Hiên nay công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng đã và đang áp dụng hình thức trả lương đó là trả lương theo thời gian. Hàng tháng công ty tiến hành trả lương cuối tháng. Đấy là khoản tiền mà người lao động nhận được sau khi làm song công việc của mình trong tháng. Hình thức trả lương này không phù hợp cho nắm vì không có khoản tạm ứng giữa tháng. Nhưng nó đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người lao động. 2.4. Phương pháp tính lương. Tính lương theo thời gian là hình thức dự trên số lương cấp bậc của công nhân về thời gian công nhân làm việc để trả lương cho công nhân Việc tính lương dựa trên: - Số ngay đi làm trên bảng chấm Công. - Hệ số lương của từng CNV - Mức lương tối thiểu hiện hành - Hệ số phụ cấp Tùy thuộc vào nhiệm vụ được giao của từng bộ phận, phòng, ban mà có hệ số lương nhất định. Tùy vào hệ số phân công làm việc và hiệu quả công việc mà có được cách tính sau: Tiền lương theo thời Gian của 1 CNV = Theo hệ số Mức lương bình quân 1 cty ´ Hệ số lương ´ Số ngày đi làm 26 VD:Tại ban Giám Đốc Giám đốc có hệ số lương là 4,2. Hệ số phụ cấp trách nhiệm là 1,5 và phụ cấp khác là một trong tháng 12/2007 giám đốc đi làm 26 công. Lương của gíam đốc được tính như sau: (4,25 +1,5 + 1) * 450000 - Lương = * 26 = 3,307,500 (lg giám đốc) 26 Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian nên để khắc phục phần nào hạn chế đó công ty đã trả phụ cấp với công nhân viên làm việc trong điều kiện khắc nghiệt, bụi, ca đêm. Và hình thức tiền thưởng theo số năm công tác của cán bộ công nhân viên vào những ngày nghỉ, lễ tết, thành lập công ty. Ngoài ra công ty còn có các khoan trích theo lương. Bảo hiểm xã hội: Qũy bảo hiểm xã hội tại công ty bằng 20% so với tổng quỹ lương cấp bậc và các bảng phụ cấp thường xuyên của công nhân: 15% tính vào chi phí 5% tính trực tiếp vào thu nhập mỗi người. Bảo hiểm y tế: Đóng bảo hiểm y tế chính là bảo vệ sức khỏe cho công nhân cũng như cho toàn xã hội không kể đến mức thu nhập cao hay thấp. Qũy này được hình thành bằng cách trích 3% trên phần thu nhập tạm tính của công nhân lao động. 2% từ quỹ lương thực tế của doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1% trừ trực tiếp vào công nhân. Kinh phí công đoàn. Hiện nay trong công ty có một tổ chức luôn tồn tại và hoạt động sôi nổi đó là công đoàn. Công đoàn bao gồm những thành viên đại diện cho công nhân nói lên tiếng nói chung và bảo vệ cho người lao động. Theo như các tính lương và các khoản trích theo lương. VD: cũng với ví dụ trên ta có: Số tiền bảo hiểm phải đóng :=3.037.500*5%=151.875 đ Số tiền bảo hiểm y tế phải đóng : =3.037.500*1%=30.375 đ - Tổng số tiền các khoản trừ vào lương =151.875+30.375=182.250đ - Số tiền giám đốc thưc lĩnh cuối tháng =3.037.500-182.250=2.855.250(đ) Tại ban nhà ăn, anh Nguyễn Tuấn Kiên đầu bếp có hệ số lương là 2,0. Hệ số phụ cấp điều kiện làm việc là 0,35. Trong tháng 12/2006 anh đi làm 26 công. Lương của anh đầu bếp Nguyễn Tuấn Kiên được tính như sau: - lương= (lương đầu bếp) Số tiền bảo hiểm phải đóng: =1.057.500*5%=52.875 đ Số tiền bảo hiểm phải đóng: =1.057.500*1%=10.575 đ Tổng số tiền các khoản trừ vào lương =52.875 + 10.575 =63.450 đ Số tiền anh đầu bếp thự lĩnh cuối tháng là: =1.057.500 - 63.450 = 994.050 (đ) 2.5. kế hoạch lao động tiền lương của công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng Với kế hoạch đã đặt ra doanh nghiệp sẽ giữ nguyên số lao động hiện có để phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty Công ty sẽ có ý định tăng hệ số lương trong năm tới để nhằm cải thiện và nâng cao thêm đời sống của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn bộ công ty Công ty TNHH phát triển Mạng lưới toàn cầu Nam Dũng Bộ phận: sản xuất bảng thanh toán lương. TT Họ và tên CV HSL HS PC Lương thời gian Phụ cấp thuộc quỹ lương Tổng số Các khỏan khấu trừ vào lương thưc lĩnh Ký nhận Số công Số tiền BHXH BHYT Khác cộng 1 Đào văn An TC 3 0,3 26 1.350.000 135.000 1.485.000 74.250 14.850 89.100 1.395.900 2 Đỗ ngọc Dư CN 3 0,3 26 1.350.000 135.000 1.485.000 74.250 14.850 89.100 1.395.900 3 Nguyễn văn Mão CN 2,6 24 1.080.000 1.080.000 54.000 10.800 64.800 1.015.200 4 Phạm thi Anh CN 2,6 26 1.170.000 1.170.000 58.500 11.700 70.200 1.099.800 5 Nguyễn văn Tiến CN 2,6 18 810.000 810.000 40.500 8.100 48.600 761.400 6 Phạm văn Bình CN 2,6 26 1.170.000 1.170.000 58.500 11.700 70.200 1.099.800 7 Nguyễn mạnh Hùng CN 2,6 26 1.170.000 1.170.000 58.500 11.700 70.200 1.099.800 8 Phạm văn Cường CN 2,6 26 1.170.000 1.170.000 58.500 11.700 70.200 1.099.800 9 Nguyễn văn Tú CN 2,6 22 990.000 990.000 49.500 9.900 59.400 930.000 10 Lê minh Hòa CN 2,6 26 1.170.000 1.170.000 58.500 11.700 70.200 1.099.800 11 Hoàng văn Hải CN 2,6 25 1.125.000 1.125.000 56.250 11.250 67.500 1.057.500 12 Nguyễn đình Nghị CN 2,6 23 1.035.000 1.035.000 51.750 10.350 62.100 972.900 13 Phạm văn Chính CN 2,6 26 1.170.000 1.170.000 58.500 11.700 70.200 1.099.800 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Giám đốc CHƯƠNG 3 CÔNG TÁC CUNG ỨNG VẬT TƯ 3.1.Phương pháp xây dựng mức tiêu dùng môt hoặc hai nguyên vật liệu chính Mức tiêu dùng vật tư là lượng tối đa cho phép về vật tư được quy định để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành một công việc nhất định trong điều kiện kỹ thuật nhất định. Định mức tiêu dùng vật tư là quá trình xây dựng chỉ đạo thực hiện mức tiêu dùng vật tư.Làm tốt công tác định mức vật tư là cơ sở để lập kế hoạch cung ứng vật tư, dự trữ vật tư, từ đó sử dụng vật tư an toàn mà lại tiết kiệm vật tư. Đối với Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng thì định mức vật tư được xây dựng trên cơ sở phương pháp phân tích, tính toán có nghĩa là dựa vào sự kết hợp tính toán các yếu tố kĩ thuật.Với việc nghiên cứu tỉ mỉ các nhân tố ảnh hưởng tới nguyên vât liệu Thông thường để định mức vật tư thì các cán bộ phòng kế hoạch vật tư phải xác định một mẫu sản phẩm cần vật tư nào.Sau đó xác định được trọng lượng tinh của sản phẩm. Ta có công thức m=P+H1=H2 m:Mức tiêu dùng nguyên vật liệu. P:Trọng lượng tinh của sản phẩm. H1:Hao phí công nghệ. H2:Hao phí quản lý. VD:Tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng sử dụng nhiều loại NVL khác nhau nhưng chủ yếu là đậu tương. Tỉ lệ đậu tương trong một bao cám là 25,49%. Doanh nghiệp sản xuất một bao cám là 25 kg - Trọng lượng tinh: m = 25 * 25,49% = 6,37Kg Với tỷ lệ thành phẩm là 97%. Hao phí trong công nghệ và quản lý là 3%. Trong đó hao phí công nghệ : 2% = 0,1274 kg Trộn: 1% = 0,0637 kg Nghiền : 1% = 0,0637% Hao phí trong quản lý: 1% = 0,0637kg Vậy định mức tiêu dùng đậu tương cho 1 bao cám : m = 6,37 + 0,0637 + 0,1274 = 6,5611kg 3.2. Định mức tiêu dùng NVL chính để sản xuất 1 hoăc 2 loại sản phẩm chính Có nhiều phương pháp tính toán xác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu như phương pháp cân đối, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ cố định, phương pháp lợi ích chi phí. Tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng đang áp dụng phương pháp tỷ lệ cố định. VD: Định mức tiêu dùng NVL cho một bao cám con cò 25 kg cho lợn từ 30 kg đến xuất chuồng. Tỷ lệ thành phẩm là 97% Nhu cầu = Tên vật tư Tỷ lệ (%) Nhu cầu (Kg) Đậu tương 25,49 6,56 Cám mì 24,84 6,4 Tấm 16,81 4,33 Cột cỏ 2,97 0,76 Bột cá 10,88 2,8 Màu thực phẩm 0,69 0,17 Dầu đậu nành 10,8 2,78 Ly sin 3,27 0,84 Bột xương 1,98 0,51 Bột cỏ 1,19 0,3 Premix 0,5 0,12 3.3.Kế hoạch nguyên vật liệu đầu vào 3.3.1.Xác định nguyên vật liệu đầu vào Nhu cầu vật tư là những nhu cầu cần thiết về nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất. VD: nguyên vật liệu đầu vào của đậu tương mua ngoài là 2 tấn Trong 2 tấn đậu tương ấy chúng ta phải xác định tỷ lệ phần trăm của đậu tương trong một bao cám là bao nhiêu.như đậu tương tỷ lệ % là 15,49 thì nhu cầu là 6,56. Đặc điểm của nhu cầu vật tư: Nhu cầu vật tư tiếp cận trực tiếp tới quá trình sản xuất. Độ co giãn của nhu cầu vật tư, chế độ co giãn của nhu cầu hàng tiêu dùng: Vật tư càng quan trọng, độ co giãn nhu cầu vật tư càng nhỏ. Có rất nhiều cách xác định nhu cầu vật tư : Phương pháp xác định trực tiếp, phương pháp dựa trên công thức chế tạo, phương pháp xác định trên tốc độ tăng trưởng. Tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng đang áp dụng phương pháp xác định trực tiếp mà cụ thể là xác định dựa trên định mức: Nhu cầu (NC) = x QNSI: Số lưọng sản phẩm đưa vào sản xuất sử dụng vật tư i mi: Là định mức tiờu hao vật tư i trên mỗi đơn vị sản phẩm 3.3.2 Xác định nguồn cung ứng vật tư. Hiện nay, với hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng hoá về ngành nghề cũng như dịch vụ.Nên luôn song song với quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình cung ứng.Có rất nhiều nhà cung ứng khác nhau. Nhưng chúng ta phải lựa chọn làm sao cho hợp lý một nhà cung ứng thôi hay nhiều nhà cung ứng. Nếu sử dụng một nhà cung ứng : Ưu điểm: + Mất thời thời gian + Chất lượng đồng đều + Giá thấp Nhược điểm:Rủi ro cao Nếu lựa chọn nhiều nhà cung ứng: Ưu điểm: + Chống độc quyền + Khả năng đáp ứng lớn + Giá cạnh tranh Nhược điểm :Mất nhiều thời gian ,nhân lực cho thu mua. Tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng đang áp dụng phương pháp là lựa chọn nhiều nhà cung ứng để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất của mình. Danh mục nhà cung ứng của Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng STT Tên nhà cung ứng Sản phẩm cung ứng Địa chỉ 1 Công ty TNHH Sao Mai Đậu Tương Đống Đa-Hà Nội 2 Công ty TNHH Siêu Kỷ Cám Mì Thanh Xuân-Hà Nội 3 Công ty TNHH Văn Minh Bột Cá Gia Lâm- Hà Nội (Nguồn trích:Phòng kế hoạch thị trường) 3.3.3.Quản trị dự trữ vật tư và kiểm kê kho tàng 3.3.3.1.Quản trị dự trữ vật tư Vai trò của dự trữ: Dự trữ nhằm mục đích sao cho quá trình sản xuất được diễn ra thường x

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10311.doc
Tài liệu liên quan