Từ xa xưa rượu đã được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như: giải khát, dùng trong thực phẩm, y học Tuy nhiên việc sản xuất rượu theo phương pháp công nghiệp chỉ mới bắt đầu trong mấy thập niên trở lại đây cùng với sự tiến bộ trong việc nuôi cấy thành công các loại men sinh học cho năng suất cồn lớn. Ngành công nghiệp rượu của nước ta chỉ bắt đầu từ khi Pháp tiến hành xây dựng Nhà máy Rượu Hà nội với mục đích xấu. Còn ngày nay ngành công nghiệp rượu đã phát triển khá mạnh, cùng với các loại bia. Dưới đây tôi xin được trình bày một nhà máy sản xuất rượu điển hình là Công ty Rượu Hà nội.
40 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Quy trình công nghệ, một số thiết bị chính và quy tắc vận hành của công ty rượu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời mở đầu
2
PHẦN MỘT: LỊCH SỬ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỘT SỐ LOẠI SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
1. LỊCH SỬ CÔNG TY
2. CƠ CẤU SẢN XUẤT VÀ SƠ ĐỒ MẶT BẰNG CỦA CÔNG TY
3
3
3
PHẦN HAI: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ, MỘT SỐ THIẾT BỊ CHÍNH VÀ QUY TẮC VẬN HÀNH
A-QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỒN
I- NẤU BỘT
1. Hoà bột
2. Nồi nấu
II- ĐƯỜNG HOÁ
III- CÔNG ĐOẠN LÊN MEN:
IV- THÁP CẤT:
1- CẤU TẠO:
2- QUY TRÌNH VẬN HÀNH AN TOÀN KỸ THUẬT THÁP CẤT
B -- XÍ NGHIỆP RƯỢU MÙI
I - THIẾT BỊ XỬ LÝ NƯỚC
II. THIẾT BỊ NẤU ĐƯỜNG
III- CẤT HƯƠNG LIỆU:
IV. THIẾT BỊ PHA CHẾ
V. LỌC TRONG
VI. RỬA CHAI, CHIẾT CHAI, DÁN NHÃN, ĐAI KÉT:
C. LÒ HƠI
D. PHÂN XƯỞNG XỬ LÝ NƯỚC NGẦM:
4
5
5
5
7
9
11
14
14
14
19
19
23
24
25
26
28
33
35
PHẦN BA: KẾT LUẬN
38
Lời mở đầu:
Từ xa xưa rượu đã được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như: giải khát, dùng trong thực phẩm, y học…Tuy nhiên việc sản xuất rượu theo phương pháp công nghiệp chỉ mới bắt đầu trong mấy thập niên trở lại đây cùng với sự tiến bộ trong việc nuôi cấy thành công các loại men sinh học cho năng suất cồn lớn. Ngành công nghiệp rượu của nước ta chỉ bắt đầu từ khi Pháp tiến hành xây dựng Nhà máy Rượu Hà nội với mục đích xấu. Còn ngày nay ngành công nghiệp rượu đã phát triển khá mạnh, cùng với các loại bia. Dưới đây tôi xin được trình bày một nhà máy sản xuất rượu điển hình là Công ty Rượu Hà nội.
PHẦN MỘT: LỊCH SỬ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỘT SỐ LOẠI SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
1. LỊCH SỬ CÔNG TY
Năm 1898, hãng rượu Fontaineof Pháp đã xây dựng tại 94 lò đúc là một trong 4 nhà máy mà hãng lập nên tại Đông Dương và có quy mô lớn hơn cả.
Lúc đó Chính phủ Pháp nắm độc quyền sản xuất và tiêu thụ rượu ở Việt Nam nên hoàn toàn chiếm thế thượng phong, sản xuất ra 1 ly rượu khổng lồ so với thời bấy giờ chúng tiêu thụ ở đất Bắc và xuất khẩu. Chính phủ Pháp đã rót nhiều tiền vào để cải tiến công nghệ, kỹ thuật nhằm nâng cao sản phẩm.
Năm 1945, do chiến tranh nổ ra nên phải ngừng sản xuất tạm thời. Năm 1955, khi Chính phủ Việt Nam tiếp quản, với đội ngũ cán bộ tài năng và nhiệt huyết, ngày 19-5-1956, giọt cồn long lanh trên 90o đã chảy đều, nhà máy Rượu Hà Nội chính thức đưa vào hoạt động.
Trải qua hơn 100 năm xây dựng, phát triển, với công nghệ sản xuất rượu, cồn kết hợp giữa phương pháp lên men cổ truyền và những tiến bộ của khoa học -kỹ thuật, hiện nay Công ty Rượu Hà Nội đã trở thành doanh nghiệp Nhà nước sản xuất rượu, cồn lớn nhất Việt Nam. Tạo ra các sản phẩm có chất lượng tinh khiết và ổn định, đảm bảo vệ sinh công nghiệp và an toàn thực phẩm. Đó là chìa khoá của sự thành công ngày hôm nay.
Các nhãn hiệu nổi tiếng của Công ty như: Lúa Mới, Nếp Mới, Thanh Mai… được khách hàng trong và ngoài nước mếm mộ, để lại ấn tượng khó phai về hương vị nồng đượm, dịu êm thấm đẫm nền văn minh lúa nước của người Việt.
2. CƠ CẤU SẢN XUẤT VÀ SƠ ĐỒ MẶT BẰNG CỦA CÔNG TY
Công ty Rượu Hà Nội được hoạt động theo 2 xí nghiệp nhỏ: xí nghiệp rượu cồn và xí nghiệp rượu mùi.
Sơ đồ tổng quan dây truyền kỹ thuật nhà máy như sau:
Tháp cất
Bảo vệ
Xưởng cơ khí
Kho chứa
Chiết chai dán nhãn
Phân xưởng rượu mùi
Xưởng lên men rượu vang
Xưởng xếp hộp
Hòa bột
Nấu và ĐH
Xưởng lên men
CO2
Phân xưởng hơi
Kho vật tư KT
Phân xưởng nước
Khu vực rửa chai
Kho thành phẩm
Kho bãi ngoài trời
Kho thành phẩm
Nguyên liệu bột nhập về được trộn thành dung dịch ở nhà hòa bột sau bột được bơm sang khu nấu và đường hóa, dịch đường hóa lại được chuyển sang khu lên men để lên men rượu. Dịch sau lên men được đưa sang tháp cất thu hồi rượu và chuyển sang xưởng rượu màu, tại đây cồn được pha chế thành rượu và đóng chai, xếp kho. Xưởng hơi, và nước sẽ cung cấp hơi và nước cho toàn nhà máy.
PHẦN HAI: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ, MỘT SỐ THIẾT BỊ CHÍNH VÀ QUY TẮC VẬN HÀNH
A-QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỒN
Nhiệm vụ: Từ nguyên liệu sắn qua các quá trình thì thu được sản phẩm là cồn. Ta có thể tìm hiểu quá trình sản xuất qua sơ đồ sau:
Gạo, ngô, sắn được nghiền nhỏ, sàng lọc rồi chuyển vào nồi nấu. Tại đây, nước tinh khiết được bơm vào nồi nấu, nhiệt độ tăng dần tới khi ngũ cốc được nấu thành dung dịch lỏng gọi là “cơm”. Sau đó, nhiệt độ hạ dần để thực hiện quá trình đường hoá. Trong vòng vài giờ, dịch đường hoá được chuyển sang hệ thống lên men. Hệ thống lên men hoạt động liên tục ngày đêm. ở đây, dịch đường hoá được lên men hoàn toàn gọi là “dấm chín”. “Dấm chín” được chắt lọc lại, đem chưng cất để có cồn đạt độ tinh khiết tiêu chuẩn.
Ngũ cốc
C-R-M
Xay nhỏ
Chưng cất
Hòa bột
Nấu
Đường hóa
Lên men
Cồn tinh chế CA. RA. MA
I- NẤU BỘT
Mục đích: Phá vỡ vỏ tế bào tinh bột để quá trình đường hoá được tăng cường.
Đây là quá trình làm chín nguyên liệu (bột ngũ cốc, tùy theo mùa và giá thành sản phẩm mà nguyên liệu có thể thay đổi) đã chế thêm enzym. Nó gồm 2 quá trình nối tiếp nhau: hoà bột và nấu nguyên liệu.
1. Hoà bột
a. Cấu tạo:
Là 2 thùng rỗng hình trụ, cao 2,5m, đường kính 2,5m, dung tích 9dm3. Bên trong có bố trí thiết bị khuấy trộn. Bên trên là 2 cánh khuấy mái chèo, có hình như cái bừa. bố trí so le nhau, phía dưới là cánh khuấy chân vịt nhằm hoà trộn sắn tan đều vào trong nước.
Ở cửa cho bột sắn vào và cửa lấy dịch lên nồi nấu đều có lưới chắn rác. đảm bảo không để các vật lạ vào thiết bị, cũng như qua bơm gây hỏng hóc và giảm chất lượng sản phẩm.
Phía trên cửa có máy hút bụi, bột sắn phân tán trong không khí lúc cho bột vào nồi hoà trộn được thu hồi vào hai bao đặt sau hệ thống bơm chân không… mục đích là không làm cho công nhân hít phải bột sắn khi làm việc.
Sơ đồ nồi hòa bột: (hình 1)
Hình 1. Sơ đồ thiết bị pha bột
1. Vỏ nồi. 5. van hồi lưu dịch bột chưa đạt
2. Cánh khuấy mái chèo 6. ống lấy dịch ra
3. Cửa đổ nguyên liệu 7. Động cơ
4. Van nước 8. ống dẫn bụi
b. Cách vận hành nồi hoà bột:
- Trước khi vận hành phải kiểm tra toàn bộ thiết bị, động cơ, lưới chắn rác. bơm, khi an toàn và sạch mới được vận hành.
- Lấy nước vào nồi với tỷ lệ 1bột/4nước. Lấy đủ nước mới đổ bột vào. Đồng thời chạy cánh khuấy và vận hành máy hút bụi.
- Bột đã hoà tan hết thì tiến hành bơm dịch lên nồi nấu.
- Sau mỗi ca sản xuất phải vệ sinh sạch sẽ.
Khi có người chui vào nồi phải có người cảnh giới ở ngoài. Cắt cầu dao chạy cánh khuấy khi cần vệ sinh.
c. Cách hoà bột
Hai nồi này đặt song song, có thể hoạt động riêng biệt hay cùng lúc.
Mỗi nồi thường hoà khoảng 3550kg bột + 6000 lít nước + 1,2lít H2SO4 để dịch hoá bột.
Mỗi ca thường tiến hành hoà trộn khoảng 6 nồi. Cứ hai nồi nấu thì được một nồi đường hoá.
2. Nồi nấu
a. Cấu tạo
Là thùng hình trụ, có vỏ cách nhiệt ngoài, dung tích 20m3.
Bên trên có nắp nồi để tiện việc vệ sinh và sửa chữa khi cần thiết, một ống thông hơi với môi trường bên ngoài. Xung quanh có một máng chảy tràn để hứng nước khi cần vệ sinh nắp nồi.
Bên trong có hệ thống 4 cánh khuấy mái chèo đặt vuông góc với trục, so le nhau, một cánh khuấy chân vịt đặt xát dưới đáy nồi, có ống phân phối hơi nước nóng hình xuyến, sục thẳng hơi vào dịch nấu.
Phần thân thiết bị có lắp 1 đồng hồ cơ đo nhiệt độ dịch nấu và một van để lấy mẫu đi kiểm tra.
Đáy thiết bị có đường ống dẫn nguyên liệu vào và dịch nấu ra. Hai đường ống dấn hơi: một ống thông với ống phân phối để đun; một ống thông qua ống ở đáy thiết bị, chỉ khi nào đáy bị tắc thì ta mới cần sử dụng đến nó.
3
Nåi nÊu
DÞch nÊu
H¬i nÊu
H¬i th«ng t¾c
1
2
4
5
6
Hình 2. Sơ đồ nồi nấu bột:
1. Vỏ trong; 2. Vỏ ngoài; 3. Nắp nồi; 4. ống thông hơi; 5. Cánh khuấy mái chèo; 6. ống dẫn nguyên liệu.
b. Vận hành nồi nấu:
- Trước khi vận hành phải kiểm tra an toàn nồi, các hệ thống ống, van xả nguyên liệu, hơi động cơ. Khi sạch sẽ mới được vận hành.
- Trước khi bơm nguyên liệu mở hơi nhẹ trước 5 phút và mở nắp nồi.
- Bơm nguyên liệu vào nồi, đồng thời chạy cánh khuấy, cho dịch TER (Termamyl) theo quy trình công nghệ khi bơm xong đóng van xả nguyên liệu.
- Xả hơi nóng từ từ để không rung động mạnh khi đạt 900 trong 30 phút.
- Tiếp tục nóng nhiệt độ đến khi bắt đầu sôi duy trì nhiệt độ 1000C (30’) bằng cách mở hé van hơi. Chú ý không để tràn môi trường ra ngoài).
- Lấy mẫu đưa đi phân tích nếu đặt xả xuống đường hoá.
- Phải luôn có người theo dõi.
- Sau mỗi chu kỳ máy phải vệ sinh nồi sạch sẽ, có người cảnh giới khi chui vào dùng đèn 36V.
- Luôn mở nắp nồi trong suốt quá trình nấu.
c. Các thông số công nghệ:
Tại xí nghiệp có 3 nồi nấu hoạt động độc lập với nhau, nhưng có các đường dẫn nguyên liệu, sản phẩm, đường hơi, đường nước chung. Khi cần dẫn vào nồi nào thì chỉ cần đóng mở các van là được.
Lượng hơi đun trung bình là 2,5kg/cm2.
Bột đã hoà trộn khi đưa lên nồi được trộn thêm một lượng Termamyl, nhằm mục đích phá vỡ vỏ tế bào tinh bột. Tuỳ theo nguyên liệu là sắn, gạo hay chất lượng của nó mà có số lượng dịch nấu Termamyl phù hợp.
Mỗi nồi nấu trong khoảng 3,5 giờ thì xong và được đưa xuống nồi đường hoá.
II- ĐƯỜNG HOÁ
a. Cấu tạo:
Sơ đồ cấu tạo xem (hình 3)
Hệ thống bao gồm 3 thùng rỗng hình trụ làm việc độc lập. Bên trên có nắp nồi để tiện vệ sinh và sửa chữa thiết bị trong thùng khi cần, có đường ống dẫn dịch nấu, đường được dịch sát trùng, đường thông hơi với môi trường bên ngoài.
Trong thùng có hệ thống 2 ống xoắn ruột gà và 4 cánh khuấy mái chèo đặt so le với nhau nhằm tăng cường quá trình làm nguội, sát đáy có một cánh khuấy chân vịt. Thành nồi có 2 đường ống dẫn nước nóng ra. một van lấy mẫu đi kiểm tra. một nhiệt kế.
Hình 3: Sơ đồ nồi đường hóa
1- vỏ hình trụ (dung tích 18m3) ; 2- cánh khuấy mái chèo (gắn với trục động cơ đặt ở nắp thiết bị) ; 3- van nạp dịch cơm; 4 – động cơ; 5-ống thông hơi cân bằng áp; 6- ruột gà; 7- đường nước ra ; 8- ống tháo sản phẩm; 9- ống hơi thông tắc; 10 – Cửa vệ sinh và sửa chữa. 11. Van xả
Đáy nồi có đường ống dẫn dịch đường hoá để đi lên men, một đường ống dẫn hơi để sát trùng nồi trước khi nấu. Hai đường ống dẫn nước lạnh vào hệ thống ống xoắn ruột gà để làm nguội dịch nấu. Nước nóng đi ra sẽ đưa đến giàn làm lạnh ngoài trời.
b. Vận hành nồi đường hoá
- Trước khi vận hành phải kiểm tra an toàn nồi, động cơ bơm các van chặn nồi, nước dội. Khi an toàn sạch sẽ mới được vận hành.
- Vệ sinh nồi đường hoá, dùng nước tia sạch môi trường còn bám lại trên thành thùng và ống ruột gà (mở van đáy để đưa nước vệ sinh xuống cống xả hết) đóng van đáy.
- Khi cần thiết vào thùng yêu cầu thực hiện đúng quy trình an toàn lao động đã học. phải có người cảnh giới ở ngoài và dùng đèn £ 36V.
- Xát trùng thùng: Mở hộp sắt trong thùng khoảng 15 phút, chỉ mở hơi vừa phải. Khi thấy hơi bay nhẹ ra khỏi ống thở là được.
- Xả môi trường từ nồi nấu xuống đồng thời chạy cánh khuấy. Khi môi trường hết đo thể tích, nhiệt độ ghi sổ, xong mới mở nước dội nguội.
- Hạ nhiệt độ môi trường xuống 550 C (±10C) cho sắn Suprer và thuốc sát trùng theo tỷ lệ đã quy định giữ nhiệt độ môi trường 30 phút.
- Lấy mẫu xã định độ đường lần 1.
- Mở nước dội nguội môi trường xuống 360 - 370C.
- Lấy mẫu dịch xác định độ đường đợt 2 đồng thời kiểm tra môi trường qua kính.
- Mở van đáy cho bơm dịch sang thùng lên men.
Trước khi bơm phải kiểm tra van, thiết bị an toàn.
- Khi ngừng sản xuất phải vệ sinh sạch sẽ trong và ngoài thùng đường hoá.
III- CÔNG ĐOẠN LÊN MEN:
a. Cấu tạo:
Có hệ thống 14 thùng, phục vụ cho cả 2 quá trình gây men và lên men (Gây men hiện giờ không hoạt động do đã dùng men khô).
Thùng có hình trụ, dung tích 60m3. Trên đỉnh thùng có cửa Tudom để tiện việc vệ sinh và sửa chữa. Có 3 đường ống dẫn: Nước, CO2, men nước. Một ống phân phối nước để làm lạnh về vệ sinh nắp trên cửa thùng. Có máy chứa nước rửa ở phía dưới thân thùng rồi qua hệ thống dẫn nước rửa ra ngoài, đảm bảo vệ sinh cho nhà xường.
Đường hoá được bơm vào thùng vào ống ở đỉnh thùng.
Trong có thiết bị khuấy trộn, gồm 4 cánh khuấy mái chèo và 1 cánh khuấy chân vịt đặt sát đáy thùng.
Phần thùng có cửa Tuđom. Đáy có đường ống dẫn hơi nóng vào để sát trùng, dẫn dầm sang tổ cất. Một ống dãn nước rửa khi làm vệ sinh trong thùng.
b. Các công đoạn lên men:
- Trước khi sản xuất phải kiểm tra toàn bộ thùng, động cơ giảm tốc, cánh khuấy, hệ thống đường ống, van, bơm an toàn, vệ sinh mới đưa vào sử dụng.
- Khi mở van nào trên hệ thống đường ống nhất thiết phải treo biển “Đang mở”.
- Khi bơm môi trường, chuyển men hoặc giao dấm cho tổ cất thùng nào phải theo sự chỉ đạo của ca trưởng hoặc tổ trưởng. Yêu cầu ghi sổ đầy đủ.
- Sau mỗi chu kỳ lên men phải vệ sinh sạch, dùng nước tia sạch môi trưởng trên cánh khuấy và thành thùng, mở van đáy tháo nước vệ sinh ra cống.
- Sau đó sát trùng thùng bằng hơi nóng 15’. Mở van hơi nóng vào đáy thùng vừa phải, khi thấy hơi bay nhẹ ra khỏi miệng thùng là vừa.
- Khi cần thiết vào thùng vệ sinh phải:
+ Dùng đèn hạ thế £ 36V để chiếu sáng trong thùng.
+ Mở cửa Tuđom, xả nước để đuổi hết khí CO2 hơi cồn ra khỏi thùng.
+ Tắt cánh khuấy, tháo đáy Curoa giảm tốc. treo biển “Sửa chữa”.
+ Dùng thang ngắn trèo vào, không được trèo vào cánh khuấy.
+ Phải có người ở ngoài theo dõi, phụ giúp khi vệ sinh xong đóng cửa Tuđom, đóng van đáy, kiểm tra lại toàn bộ thiết bị thùng trước khi sử dụng.
- Khi giao nhận ca yêu cầu phụ ca ghi chép sổ sách đầy đủ rõ ràng, các thông số kỹ thuật, tính trạng thiết bị cho ca sau.
Hình 4. Sơ đồ thiết bị lên men
c. Các thông số công nghệ
Trước khi lên men ta cần phải sát trùng thùng lên men bằng cách cho 0,3lít foocmon sau đó mở hơi nhẹ 15 phút đậy nắp thùng 30 phút.
Dịch đường hoá (đối với sắn) + 16kg men khô La ngà + Đạm URê được cho với tỷ lệ 0,025% (cho đạm vào sau 1 giờ để cho con dấm không bị sốc) được ủ trong 90h. Giữ nhiệt độ ổn định ở 340C – 350C. Ban đầu thì khuấy trộn, nhưng khi ủ thì không khuấy nữa. sau 50h ÷ 56h thì đậy nắp cửa Tuđom. Liên tục lấy mẫu đi phân tích, nếu có vấn đề gì thì có biện pháp xử lý kịp thời.
Trong trường hợp dịch lên men bị nhiễm khuẩn thì ta cần phải sát trùng bằng Na2SiF6. Lúc đó cả men và khuẩn đều bị diệt sạch. Đem rải môi trường vào các thùng mới để lên men lại từ đầu.
IV- THÁP CẤT:
1- CẤU TẠO:
Là hệ thống liên hoàn 3 tháp, hoạt động liên tục 24/24h, sản phẩm chưng cất cửa tháp trước được sử dụng là nguyên liệu cho tháp sau. Một phần thàn của tháp sau được cất lại ở tháp trước.
Tháp A1 gồm 14 đĩa. A2 gồm 8 đĩa. A3 là 12 đĩa. Các tháp đều có lớp bọc cách nhiệt ngoài. Nguyên liệu được đưa vào qua các đĩa ở thân tháp. Sản phẩm dễ bay hơi ta lấy trên đỉnh tháp, khó bay hơi thì ở đáy tháp, nhưng sản phẩm có độ bay hơi trung bình lấy ở thân tháp, vị trí mà tại đó nồng độ chất đó là lớn nhất.
Hệ thống tháp được cấp nhiệt bằng hơi nước nóng, đi từ đáy tháp lên. Cạnh 3 tháp chính là các hệ thống ngưng tụ, làm nguội, các thùng cao vị, thùng hoà trộn, thùng chứa.
Chất đi vào đi ra đều được đo bằng các lưu lượng kế.
2- QUY TRÌNH VẬN HÀNH AN TOÀN KỸ THUẬT THÁP CẤT
2.1. Quy trình vận hành an toàn tháp A1
a. Công tác chuẩn bị
- Đóng tất cả các van.
- Bơm nước lên bể nước.
- Bơm dấm lên bể chứa.
- Kiểm tra van cánh bướm phải mở bình ngưng C1 qua CR1 60%
- Mở nước các thiết bị ngưng tụ và làm lạnh.
- Đóng cầu dao điện, kiểm tra các động cơ hoạt động.
b. Công tác khởi động:
- Chạy máy nén khí.
- Chỉnh bộ lọc gió, giảm áp khí nén ở áp suất 1,4kg/cm2.
- Đưa mũi nhọn về phía MANU để điều chỉnh kim độ.
- Mở van ống thuỷ đáy và đỉnh để theo dõi áp suất.
- Mở van hơi đầu nguồn, cuối nguồn, chỉnh van cuối nguồn thật ổn định từ 2 đến 2,2kg/cm2.
- Mở hơi vào tháp xông móng từ từ bằng cách chỉnh kim đó lên đều từ 0,1÷0,5 cho đến khi ổn định thời gian từ 40÷60 phút. Khi đáy A1 lên 104÷1050C và mâm nhạy cảm lên 870C.
- Chạy bơm tuần hoàn, nhớ mở van nước làm nguội bơm.
c. Công tác vận hành với dấm chín:
- Chạy dấm khi đã chín nóng (kiểm tra bằng tay trên ống bơm tuần hoàn – 2 ống đều nóng) bắt đầu cho nhập liệu vào tháp từ 1÷4m3/h.
- Chạy bơm bã, nhớ mở nước làm nguội bơm.
- Tăng lượng hơi và dấm vào tháp đến mức ổn định theo thông số cất, giữ nhiệt độ đáy A1 từ 1040 ÷ 1050C. nhiệt độ mâm nhạy cảm từ 870÷ 890 bằng cách chỉnh lượng cồn thô ra.
- Khi tất cả đã ổn định sau 2h không thay đổi ta đưa hệ chính MANU sang AUTO đế chính tự động mà vẫn giữ nguyên áp suất, nhiệt độ.
- Mở van lấy dầu ở mâm nhạy cảm, chính lưu lượng kế 20 l/h.
- Giữ ổn định các thông số kỹ thuật để chưng cất cho tốt.
- Chính lượng nước vào các thiết bị ngưng tụ và làm lạnh của A1, nhiệt độ của C1 bằng 750C. CR1 = 350C ÷ 400C
d. Thao tác lúc ngưng tháp:
- Đóng van nhập liệu vào tháp, ngừng bơm dấm.
- Ngừng bám bã và đóng van.
- Ngừng bơm hoàn toàn và đóng van,
- Đóng hơi vào tháp từ từ bằng cách điều chỉnh MANU và hạ dần kim đó đến 10 phút sau mới ngừng hẳn.
- Đóng van gió nén vào các bình lọc gió giảm áp khí nén.
- Ngưng máy nén khí và xả nước đọng.
- Cắt điện vào các động cơ.
- Đóng nước các bình ngưng tụ sau 30 phút.
e. Vệ sinh tháp sau khi chưng cất.
- Tháp phải nguội hẳn ta cho bơm nước lã vào tháp qua ống nhập liệu dấm xả đáy.
- Mâm bị nghẹt không xuống được ta cho mở nắp và xử lý ngay mâm bị nghẹt.
2.2. Quy trình vận hành tháp A2, A3:
a. Công tác chuẩn bị:
- Đóng tất cả các van nhập liệu vào tháp A2, A3.
- Bơm tất cả các van cồn ra thành phần đầu, cuối.
- Bơm nước lên đài nước.
- Kiểm tra lại van các bơm phải, mở A2, C2 – mở qua CR2 60%, mở A3C4 – mở qua CR3 35%.
- Kiểm tra lại đường ống cồn tinh, cồn đầu, cồn cuối về kho phải mở về bể chứa.
- Đóng cầu dao điện kiểm tra các động cơ có hoạt động không.
- Mở nước vào các thiết bị ngưng tụ và làm lạnh.
b. Công tác khởi động:
- Chạy máy nén khí.
- Chỉnh bộ lọc khí giảm áp khí nén ở áp suất 1,4kg/cm2.
- Đưa mũi nhọn về phía MANU để điều chỉnh kim đó.
- Mở van ống thuỷ đáy và đỉnh để theo dõi áp suất.
- Mở van đầu nguồn, cuối nguồn, chỉnh van cuối nguồn thật ổn định từ 2÷2,2kg/cm2.
- Mở hơi vào tháp A2, A3, xông nóng từ từ bằng cách chỉnh kim đo dần lên từ 0,1÷0,5 cho đến khi ổn định thời gian khoảng 45 ÷ 60 phút. Khi mâm nhạy cảm A2 đạt nhiệt độ 890C, đỉnh có nhiệt độ 810C và đáy A3 = 1040 ÷ 1050C, mâm nhạy cảm A3 = 870C, đỉnh A3 = 910C.
c. Công tác vận hành cồn thô và nước thải:
- Chạy bơm nước thải đáy A3 và bơm cồn thô đưa lên tháp.
- Mở van nước thải và van cồn thô, đưa vào A2 từ từ với khối lượng nhỏ cồn thô 300l/h, nước thải 100l/h, mở nước làm nguội bơm cho đến khi ống nước thải sờ thấy nóng, rồi ta đưa về thông số đã tính toán vào tháp để cất.
- Mở van cồn thô qua lưu lượng kế rồi chảy về kho.
- Mở van dầu fusen vào bình phân ly nhiều hay ít tuỳ thuộc vào lượng dầu có.
- Mở nước vào bình phân ly dầu 300lít/h.
- Chỉnh tay vặn lấy dầu cho mỗi bên.
- Xả khí bình ngưng tụ dầu và bình làm lạnh ổn định.
- Chỉnh lưu lượng kế cồn tinh ra để ổn định mâm nhạy cảm. Nhiệt độ mâm nhạy cảm phải đạt 860C ÷ 880C.
- Qua 2h sau mâm nhạy cảm A3 ổn định giữ các thông số kỹ thuật ổn định để tinh luyện cho tốt.
- Đưa hệ thống chính MANU sang AUTO để điều chỉnh tự động mà vẫn giữ nguyên áp suất, nhiệt độ ổn định.
- Chỉnh nước vào các thiết bị ngưng tụ và làm lạnh của A2 và A3. Nhiệt độ các bình ngưng tụ C2 = 680C. CR2 = 500C. C3 = 750C. C4 = 700C. CR3 = 450C.
d. Thao tác lúc ngừng tháp:
- Đóng van nước thải và van cồn thô vào tháp A2.
- Mở bơm nước thải và bơm cồn thô.
- Đóng van bơm nước thải.
- Đóng van cồn tinh, cồn đầu, cồn cuối, dầu fusen.
- Đóng hơi vào tháp từ từ bằng cách chuyển sang điều chỉnh MANU và hạ dần kim đó trong thời gian 10 phút mới ngừng hẳn.
- Đóng van gió nén vào các bình lọc gió giảm khí nén.
- Tắt máy nén khí và xả nước dòng.
- Cắt cầu dao điện và các động cơ.
- Đóng nước vào bình ngưng tụ và làm lạnh sau 30 phút.
3.Nnguyên lý vận hành tháp chưng:
h
P2
P1
Hình 6. Sơ đồ nguyên lý làm việc trong tháp chưng cất
Dấm được bơm lên thùng cao vị chứa nguyên liệu rồi được các bơm tuần hoàn bơm vào thùng trao đổi nhiệt CV1 để đun nóng 1 phần dấm bằng hơi cồn bay lên từ đỉnh tháp A1 rồi mới đưa vào tháp qua đĩa tiếp liệu. Ở đáy tháp A1 có hệ thống đốt nóng bằng hơi nước gián tiếp. Hơi nóng bay từ đáy lên gặp dòng lỏng đi từ đĩa tiếp liệu xuống. Sự trao đổi nhiệt làm các cấu tử dễ bay hơi bay lên các đĩa phía trên còn cấu tử khó bay hơi hơn đi xuống các đĩa phía dưới. Càng lên cao, nồng độ cấu tử dễ bay hơi càng lớn. Hơi bay ra được đưa vào bình ngưng tụ và làm lạnh C1, CR1 một phần hồi lưu quay trở lại tháp A1 còn một phần đưa xuống kho. Tại thiết bị làm lạnh C1 thì nhiệt độ xấp xỉ nhiệt sôi của cồn (~ 87oC), chính vì vậy cồn được ngưng tụ còn phần hơi có nhiệt sôi thấp hơn tiếp tục được đưa qua CR1 tại đây người ta giữ nhiệt độ khoảng (40 ÷ 45oC) tức bằng nhiệt sôi của anđêhít, vì vậy ta có thể tách loại nó khỏi rượu.
Từ kho chứa, cồn tiếp tục được bơm lên thùng cao vị Ba A1 của tháp A2 rồi được pha loãng với nước theo tỉ lệ 1 cồn ba nước, sau đó mới đưa vào tháp A2 qua đĩa tiếp liệu. Đáy tháp A2 cũng có thiết bị đun nóng gián tiếp bằng hơi nước. Quá trình trao đổi nhiệt diễn ra tương tự tháp A1, các cấu tử dễ bay hơi hơn rượu (VD: Andehit, ete…) đi qua thiết bị ngưng tụ và làm lạnh 1 phần được đưa hồi lưu trở lại tháp, một phần được đưa vào bình chứa cồn thô. Sản phẩm đáy của tháp A2 có thành phần cồn lớn được đưa trực tiếp sang đĩa tiếp liệu của tháp A3
Tháp A3 hoạt động tương tự tháp A1, nhưng dầu Huiles được lấy ra ở thân tháp đi vào thiết bị ngưng tụ tạp chất tại đây nước được bơm vào và quá trình phân tách xaỷ ra dầu nổi lên trên và được đưa vào bình góp rồi vào bình chứa cồn thô. Cồn tinh được lấy ra ở những đĩa đầu của tháp để đảm bảo chất lượng của cồn thực phẩm lấy ra từ đĩa đỉnh tháp. Cồn thực phẩm lấy ra phải đảm bảo không có dầu, Andehit vì những chất này có hại cho cơ thể người. Cồn bay ra từ đỉnh tháp được ngưng tụ, 1 phần được hồi lưu quay trở lại tháp một phần đem hòa lại với các cấu tử dễ bay hơi hơn rượu và dầu Huiles rồi đưa vào kho chứa cồn thô (cồn công nghiệp). Còn cồn tinh thì được ngưng tụ rồi đưa vào kho chứa cồn tinh riêng.
B -- XÍ NGHIỆP RƯỢU MÙI
* Nhiệm vụ: Xí nghiệp rượu mùi là một trong hai xí nghiệp của nhà máy rượu Hà Nội. Cồn 96o được sản xuất bởi xí nghiệp cồn sẽ được sử dụng phần lớn ở xí nghiệp rượu mùi. Ở đây, cồn thực phẩm được pha chế thành các loại rượu có hương vị khác nhau, phong phú hơn, tạo thêm sự lựa chọn cho người tiêu dùng.Với mục đích sản xuất ra để uống nên mọi công đoạn kỹ thuật đều phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (đặc biệt là ở tổ pha chế). Rượu sản xuất ra tại công ty luôn được kiểm tra chất lượng một cách thường xuyên, và được chọn theo quy luật sác xuất thống kê. Phân xưởng rượu mùi bao gồm 14 tổ mỗi tổ sẽ ứng với một công đoạn trong dây chuyền sản xuất.
Quy trình sản xuất rượu mùi có thể mô tả theo sơ đồ sau:
Đường
Hương liệu, cốt quả
Cồn (Xưởng cồn)
Axít thực phẩm
Nước
Pha chế
Si rô
Xử lý
Tàng trữ
Tách cặn
Lọc trong
Chiết chai
Chọn rượu
Dán nhãn
Bao bì
Đai kép
Vận chuyển
Nhập kho
Thuyết minh sơ đồ: Cồn sau khi đã thu được bên tháp chưng đã được bơm về kho chứa sẽ cấp cho xưởng rượu mùi tùy theo đơn đặt hành sản xuất rượu mà lượng cồn được xuất sang xưởng, cùng với các phối liệu (axít thực phẩm, hương liệu, nước đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, đường nấu thành si rô) được rót và các thùng pha chế theo tỉ lệ đã định; sau đó đưa vào tàng trữ; đi tách cặn bằng thiết bị lọc khung bản; tiếp tục đưa đi lọc trong; sau khi đạt yêu cầu rượu pha chế được chiết chai, qua tuyển chọn (đúng hơn là khâu KCS để kiểm tra chất lượng rượu đã đóng chai về độ trong của rượu) sau đó mới dán nhãn, xếp hộp, đai kép, vận chuyển và cuối cùng là nhập kho. Ta sẽ lần lượt xem xét từng bộ phận thiết bị trong dây chuyền dưới đây.
I - THIẾT BỊ XỬ LÝ NƯỚC
Đây là khâu quan trọng của tổ pha chế trong xí nghiệp rượu mùi. Nếu gặp phải sự cố trục trặc phải ngừng hoạt động thì các khâu khác của phân xưởng rượu mùi cũng không thể tiếp tục sản xuất được nữa.
Xí nghiệp sử dụng nước từ nguồn nước sinh hoạt thành phố để sản xuất rượu, nhưng do thành phần Mg2+, Ca2+… trong nước, tuy đã qua xử lý nhưng vẫn lớn hơn mức cho phép để sản xuất rượu. Nên cần xử lý lại để làm mền nước (giảm nồng độ Mg2+, Ca2+…)
Hệ thống xử lý nước thải gồm có 3 bộ phận chính, được mô tả như hình vẽ:
Sơ đồ xử lý nước sử dụng. (Hình 7)
1. Cây thô:
Hình trụ, cao 3m, đường kính 0.9m, thân có cửa để thay cát sỏi, làm vệ sinh, ở đỉnh có ống thông áp, vừa là đường tháo ống nước rửa khi cần thay cát sỏi.
Lớp cát sỏi chia làm 3 lớp: lớp cát thạch anh ở trên cùng, rồi dần xuống dưới là các lớp sỏi to, sỏi bé.
Cây thô dùng để lọc nước trước khi đưa sang cây tinh. Nước sinh hoạt được đưa vào ở đỉnh thiết bị, chảy trên xuống qua các lớp cát, lớp sỏi to rồi đến sỏi bé, sau cùng, được lấy ra ở đáy tháp, đưa trực tiếp luôn sang cây tinh để làm mềm.
Sau một thời gian lọc, càn phải rửa lớp cát sỏi lọc. Lúc này nước được bơm vào từ đáy cây thô, đi ngược lên và đi ra ở ống thông áp.
2. Cây tinh:
Là thiết bị hình trụ, cao 2m, đường kính 0.8m, bên trong có nhựa trao đổi ion ở dạng hạt nhỏ như trứng cá, ở thân có cửa để thay lớp nhựa lọc, làm vệ sinh, ở đỉnh có ống thông áp.
Nước sau khi đi qua cây thô đã được lọc hết các hạt bẩn trở nên trong suốt nhưng vẫn còn lẫn các ion Ca2+ và Mg2+ trong dung dịch và sẽ được lọc bằng phương pháp trao đổi ion rửa đẩy. Các hạt nhựa trao đổi ion trong thiết bị sử dụng là loại dạng R-(Na)n. Khi có nước vào trong thùng thứ h