Báo cáo Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược liệu trung ương 2

Sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường đã tạo ra cho các doanh nghiệp những cơ hội kinh doanh mà qua đó các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt của kinh tế thị trường. Dưới áp lực mạnh mẽ của cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn, thậm chí không trụ được đi đến chỗ phá sản.

Trong khó khăn chung đó, Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 (là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuất thuốc tân dược) cũng có những lúng túng ban đầu nhưng với tinh thần dám nghĩ dám làm đã đứng vững và dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường dược Việt Nam. Vấn đề bức xúc hiện nay đối với Công ty cũng như các doanh nghiệp khác là làm sao tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa và thắng được đối thủ cạnh tranh.

Xuất phát từ ý nghĩa thực tế đó, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2, cùng với những kiến thức tích luỹ được trong quá trình học tập ở trường, em đã xây dựng bản Báo cáo thực tập tổng hợp để Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2.

Nội dung của báo cáo được kết cấu làm 3 chương:

- Chương I: Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Công ty

- Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 ( Từ năm 1998 đến năm 2002).

- Chương III: Phân tích, đánh giá tình hình và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Dược liệu Trung ương 2.

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược liệu trung ương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường đã tạo ra cho các doanh nghiệp những cơ hội kinh doanh mà qua đó các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt của kinh tế thị trường. Dưới áp lực mạnh mẽ của cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn, thậm chí không trụ được đi đến chỗ phá sản. Trong khó khăn chung đó, Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 (là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuất thuốc tân dược) cũng có những lúng túng ban đầu nhưng với tinh thần dám nghĩ dám làm đã đứng vững và dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường dược Việt Nam. Vấn đề bức xúc hiện nay đối với Công ty cũng như các doanh nghiệp khác là làm sao tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa và thắng được đối thủ cạnh tranh. Xuất phát từ ý nghĩa thực tế đó, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2, cùng với những kiến thức tích luỹ được trong quá trình học tập ở trường, em đã xây dựng bản Báo cáo thực tập tổng hợp để Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2. Nội dung của báo cáo được kết cấu làm 3 chương: Chương I: Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 ( Từ năm 1998 đến năm 2002). Chương III: Phân tích, đánh giá tình hình và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Dược liệu Trung ương 2. Chương I Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty I.giới thiệu về công ty -Tên công ty : Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 -Tên giao dich : National Phytopharma Joint-Stock Company -Tên viết tắt : Phytopharma J-S-C -Trụ sở chính : 23/25 Vũ Ngọc Phan – Hà Nội. -Giám đốc : Nguyễn Công Chiến -Điện thoại : (84-4) 7761310 - 7761377 -Fax : (84-4) 7761311 Là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất các loại dược phẩm phục vụ nhu cầu chữa bệnh cho con người. Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 là thành viên của Tổng công ty dược Việt Nam thuộc Bộ y tế. Công ty tự hạch toán kinh tế độc lập nên có quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính doanh nghiệp. Nhưng không phải vì vậy mà Công ty chỉ chạy theo lợi nhuận, trái lại Công ty luôn đảm bảo đúng qui trình công nghệ và chất lượng thuốc vì thuốc là một mặt hàng đặc biệt để phòng và chữa bệnh, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng và sức khoẻ của con người. Ii.quá trình hình thành và phát triển Theo quyết định 388 HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) ra ngày 7/5/1992, Công ty được công nhận là doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập. Do đặc thù của ngành sản xuất, vừa mang tính chất phục vụ, vừa mang tính chất kinh doanh nên hàng năm Công ty sản xuất theo hai kế hoạch chính: Kế hoạch sản xuất phục vụ, theo chỉ tiêu của Tổng công ty. Các thuốc trong đó được dùng để phục vụ cho những chiến dịch y tế quốc gia như: Chiến dịch phòng chống suy dinh dưỡng quốc gia, chiến dịch phòng chống lao, chiến dịch phòng chống ỉa chảy. Kế hoạch sản xuất chủ động theo nhu cầu thị trường: Công ty tự cân đối trong sản xuất kinh doanh sao cho có lãi. Hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 đã trải qua nhiều bước thăng trầm cùng với những thăng trầm của đất nước. Từ những ngày đầu thành lập với máy móc thiết bị còn lạc hậu, hàng năm Công ty chỉ sản xuất khoảng 200 triệu thuốc viên và 10 triệu ống tiêm. Đến nay, sản lượng sản xuất đã tăng lên rất nhiều với hơn 1 tỷ thuốc viên/năm, trên 100 triệu ống tiêm/năm và hàng nghìn kg hoá chất, hàng nghìn lít dịch truyền, cao xoa tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước. Hàng năm, Công ty đóng góp 1/5 sản lượng thuốc các loại trong các Công ty, Xí nghiệp của Tổng công ty. Đây là một kết quả thể hiện sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Với mục tiêu tạo đủ việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, vượt qua khó khăn trong nền kinh tế thị trường, từ năm 1995 Công ty đã tập trung đầu tư đổi mới nhiều trang thiết bị hiện đại. Trong đó đáng kể nhất là dây chuyền sản xuất thuốc tiêm PS trị giá trên 8 tỷ đồng (nhập từ Đức) cho phân xưởng tiêm. Máy đông khô, máy phun sương tạo hạt trị giá trên 10 tỷ đồng cho phòng nghiên cứu. Máy ép vỉ tự động theo lập trình, máy dập viên. Từng bước nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho họ thích ứng với điều kiện lao động mới, Công ty thường xuyên tổ chức các khoá bồi dưỡng trình độ cho người lao động, cử đi học quản lý, đại học dược. Hàng năm, Công ty tổ chức thi nâng bậc thợ cho công nhân, xét khen thưởng biểu dương kịp thời những người có thành tích nhằm khuyến khích phát huy sáng kiến cải tiến kĩ thuật. Hàng năm, ban giám đốc đều đặt mục tiêu ít nhất có vài sản phẩm mới ra đời và họ đã thành công. Tiếp đến là chiến lược mở rộng thị trường, năm 1998 Công ty thành lập phòng thị trường với chức năng thúc đẩy tiến độ tiêu thụ sản phẩm. Bộ phận này nhanh chóng phát huy hiệu quả: Nếu doanh thu năm 1999 chỉ đạt 60 tỷ đồng , thì đến năm 2000 con số này là 69,5 tỷ đồng; năm 2001 là 77,3 tỷ đồng và năm 2002 vừa qua doanh thu đạt 85 tỷ đồng. Đây là một kết quả đáng khích lệ. Hiện nay, Công ty đã mở được một mạng lưới đại lý rải từ Bắc vào Nam, các nhân viên tiếp thị còn đến cơ sở y tế để bán và giới thiệu thuốc tới tận tay người tiêu dùng không qua trung gian. Điều đáng phấn khởi nữa là các sản phẩm mới của Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Năm 2000, với 20 loại thuốc được Bộ y tế cấp giấy phép thì Công ty đã đưa 12 loại vào sản xuất, bước đầu đã được bạn hàng tín nhiệm. Trong đó có một số chủng loại mà trước đây ta phải nhập từ nước ngoài, đến nay Công ty đã sản xuất được với công hiệu và chất lượng tương đương mà giá bán rẻ hơn rất nhiều, cụ thể là: Thuốc VINCA, một dược phẩm có nhiều hàm lượng Ancaloid quý (trước đây phải nhập từ Hungari, ấn Độ) có tác dụng điều trị huyết áp, an thần, tăng cường tuần hoàn não, kích thích tiêu hoá. Thuốc CODERIN, CALMEZIN có tác dụng chữa trị những bệnh có nguyên nhân từ môi trường, thời tiết, các bệnh về đường hô hấp. Hiện nay, Công ty đang xúc tiến nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu trên tinh thần đa dạng hóa. Các sản phẩm của Công ty được lưu hành rộng rãi trên thị trường như: thuốc ống tiêm, thuốc viên, nén, viên nang, viên bao fim,... thuốc mỡ, dịch truyền. Tiến tới năm nay 2003, Việt Nam ra nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Công ty đang xúc tiến hoàn thành mọi điều kiện đăng ký chất lượng thuốc khu vực GMP để có thể hoà nhập với thị trường khu vực. Dưới sự lãnh đạo của Bộ y tế và Tổng công ty, Công ty luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu Nhà nước giao, nộp ngân sách đầy đủ, đảm bảo ba lợi ích Nhà nước,Công ty và đời sống của cán bộ công nhân viên. Do nắm bắt được thị trường và vận dụng theo đúng cơ chế quản lý của Nhà nước, Công ty từ chỗ còn gặp nhiều khó khăn nay đã vươn lên đứng vững và phát triển. IiI.tổ chức bộ máy quản lý công ty và những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty. 1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng. Đứng đầu Công ty là giám đốc với chức năng quản lý, điều hành chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty có 2 phó giám đốc phụ trách từng mảng hoạt động, đó là: Phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc điều độ sản xuất. Toàn bộ Công ty được chia thành 4 phân xưởng và 11 phòng ban. Sơ đồ 1: bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần dược liệu trung ương 2 Phó giám đốc điều độ sản xuất giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật Phòng bảo vệ Phòng hành chính quản trị Phòng tổ chức lao động Phòng tài chính kế toán Phòng quản lý công trình Phòng thị trường Phòng kế hoạch cung ứng Phòng y tế Phân xưởng thuốc tiêm Phân xưởng thuốc viên Phân xưởng chế phẩm Phân xưởng cơ điện Phòng nghiên cứu Phòng công nghệ Phòng KCS Giám đốc: Phụ trách chung, trực tiếp nắm bắt tình hình tài chính, đề ra các kế hoạch, giao nhiệm vụ cho cấp dưới và trực tiếp kiểm tra việc thực hiện. Giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch cung ứng, phòng thị trường, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức lao động, phòng hành chính, phòng bảo vệ, phòng quản lý công trình, phòng y tế. Đồng thời giám đốc trực tiếp chỉ đạo hai phó giám đốc kĩ thuật và điều độ sản xuất. Phó giám đốc kĩ thuật: Là người phụ trách chính mọi vấn đề về kĩ thuật của xí nghiệp, trực tiếp quản lý 3 phòng: phòng nghiên cứu triển khai, phòng công nghệ, phòng kiểm tra chất lượng (KCS). Phó giám đốc điều độ sản xuất: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm và trực tiếp theo dõi kiểm tra quá trình sản xuất, trực tiếp phụ trách 4 phân xưởng: phân xưởng thuốc tiêm, phân xưởng thuốc viên, phân xưởng chế phẩm, phân xưởng cơ điện. Chức năng chính của các phòng: 1.1. Phòng nghiên cứu triển khai Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, cải tiến sản phẩm cũ, cho ra đời những sản phẩm mới. Kết hợp với phòng công nghệ triển khai sản phẩm mới xuống phân xưởng. 1.2. Phòng công nghệ Theo dõi việc thực hiện qui trình công nghệ trong phân xưởng sản xuất dựa trên những chỉ tiêu chuyên ngành, các định mức về tiêu hao nguyên vật liệu. Dựa vào những kết quả theo dõi tham mưu cho phòng nghiên cứu để cùng nghiên cứu triển khai cho ra đời những sản phẩm mới ngày càng hoàn thiện hơn. 1.3. Phòng kiểm tra chất lượng (KCS) Kiểm tra nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất, thành phẩm xuất xưởng trước khi nhập kho, cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn nhập kho, cho phép nhập kho và theo dõi sản phẩm bằng cách lưu giữ phiếu kiểm nghiệm. 1.4. Phòng kế hoạch cung ứng Nắm chắc kế hoạch sản xuất để có các phương thức nhập nguyên vật liệu, bao bì hợp lý nhằm cung cấp cho các bộ phận, đảm bảo cho sản xuất tiến hành được liên tục đều đặn. 1.5. Phòng thị trường Nghiên cứu thị trường, triển khai các hoạt động quảng cáo, tiếp thị nhằm hỗ trợ cho việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, bán hàng và xúc tiến bán hàng. 1.6. Phòng tài chính kế toán Hạch toán kế toán, thống kê kinh tế kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nắm bắt kịp thời những chính sách tài chính của Nhà nước để cung cấp cho ban giám đốc giúp cho việc đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng tổ chức lao động Sắp xếp tổ chức lao động trong toàn Công ty, tuyển dụng lao động, cùng với các phân xưởng bố trí lao động hợp lý, tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. Quản lý chặt chẽ hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Phụ trách vấn đề tiền lương và các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách của người lao động. 1.8. Phòng hành chính Quản lý theo dõi công văn, giấy tờ đi và đến theo đúng qui định của Nhà nước, đảm bảo an toàn tài liệu và con dấu của Công ty. 1.9. Phòng bảo vệ Bảo vệ mọi tài sản và hàng hoá của Công ty. 1.10. Phòng quản lý công trình Tu bổ, sửa chữa các công trình, nhà xưởng của Công ty. 1.11. Phòng y tế Chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Tổ chức cấp cứu các tai nạn lao động xảy ra trong sản xuất. 2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1. Đặc điểm về qui trình sản xuất Quá trình sản xuất của Công ty diễn ra tại 3 phân xưởng chính. Việc bố trí sản xuất dựa trên mức độ chuyên môn hoá các chủng loại sản phẩm. Mỗi phân xưởng được bố trí những dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh cho từng loại sản phẩm. Công ty có 3 phân xưởng chính là phân xưởng thuốc tiêm, phân xưởng thuốc viên, phân xưởng chế phẩm và 1 phân xưởng phụ là phân xưởng cơ điện 2.1.1. Phân xưởng thuốc tiêm Sản xuất các loại thuốc tiêm cho mọi nhu cầu tiêu dùng thông thường và những nhu cầu tiêu dùng đặc biệt (tại các bệnh viện, trung tâm y tế) Đối với dây chuyền trong phân xưởng mỗi tổ sản xuất là một bước công nghệ hoàn chỉnh được liên quan chặt chẽ với nhau theo kiểu dây chuyền. Trên thực tế phân xưởng sản xuất 2 loại cỡ ống nhưng chỉ khác nhau ở 3 bước công nghệ: Đó là trong dây chuyền sản xuất thuốc có dung tích 1 ml có thêm 3 bước công nghệ nữa là tổ ống rỗng, tổ ủ ống và tổ cắt ống. 2.1.2. Phân xưởng thuốc viên Sản xuất các loại thuốc viên phục vụ cho nhu cầu của mọi đối tượng tiêu dùng. 2.1.3. Phân xưởng chế phẩm Chủ yếu là chế biến chiết suất tinh chất từ nguyên liệu thô tạo nên những sản phẩm dạng chế phẩm, chủ yếu sử dụng nguyên liệu thô trong nước như thảo mộc, củ, quả, lá, rễ. Các sản phẩm như cao xoa, cao dán, kem thoa, dịch. 2.1.4. Phân xưởng cơ điện Phân xưởng này có nhiệm vụ sửa chữa nhỏ tài sản cố định, chế tạo những dụng cụ đơn giản phục vụ cho sản xuất tại phân xưởng chính, thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị trong phân xưởng chính. 2.2. Đặc điểm về máy móc, trang thiết bị công nghệ Nhìn chung trình độ trang bị kĩ thuật của Công ty hiện nay là khá, có đủ sức cạnh tranh ở thị trường trong nước. Tuy nhiên do việc đổi mới từng phần nên không tránh khỏi hiện tượng chắp vá làm giảm hiệu quả khai thác công suất của máy móc thiết bị. Tuy nhiên để tiến xa hơn nữa trên thị trường thuốc Việt Nam và thị trường thuốc khu vực, Công ty cần phải đổi mới nhiều hơn nữa về trang thiết bị công nghệ của mình. 2.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là một nhân tố vô cùng quan trọng, là yếu tố vật chất cơ bản để con người và máy móc tác động vào trong quá trình sản xuất cho ra sản phẩm, là cấu thành cơ bản của sản phẩm. Nguyên liệu chính của Công ty là các loại hoá chất để sản xuất thuốc tân dược và thuốc tiêm như: Thuốc kháng sinh: Ampixislin, Tetracylin, Gentanycin, Etythomyxin, Penixilin... Vitamin: Vitamin B1, B2, B6, B12... Các loại thuốc trị bệnh: Lao, hen xuyễn, hạ sốt, giảm đau, dị ứng,... các loại cao xoa, dầu gió. Nguyên liệu phụ của Công ty là các loại tá dược nhằm làm tăng tác dụng của thuốc. 2.4. Đặc điểm về vốn kinh doanh Vốn của Công ty được hình thành từ 4 nguồn cơ bản: Vốn do ngân sách cấp, vốn tự bổ sung, vốn vay và vốn huy động khác. Trong đó vốn do ngân sách cấp chỉ chiếm chỉ chiếm từ 20-30% tổng số vốn kinh doanh của Công ty (năm 1999 vốn ngân sách chiếm 29,04%, sang năm 2000 chỉ chiếm 20,69%). 2.5. Đặc điểm về đội ngũ lao động Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 có một đội ngũ lao động trên 500 người trong đó có 120 người có trình độ đại học trở lên (3 phó tiến sỹ dược học, 1 thạc sỹ dược học, 1 thạc sỹ kinh tế, 1 thạc sỹ cơ khí). Đặc biệt 70% số cán bộ công nhân viên là nữ. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên lực lượng lao động trực tiếp chiếm đa số trong Công ty (khoảng 87% tổng số lao động toàn Công ty). Chương II Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược liệu trung ương 2 ( từ năm 1998 đến năm 2002) I. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Bộ y tế và Tổng công ty, Công ty luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu Nhà nước giao, nộp ngân sách đầy đủ, đảm bảo ba lợi ích: Nhà nước, Công ty và người lao động. Sau đây là những số liệu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây: Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 1998-2002 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1998 1999 2000 2001 2002 Giá trị sản xuất Triệu đồng 71.236 76.107 84.706 90.207 98.576 Doanh thu Triệu đồng 60.052 64.438 69.512 77.288 85.046 Lợi nhuận Triệu đồng 1.015 1.032 1.205 826 1.317 Nộp ngân sách Triệu đồng 1.337 1.482 1.680 1.732 1.885 Thu nhập bình quân (người/tháng) Đồng 680.000 700.000 750.000 780.000 850.000 Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm gần đây ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang diễn ra theo chiều hướng tích cực, doanh thu không ngừng tăng lên, lợi nhuận bình quân đạt 1,1 tỷ đồng/năm. Năm 2000, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh do những nguyên nhân khách quan mang lại. Cụ thể là năm 2000 Nhà nước bắt đầu áp dụng luật thuế giá trị gia tăng làm ảnh hưởng tới tiền vốn của Công ty. Mặt khác tỷ giá ngoại tệ tăng làm cho giá nguyên liệu nhập khẩu tăng khiến cho giá thành sản xuất tăng lên. Bên cạnh đó năm 2000 là năm có nhiều công ty sản xuất và kinh doanh dược phẩm ra đời, cạnh tranh gay gắt với Công ty. Tất cả những lý do trên đã làm cho lợi nhuận của Công ty giảm sút rõ rệt, từ 1.205 triệu đồng năm 2000 xuống còn 826 triệu đồng năm 2001, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chỉ đạt 1,1%. Tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao động và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Mức thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty từ 680.000 đồng/tháng năm 1998 tăng lên 780.000 đồng/tháng năm 2001. Đứng trước những khó khăn trước mắt, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã vươn lên đứng vững và tự khẳng định mình. Do đó mà năm 2002 lợi nhuận đã tăng lên 1.317 triệu đồng, gấp 1,6 lần so với năm 2001. Doanh thu cũng tăng 10%: 85.024 triệu đồng so với 77.288 triệu đồng năm 2001. Thu nhập của bình quân của người lao động tăng lên 850.000 đồng/người/tháng. II. Vài nét về thị trường thuốc ở Việt Nam Tình hình cung ứng thuốc trên thị trường Trong những năm gần đây, thị trường thuốc ở Việt Nam phát triển rất sôi động. Với chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, có rất nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia sản xuất và kinh doanh thuốc, đã tạo nên một thị trường thuốc phong phú, đa dạng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh của nhân dân. Nguồn thuốc cung ứng cho thị trường chủ yếu do 2 nguồn chính: Nhập khẩu và sản xuất trong nước. Trong đó nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu (đáp ứng khoảng 70% nhu cầu trong nước) còn thuốc sản xuất trong nước mới chỉ bảo đảm được khoảng 30% nhu cầu về thuốc của nhân dân.Ta có thể thấy rõ điều này qua số liệu và biểu đồ phân tích tỷ trọng tiền thuốc nhập khẩu thành phẩm và tiền thuốc sản xuất trong nước cho mỗi người dân: Bảng 2: Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước và thành phẩm nhập khẩu từ năm 1998-2002 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1998 1999 2000 2001 2002 Dân số (1) Triệu người 75,35 76,70 78,05 76,32 77,69 Giá trị thuốc NK thành phẩm (2) Triệu USD 245,45 293,58 314,90 258,20 288,17 Tiền thuốc NK thành phẩm bình quân đầu người (3=2/1) USD 3,25 3,82 4,03 3,38 3,71 Tiền thuốc bình quân đầu người (4) USD 4,6 5,2 6,0 5,0 5,4 Tỷ trọng thuốc NK thành phẩm (5=3/4) % 70 73 67 67 69 Tỷ trọng thuốc sx trong nước (6=4-5) % 30 27 33 33 31 Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam-Niên giám thống kê y tế 2. Tình hình tiêu dùng thuốc trên thị trường Sau 15 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao, việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ được người dân quan tâm chú ý nhiều hơn. Do đó, nhu cầu về thuốc cũng tăng lên đáng kể. Tiền thuốc bình quân đầu người tăng rất rõ rệt, số liệu được biểu hiện qua bảng sau: Bảng 3: Tiền thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam từ 1992-2002 Năm Tiền thuốc bình quân đầu người (USD) Tốc độ tăng trưởng (%) 1992 0,3 1993 0,5 66,67 1994 1,5 200 1995 2,5 66,67 1996 3,4 36 1997 4,2 23,53 1998 4,6 9,52 1999 5,2 13,04 2000 5,5 5,76 2001 5,0 -9,1 2002 5,4 8 Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam Việc gia tăng tiền thuốc do nhiều nguyên nhân: Khả năng cung ứng thuốc ngày càng dồi dào Thay đổi cơ cấu thuốc và dạng bào chế (Cùng tác dụng song cơ cấu hàng giá cao nhiều hơn) Do sự biến động về giá thuốc trong cơ chế thị trường Do thu nhập của dân cư tăng lên Do sự phụ thuộc vào tỷ giá giữa VND và USD... Do phần lớn tiền thuốc người dân phải tự chi nên dẫn đến sự chênh lệch khá lớn trong chi tiêu về thuốc giữa các vùng do phụ thuộc vào mức thu nhập của từng địa phương. Theo ước tính của một số chuyên gia thì tiền thuốc bình quân/ người/năm: Khu vực đồng bằng: 2-4 USD Khu vực đô thị: 5-12 USD Hà Nội: 8-10 USD Thành phố Hồ Chí Minh: 17-18 USD Khu vực miền núi phía Bắc: 0,5-1,5 USD Tóm lại, nhu cầu tiêu dùng thuốc ở Việt Nam đang có sự gia tăng nhưng chưa có “bình đẳng” về dùng thuốc của người dân giữa các vùng. III. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dược liệu trung ương 2 1. Phân tích thị trường tiêu thụ của Công ty. Thị phần của Công ty. Công ty Cổ phần Dược liệu trung ương 2 là một trong những đơn vị khá của Tổng công ty. Với thế mạnh là có một truyền thống nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, Công ty đặt mục tiêu chiếm lĩnh thị trường bằng những sản phẩm mới. Sau đây là những thống kê về doanh thu của Công ty và của Tổng công ty dược Việt Nam: Bảng 4: Thị phần của Công ty Cổ phần Dược liệu trung ương 2 trong Tổng công ty dược Việt Nam từ năm 2000-2002 Tên đơn vị Doanh thu (triệu đồng) Thị phần (%) 2000 2001 2002 2000 2001 2002 Cty CP Dược liệu TW 2 69.500 77.300 85.000 12,4 12,1 12,5 Tổng công ty Dược Việt Nam 561.800 638.840 680.750 100 100 100 Nguồn: Tài liệu của Tổng công ty dược Việt Nam Qua số liệu trên cho thấy: Trong 3 năm (2000-2002) doanh thu của Công ty đều chiếm trên 12% doanh thu của toàn Tổng công ty. 1.2. Đặc điểm thị trường và khách hàng của Công ty. Thị trường tiêu thụ của Công ty là thị trường nội địa, trong đó thị trường miền Bắc và miền Trung là chủ yếu. Công ty đã liên hệ với các tuyến tỉnh thành phố để mở rộng mạng lưới tiêu thụ của mình. Cho đến nay Công ty đã có một mạng lưới tiêu thụ khá rộng lớn, trải đều từ miền Bắc đến miền Trung như: Thái Nguyên, Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình... Tại mỗi tỉnh, thành phố Công ty đều có đại lý của mình. Hiện nay Công ty có trên 30 đại lý tập trung phần lớn ở miền Bắc và miền Trung, miền Nam chỉ có 1 đại lý. 2. Phân tích chính sách định giá của Công ty. Chính sách định giá đối với mỗi loại sản phẩm của Công ty là việc qui định mức giá bán (khi Công ty quyết định thay đổi giá bán của sản phẩm theo loại khách hàng, theo thời kỳ trong năm, theo số lượng mua...). Việc qui định giá sản phẩm là một qui định rất quan trọng đối với Công ty vì giá cả có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng hàng hoá bán ra. Nó thường xuyên là tiêu chuẩn quan trọng để khách hàng lựa chọn ra quyết định mua. Mặt khác giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Giá bán của Công ty được tính trên cơ sở giá thành. Giá thành sản phẩm của Công ty được hình thành trên cơ sở tính toán các chi phí của các yếu tố cấu thành sau: Vật tư nguyên liệu Khấu hao máy Lương cho công nhân sản xuất Điện và nhiên liệu Lãi vay ngân hàng Các khoản nộp ngân sách Nước và các chi phí hành chính khác Sau đây là biểu giá cả một số sản phẩm thuốc thông thường của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện nay: Bảng 5: Giá một số sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược liệu trung ương 2 so với đối thủ cạnh tranh Đơn vị: Đồng/viên STT Tên sản phẩm Giá bán của XN Đối thủ cạnh tranh Tên đối thủ Giá bán 1 Vitamin C 0,1 g 11,5 Cty dược liệu TW 1 11,6 2 Vitamin B1 0,05 g 35 XN dược phẩm TW 1 34 3 Vitamin B6 0,025 g 10,2 XN dược phẩm TW 24 10,5 4 Aminazin 0,025 g 50 XN dược phẩm TW 26 50 5 Paracetamol 0,5 g 41 XN dược phẩm TW 24 45 6 Tetracillin 0,25 g 67 XN dược phẩm TW 25 67,5 7 Amocillin 0,25 g 270 Cty dược phẩm TW 1 265 8 Ampicillin 0,5 g 458 XN dược phẩm TƯ 26 460 Xem xét mức độ chênh lệnh về giá giữa các đối thủ với Công ty ta thấy mức độ cạnh tranh rất quyết liệt, giá bán của các bên hơn kém nhau từng đồng một nhằm khuyến khích tiêu thụ. Giá bán của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh nhìn chung là ngang bằng hoặc thấp hơn chút đỉnh. Đối với từng đối tượng khách hàng, Công ty sử dụng chính sách giá linh hoạt nhằm khuyến khích mua hàng: Tóm lại việc định giá bán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá thành, giá bán của đối thủ cạnh tranh, sản phẩm truyền thống hay là sản phẩm mới... Để sử dụng giá như là một công cụ cạnh tranh Công ty đã áp dụng chính sách giá linh hoạt. 3. Phân tích tình hình kinh doanh qua hệ thống kênh phân phối của Công ty. Kể từ khi thành lập cho đến nay, Công ty đã từng bước xây dựng một hệ thống kênh phân phối khá hoàn chỉnh. Hiện nay Công ty đang áp dụng dạng kênh phân phối hỗn hợp để đưa sản phẩm của Công ty đến với người tiêu dùng. Sơ đồ 2: hệ thống kênh phân phối của công ty Công ty cp dược liệu tw 2 Người sử dụng Hiệu thuốc, nhà thuốc tư nhân; bệnh viện Cty dược phẩm TW 1, cty dược dược liệu TW 1 Cty dược phẩm ở các tỉnh thành Đại lý của xí nghiệp ở các tỉnh thành Hiệu thuốc,nhà thuốc Bệnh viện, cơ sở y tế Kênh trực tiếp Kênh gián tiếp 1 cấp Kênh gián tiếp 2 cấp Tỷ lệ tiêu thụ qua hệ thống đại lý của Công ty chiếm phần lớn tổng doanh thu của Công ty, khoảng 58%-60%. Do đó, Công ty rất coi trọng việc phân phối sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc09.doc
Tài liệu liên quan