Hiện nay điện năng đã và đang là nguồn năng l-ợng chính tạo đà cho sự
phát triển của mọi, ngành mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế, quốc phòng. của
mỗi quốc gia. ở mỗi thời kỳ khác nhau năng l-ợng điện thâm nhập vào quá
trình sản xuất, phục vụ các mục đích của con ng-ời cũng khác nhau. Nh-ng
một điều rõ ràng là xã hội càng phát triển, hiện đại thì nhu cầu về điện năng
càng lớn và nó càng đ-ợc ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên năng l-ợng điện chỉ
mang tính -u việt khi các thông số của nó nh-dòng điện, điện áp, tần số. ổn
định ở mức cho phép. Còn khi l-ới điện xảy ra sự cố nh-mất một pha, ngắn
mạch, chế độ mất đối xứng về điện áp hoặc đảo thứ tự pha. nếu không có các
biện pháp bảo vệ tin cậy thì sẽ gây tác hại rất xấu đến thiết bị điện và rất nguy
hiểm cho ng-ời sử dụng.
Vì vậy việc nghiên cứu, thiết kế ứng dụng các thiết bị bảo vệ là vấn đề
rất quan trọng. Các thiết bịđiện càng tinh vi càng hiện đại thì càng cần thiết
phải bảo vệ. Yêu cầu của bảo vệ khi ấy phải rất tin cậy, chính xác và độ chắc
chắn cao.
Chế độ không đối xứng của l-ới điện ba pha gây quatải, phát nóng và
tăng tổn thất trong máy phát, động cơkhông đồng bộ, máy biến áp. làm cho
thiết bị điện hoạt động không tin cậy hoặc bị hỏng.
Chế độ mất đối xứng rất nguy hiểm mà động cơ không đồng bộ th-ờng
gặp là mất pha hoặc thứ tựpha thay đổi. Khi đó động cơ bị quá tải, mômen
quay giảm, nhiệt độ tăng cao làm cháy hỏng cách điện. Thiệt hại do động cơ
bị hỏng hóc, làm gián đoạn quy trình công nghệ của nhà máy, xí nghiệp, gây
ra các hậu quả nghiêm trọng.
để bảo vệ động cơ điện và các thiết bị điện ba pha nói chung ng-ời ta sử
dụng các thiết bị bảo vệ nh-: cầu chảy, áptômát, rơle. nh-ng trong nhiều
tr-ờng hợp chúng ta ch-a đạt đ-ợc nhu cầu cần thiết của bảo vệ. Chẳng hạn để
bảo vệ động cơ khi bị qua tải ng-ời ta th-ờng dùng các loại rơle nhiệt, song
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
2
trong nhiều tr-ờng hợp rơle nhiệt không tác động,nhất là khi động cơ bị mất
pha và đảo pha. Vì thế nhiều quốcgia trên thế giới đã đầu t-mạnh mẽ cho
việc nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật trên
cơ sở phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật điện tử, điện tử côngsuất. vào việc
nghiên cứu và chế tạo thiết bị bảo vệ.
Trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế của đất n-ớc
chúng ta cần sử dụng nhiều thiết bị bán dẫn công suất đ-ợc đ-a vào trong các
mạch điều khiển để tạo nên sự thay đổi sâu sắc và v-ợt bậc trong lĩnh vực sản
xuất và trong việc phụcvụ đời sống hàng ngày.
Theo đó là sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật, điều này kéo theo sự phát
triển và hoàn thiện của các triac, diod, thyristor.các bộ biến đổi ngày càng
hiện đại, gọn nhẹ, độ tác động nhanh, dễ ghép nối với các vi mạch điện tử.
Để tiếp thu các tiến bộ của khoa học kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới công nghệ để đ-a tự động hóa vào sản xuất emxin giới thiệu đề tài.
“Nghiên cứu thiết kế mạch bảo vệ độngcơ dùng bán dẫn công suất.”
ở n-ớc ta, nhiều năm gần đây một số đơn vị khoa học kỹ thuật đã đầu t-
nghiên cứu chế tạo thiết bịbảo vệ chống mất pha và đảo pha đối với động cơ
điện. Cơ sơ của việc nghiên cứu chế tạo dựa trên những t-liệu n-ớc ngoài và
cải tiến một số thiết bị sẵn cócho phù hợp với điều kiện n-ớc ta.
Hiện nay nền kinh tế phát triển theo xu h-ớng thị tr-ờng, ngành thiết bị
điện cũng đ-ợc đa dạng hoá. Các thiết bị bảo vệ cũng vì thế mà phong phú,
nhiều chủng loại, chế tạo theo nhiềutiêu chuẩn khác nhau. Bên cạnh những -u
việt về tính năng kỹ thuật, phạm vi sử dụng. Các thiết bị này còn bộc lộ nhiều
trở ngại là giá thành cao. Đặc biệt là trong nông nghiệp, đối với các cơ sở kinh
tế nhỏ, xí nghiệp xay sát, chế biến nông sản, các trạm bơmcông suất nhỏ thì
việc sử dụng các thiết bị bảo vệ đắt tiền cho động cơ làmột bài toán nan giải.
Do còn hạn chế về mặt trình độ và thời gian nghiên cứu, kinh nghiệm
con nhiều non kém nên đề tài này chắc không thiếu những sai sót, ch-a đ-ợc
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
3
hoàn thiện. Rất mong đ-ợc sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cán bộ
khoa học kỹ thuật và các bạn đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này.
87 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Nghiên cứu thiết kế mạch bảo vệ động cơ dùng bán dẫn công suất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
1
Mở đầu
1 Đặt vấn đề
Hiện nay điện năng đã và đang là nguồn năng l−ợng chính tạo đà cho sự
phát triển của mọi, ngành mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế, quốc phòng... của
mỗi quốc gia. ở mỗi thời kỳ khác nhau năng l−ợng điện thâm nhập vào quá
trình sản xuất, phục vụ các mục đích của con ng−ời cũng khác nhau. Nh−ng
một điều rõ ràng là xã hội càng phát triển, hiện đại thì nhu cầu về điện năng
càng lớn và nó càng đ−ợc ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên năng l−ợng điện chỉ
mang tính −u việt khi các thông số của nó nh− dòng điện, điện áp, tần số... ổn
định ở mức cho phép. Còn khi l−ới điện xảy ra sự cố nh− mất một pha, ngắn
mạch, chế độ mất đối xứng về điện áp hoặc đảo thứ tự pha... nếu không có các
biện pháp bảo vệ tin cậy thì sẽ gây tác hại rất xấu đến thiết bị điện và rất nguy
hiểm cho ng−ời sử dụng.
Vì vậy việc nghiên cứu, thiết kế ứng dụng các thiết bị bảo vệ là vấn đề
rất quan trọng. Các thiết bị điện càng tinh vi càng hiện đại thì càng cần thiết
phải bảo vệ. Yêu cầu của bảo vệ khi ấy phải rất tin cậy, chính xác và độ chắc
chắn cao.
Chế độ không đối xứng của l−ới điện ba pha gây qua tải, phát nóng và
tăng tổn thất trong máy phát, động cơ không đồng bộ, máy biến áp.... làm cho
thiết bị điện hoạt động không tin cậy hoặc bị hỏng.
Chế độ mất đối xứng rất nguy hiểm mà động cơ không đồng bộ th−ờng
gặp là mất pha hoặc thứ tự pha thay đổi. Khi đó động cơ bị quá tải, mômen
quay giảm, nhiệt độ tăng cao làm cháy hỏng cách điện. Thiệt hại do động cơ
bị hỏng hóc, làm gián đoạn quy trình công nghệ của nhà máy, xí nghiệp, gây
ra các hậu quả nghiêm trọng.
để bảo vệ động cơ điện và các thiết bị điện ba pha nói chung ng−ời ta sử
dụng các thiết bị bảo vệ nh−: cầu chảy, áptômát, rơle..... nh−ng trong nhiều
tr−ờng hợp chúng ta ch−a đạt đ−ợc nhu cầu cần thiết của bảo vệ. Chẳng hạn để
bảo vệ động cơ khi bị qua tải ng−ời ta th−ờng dùng các loại rơle nhiệt, song
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
2
trong nhiều tr−ờng hợp rơle nhiệt không tác động, nhất là khi động cơ bị mất
pha và đảo pha. Vì thế nhiều quốc gia trên thế giới đã đầu t− mạnh mẽ cho
việc nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật trên
cơ sở phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật điện tử, điện tử công suất.... vào việc
nghiên cứu và chế tạo thiết bị bảo vệ.
Trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế của đất n−ớc
chúng ta cần sử dụng nhiều thiết bị bán dẫn công suất đ−ợc đ−a vào trong các
mạch điều khiển để tạo nên sự thay đổi sâu sắc và v−ợt bậc trong lĩnh vực sản
xuất và trong việc phục vụ đời sống hàng ngày.
Theo đó là sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật, điều này kéo theo sự phát
triển và hoàn thiện của các triac, diod, thyristor... các bộ biến đổi ngày càng
hiện đại, gọn nhẹ, độ tác động nhanh, dễ ghép nối với các vi mạch điện tử.
Để tiếp thu các tiến bộ của khoa học kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới công nghệ để đ−a tự động hóa vào sản xuất em xin giới thiệu đề tài.
“Nghiên cứu thiết kế mạch bảo vệ động cơ dùng bán dẫn công suất.”
ở n−ớc ta, nhiều năm gần đây một số đơn vị khoa học kỹ thuật đã đầu t−
nghiên cứu chế tạo thiết bị bảo vệ chống mất pha và đảo pha đối với động cơ
điện. Cơ sơ của việc nghiên cứu chế tạo dựa trên những t− liệu n−ớc ngoài và
cải tiến một số thiết bị sẵn có cho phù hợp với điều kiện n−ớc ta.
Hiện nay nền kinh tế phát triển theo xu h−ớng thị tr−ờng, ngành thiết bị
điện cũng đ−ợc đa dạng hoá. Các thiết bị bảo vệ cũng vì thế mà phong phú,
nhiều chủng loại, chế tạo theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau. Bên cạnh những −u
việt về tính năng kỹ thuật, phạm vi sử dụng. Các thiết bị này còn bộc lộ nhiều
trở ngại là giá thành cao. Đặc biệt là trong nông nghiệp, đối với các cơ sở kinh
tế nhỏ, xí nghiệp xay sát, chế biến nông sản, các trạm bơm công suất nhỏ thì
việc sử dụng các thiết bị bảo vệ đắt tiền cho động cơ là một bài toán nan giải.
Do còn hạn chế về mặt trình độ và thời gian nghiên cứu, kinh nghiệm
con nhiều non kém nên đề tài này chắc không thiếu những sai sót, ch−a đ−ợc
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
3
hoàn thiện. Rất mong đ−ợc sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cán bộ
khoa học kỹ thuật và các bạn đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này.
2 Mục đích đề tài
- Tìm hiểu về các linh kiện bán dẫn và các phần tử logic.
- Nghiên cứu về động cơ ba pha và sự mất cân bằng pha.
- ứng dụng các linh kiện bán dẫn và phần tử logic vào việc nghiên cứu,
thiết kế mạch bảo vệ động cơ.
3 nội dung đề tài
Đề tài ứng dụng điện tử công suất trong Nghiên cứu thiết kế mạch bảo
vệ động cơ dùng bán dẫn công suất là một đề tài rộng. Các ph−ơng pháp
nghiên cứu ứng dụng đòi hỏi mất nhiều thời gian. Vì thời gian làm đồ án có
hạn nên đề tài đ−ợc giới hạn nh− sau.
Ch−ơng1: Giới thiệu một số linh kiện bán dẫn và một số mạch logic cơ
bản
Ch−ơng 2: Giới thiệu về mạch điện xoay chiều và động cơ ba pha
Ch−ơng 3: ảnh h−ởng của nguồn điện đến sự làm việc của động cơ ba
pha
Ch−ơng 4: Một số ph−ơng pháp bảo vệ động cơ ba pha
4 Ph−ơng pháp nghiên cứu
- Thiết kế, tính toán mạch điện trên lý thuyết.
- Tổ hợp các tín hiệu phát hiện mất pha và đảo pha trên chính các pha
của nguồn, từ hai pha liên tiếp nhau để đảm bảo đúng thứ tự các pha. Việc tổ
hợp các tín hiệu này đ−ợc thực hiện trên các mạch logic của Nhật: 4011, 4049,
4081.
- Tiến hành lắp ráp khảo nghiệm trong thực tế để hiệu chỉnh lại mạch.
Ch−ơng I
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
4
một số linh kiện bán dẫn và các mạch logic
cơ bản
1.1 Điôt
1.1.1 Điôt công suất
+ Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Điôt đ−ợc hình thành từ hai chất bán dẫn P và N ghép lại với nhau tạo
thành lớp chuyển tiếp P- N.
Điôt bán dẫn có cấu tạo nh− hình 1.1
Hình 1.1: Điôt bán dẫn
a- Cấu trúc bên trong của điôt
b- Ký hiệu của điôt
c- Hình dạng bên ngoài của điôt
Đặc tính V- A của điôt biểu diễn quan hệ U= f(I) giữa dòng điện qua
điôt và điện thế đặt vào 2 cực điôt.
Đặc tính V- A tĩnh của điôt có 2 nhánh.
Nhánh thuận: ứng với phân áp thuận (sơ đồ nối mạch ở góc I) thì dòng
điện tăng theo điện áp. Khi điện áp đặt vào điôt v−ợt một ng−ỡng Un cỡ 0,1ữ
0,5 V và ch−a lớn lắm thì đặc tính có dạng parabol (đoạn 1). Khi điện áp lớn
hơn thì đặc tính gần nh− đ−ờng thẳng (đoạn 2).
Điện trở thuận của điôt ở 1 điểm nào đó trên đặc tính th−ờng nhỏ và có
thể tính theo:
1
th
I tg
R U
αΔ= =Δ (1-1)
c)
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
5
Đó chính là giá trị nghịch đảo đạo hàm dI
dU
của đặc tính của tại điểm
tính điện trở.
Nhánh ng−ợc ứng với phân áp ng−ợc (sơ đồ nối mạch ở góc III). Lúc
đầu , điện áp ng−ợc tăng thì dòng điện ng−ợc (dòng điện rò) rất nhỏ cũng tăng
nh−ng chậm (đoạn 3). Tới điện áp ng−ợc U > 0,1V thì dòng điện ng−ợc có trị
số nhỏ vài mA và gần nh− giữa nguyên. Sau đó điện áp ng−ợc đủ lớn U >
Ungmax thì dòng điện ng−ợc tăng nhanh (đoạn khuỷnh 4) và cuối cùng (đoạn 5)
thì điôt bị đánh thủng. Lúc này, dòng điện ng−ợc tăng vọt dù có giảm điện áp.
Điện áp lúc này là điện áp chọc thủng. Điôt bị phá hỏng. Để đảm bảo an toàn
cho điôt, ta nên cho điôt làm việc với điện áp ng−ợc – 0,8 Ungmax thì dòng điện
rò qua điôt nhỏ không đáng kể và điôt coi nh− ở trạng thái khóa.
Vùng khuỷnh là vùng điện trở ng−ợc của điôt đang từ trị số rất lớn
chuyển sang trị số rất nhỏ dẫn đến dòng điện ng−ợc từ trị số rất nhỏ trở thành
trị số rất lớn.
Hình 1.2: Đặc tính V-A của điôt
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
6
Khi phân cực thuận thì dòng điện qua điôt theo công thức:
.
1
DV
KT
D s
q
I I e
⎛ ⎞= −⎜ ⎟⎝ ⎠ (1- 2)
Ta có: q= 1,6.10-19 C
T: Nhiệt độ tuyệt đối (0K)
K: Hằng số boltzman, k=1,38 hoặc K=1,38.10-23j/0K.
+ Các thông số cơ bản của điôt.
- Dòng điện định mức là dòng cực đại cho phép đi qua điôt trong thời
gian điôt mở (ID).
-Điện áp ng−ợc cực đại UNgmax là điện áp ng−ợc cực đại cho phép đặt
vào điôt trong một thời gian dài khi điôt khoá.
- Điện áp rơi định mức Δu là điện áp rơi trên điôt khi điôt mở và dòng
qua điôt bằng dòng thuận định mức.
- Thời gian phục hồi tính khoá Tk là thời gian cần thiết để điôt chuyển
từ trạng thái mở sang trạng thái khoá.
+ Các ứng dụng của điôt
- Chỉnh l−u một pha hai nửa chu kỳ
V1 = Vm Sinωt
V2 = -Vm Sinωt
Hình1.3: Mạch chỉnh l−u một pha hai nửa chu kỳ
- Mạch chỉnh l−u 3 pha một nửa chu kỳ
V1 = Vm Sinωt
V2 = Vm (Sinωt - 2π/3)
V3 = Vm (Sinωt - 4π/3)
Hình 1.4: Mạch chỉnh l−u ba pha một nửa chu kỳ
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
7
- Chỉnh l−u cầu
V2
V1
Hình 1.5: Chỉnh l−u cầu
- Dùng bảo vệ tranzito
Hình 1.6: Mạch bảo vệ tranzito
Bảng 1.1: Điôt công suất
Itb Uim ΔU Tốc độ quạt Tộc độ n−ớc
Mã hiệu
A V V m/s l/ph
Liên Xô (cũ)
chế tạo
B- 10
B-20
B-25
B-50
B-200
BK2b-350
BΠ-10
BΠ- 25
BΠ-50
10
20
25
50
200
350
10
25
50
100ữ 1000
100ữ 1000
100ữ 1000
100ữ 1000
100ữ 1000
300ữ 1000
300ữ 1000
300ữ 1000
0,7
0,7
0,7
0,7
0,7
0,8
0,6
0,6
0,6
3
6
12
3
6
4
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
8
BΠ-200
BΠ-1000
200
1000
300ữ 1000
1000
0,7
0,8
12
4
Hãng Thomson chế tạo
ESM- 61
BYX- 61
BYT 30
BYT 60
BYW 80
10
12
30
60
80
200ữ 800
80ữ 300
200ữ 1000
200ữ 1000
50ữ 200
1.1.2 Điôt ổn áp
Điôt ổn áp là một loại điôt bán dẫn có đặc tính ổn áp, đ−ợc dùng sản
xuất chuyên dụng phục vụ các thiết bị ổn áp và mạch điện tử. Nó đ−ợc phân
biệt với các loại điôt khác có ứng dụng chỉnh l−u, tách sóng.....
+ Tác dụng ổn áp.
Để thấy rõ tác dụng ổn áp của điôt ta hãy xét phần nghịch của đặc tuyến
V- A của điôt ổn áp. Khi điện áp nghịch đạt đến một giá trị nhất định, thì
dòng điện nghịch tăng lên một cách đột biến, sau đó ứng với phạm vi biến
thiên rất lớn của dòng điện nghịch là phạm vi biến thiên rất nhỏ của điện áp
nghịch. Đó là hiện t−ợng đánh thủng điện.
Điều kiện để sử dụng đặc tính ổn áp nói trên là trong mạch điện điôt ổn
áp phải có biện pháp hạn chế dòng điện sao cho sự đánh thủng không dẫn đến
sự đánh thủng nhiệt làm hỏng bóng ổn áp.
+ Mạch điện t−ơng đ−ơng
Hình 1.7: Mạch điện t−ơng đ−ơng và ký hiệu của điôt ổn áp
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
9
+ Nguyên lý đánh thủng: Hiện t−ợng đánh thủng xảy ra trong chuyển tiếp P- N
có thể do hai cơ chế sau đây:
- Hiện t−ợng đánh thủng zener (xuyên hầm): Khi điện tr−ờng nghịch đặt
vào đủ lớn thì các điện tử liên kiết đồng hoá trị có thể đủ năng l−ợng để tách
khỏi nguyên tử trở thành điện tử tự do, tạo ra cặp điện tử- lỗ trống. Vì lúc này
số hạt dẫn tăng đột biến nên xảy ra hiện t−ợng đánh thủng.
- Cơ chế đánh thủng thác lũ: Khi điện tr−ờng nghịch đặt vào mạnh, thì
năng l−ợng của các hạt dẫn tăng lên lớn hơn, có thể xảy ra va chạm làm bứt
các điện tử lớp ngoài của nguyên tử. Phản ứng dây chuyền này xảy ra làm cho
số hạt dẫn tăng lên đột biến nên xảy ra hiện t−ợng đánh thủng.
+ Các tham số của điôt ổn áp
- Điện áp ổn áp là giá trị điện áp ổn áp trên hai cực của điôt ổn áp khi
nó làm việc trong mạch điện ổn áp. Giá trị này có thể thay đổi nhỏ, phụ thuộc
vào dòng điện công tác nhiệt độ.
- Dòng điện công tác là giá trị dòng điện nằm giữa đoạn đặc tuyến làm
việc của điôt zener đ−ợc dùng để tham khảo.
- Hệ số nhiệt độ là hệ số biểu thị sự ảnh h−ởng của biến đổi nhiệt độ đối
với giá trị điện áp ổn áp.
- Điện trở động là tỷ số giữa số gia điện áp và số gia dòng điện t−ơng
ứng. Điện trở động thay đổi theo dòng địên công tác, dòng địên công tác càng
lớn thì điện trở động càng nhỏ.
- Công suất tiêu hao cho phép là tham số xác định nhiệt độ tăng cao
cho phép. Nếu biết điện áp ổn áp thì tính đ−ợc dòng điện công tác cực đại cho
phép bằng tỷ số giữa công suất tiêu hao cho phép với giá trị điện áp ổn áp.
1.1.3 điôt phát quang (Đèn LED)
+ Linh kiện hiển thị bán dẫn
- Một số vật liệu bán dẫn đặc biệt nh− hợp chất GaAsP, khi làm thành
lớp chuyển tiếp P- N, nếu có điện áp thuận đặt vào, thì có bức xạ quang, tức là
biến điện năng thành quang năng. Sử dụng các chuyển tiếp P- N bức xạ quang
có thể chế tạo các linh kiện nh− điôt phát quang (đèn LED).
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
10
- Đặc điểm: Quang phổ phát xạ của hiển thị bán dẫn phù hợp với cảm
thụ thị giác, điện áp công tác thấp (1,5 – 5)V, thể tích nhỏ, tuổi thọ cao (hơn
1000 giờ làm việc), dòng định mức Iđm=(10 ữ20) mA.
+ Nguyên lý làm việc.
T−ơng tự nh− các loại điôt bán dẫn khác, chỉ có điều khác biệt là d−ới
tác dụng của dòng điện thì vật liệu chế tạo điôt quang sẽ phát sáng. Do đặc
điểm này nên vỏ của điôt quang phải trong suốt để có thể nhận biết đ−ợc mầu
sắc của ánh sáng chất phát quang tạo ra khi có dòng điện tác dụng vào.
+ Đặc điểm
- −u điểm: hiển thị phù hợp với thị giác, ổn định và tin cậy, tâm hiển thị
khá lớn, tuổi thọ cao.
- Nh−ợc điểm: cần nguồn công suất phù hợp để có thể phát ra ánh sáng
đủ để có thể nhận biết bằng mắt th−ờng.
1.2 Tranzito công suất
1.2.1 Cấu tạo
Tranzito là linh kiện bán dẫn gồm 3 lớp bán dẫn PNP hoặc NPN ghép
với nhau nh− hình sau.
a) b)
Hình 1.8: Tranzito loại PNP
a, sơ đồ cấu trúc b, ký hiệu
a) b)
Hình 1.9: Tranzito loại NPN
a, sơ đồ cấu trúc b, ký hiệu
Lớp giữa đ−ợc gọi là cực gốc (Bazơ) ký hiệu là B, một lớp bên gọi là
cực phát (Emiter) ký hiệu là E, lớp còn lại là lớp ghóp (Colectơ) ký hiệu là C.
P N
B
P
EC N P
B
N
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
11
Lớp phát E có c−ờng độ tạp chất lớn nhất, lớp gốc B có nồng độ tạp chất
nhỏ nhất. Để phân biệt với các loại tranzito khác, tranzito PNP và NPN còn
gọi là tranzito l−ỡng nối viết BJT (Bipolar Juntion Tranzito).
1.2.1 Nguyên tắc hoạt động
Trong điện tử công suất ng−ời ta dùng phổ biến nhất loại tranzito NPN.
tranzito công suất đ−ợc dùng để đóng ngắt dòng điện một chiều c−ờng độ
t−ơng đối lớn, vì vậy chúng chỉ làm việc ở hai trạng thái đóng và trạng thái
mở.
Để tranzito làm việc ng−ời ta phải đ−a điện áp một chiều tới các cực B
của tranzito gọi là phân cực cho tranzito.
a) b)
Hình 1.10: Sơ đồ phân cực của tranzito npn (a) và pnp (b) ở chế độ khuếch đại
Để phân tích nguyên lý làm việc ta lấy tranzito pnp làm ví dụ. Do JE
phân cực thuận nên các hạt đa số (lỗ trống) từ miền E phun qua JE tạo nên
dòng emitơ (IE). Chúng tới vùng bazơ tạo thành hạt thiểu số và tiếp tục khuếch
tán sâu vào vùng bazơ h−ớng tới JC. Trên đ−ờng khuếch tán một phần nhỏ bị
tái hợp với hạt đa số của bazơ tạo nên dòng điện cực bazơ (IB). Do cấu tạo
miền bazơ mỏng nên gần nh− toàn bộ các hạt khuếch tán tới đ−ợc bờ của JC và
bị tr−ờng gia tốc (do JC phân cực ng−ợc) cuốn qua tới đ−ợc miền colectơ tạo
nên dòng điện colectơ (IC). Qua việc phân tích trên ta có mối qua hệ về dòng
điện trong tranzito: IE= IB + IC (1-3)
Để đánh giá mức độ hao hụt dòng khuếch tán trong vùng bazơ ng−ời ta
định nghĩa hệ số truyền đạt dòng điện α của tranzito.
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
12
α= C
E
I
I
(1- 4)
Hệ số α xác định chất l−ợng của tranzito và có giá trị càng gần một với
các tranzito loại tốt.
Để đánh giá tác dụng điều khiển của dòng điện IB tới dòng colectơ (IC),
ng−ời ta định nghĩa về hệ số khuếch đại dòng điện β của tranzito.
β= C
B
I
I
(1- 5)
β th−ờng có giá trị trong khoảng vài chục đến vài trăm.
Từ các biểu thức trên ta có mối quan hệ giữa các hệ số:
IE= IB(1+β) (1- 6)
và α =
1
β
β+ (1- 7)
−u điểm nổi bật của tranzito là chỉ cần điều khiển dòng IB là có thể điều
khiển cho tranzistor đóng ngắt dễ dàng.
1.2.3 Cách thức điều khiển tranzito
Gọi IC là dòng colectơ chịu đ−ợc điện áp bão hoà VCEsat khi tranzito dẫn
dòng bão hoà IB= IBbh và khi khoá IB= 0; VCEsat=VCE.
+ Mạch trợ giúp tranzito mở
Khi tranzito chuyển từ trạng thái đóng sang trạng thái mở. Mạch trợ
giúp bao gồm các phần tử tụ điện (C), điện trở (R2), điôt(D2)
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
13
Hình 1.11: Mạch trợ giúp tranzito mở
tf: thời gian cần thiết để IC từ giá trị max giảm xuống 0
Dòng điện tải I là thời gian chuyển mạch của tranzito rất ngắn vậy cho
nên dòng tải = const.
Sơ kiện: VCE = 0
IC = I ID = 0 (1- 8)
Khi cho xung áp âm tác động vào cực gốc bazơ của tranzito dòng IC
giảm xuống không trong khoảng thời gian tf. Nếu không có mạch trợ giúp ta
có: I = IC + ID = const (1-9)
Khi giảm IC thì ID Tăng lên ngang D1 sẽ làm ngắn mạch tải năng l−ợng
tiêu tán bên trong tranzito sẽ là:
. .
2
f
T
U I t
W = (1-10)
Chính vì vậy ta phải mắc thêm mạch trợ giúp mở cho trazito.
I= IC ≈ ID = const
Khi IC bắt đầu giảm thì I1 cũng bắt đầu tăng(IC và I1 phi tuyến với nhau,
lúc này tụ điện C đ−ợc nạp điện)
Vc C
t
d I I
d C
−= (1-11)
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
14
Khi t = tf ; Ic = 0 Vc (tf)= V0 = VCE << VCC
Vc
t
d I
d C
= (1-12)
Sau thời gian tf tụ C đ−ợc nạp bằng dòng I, cho đến khi Vc = VCE lúc này
D1 cho dòng chạy qua, thời gian tổng cộng của quá trình chuyển sang trạng
thái mở là tc.
Điện dung đ−ợc tính gần đúng bằng công thức:
1
CE
F
dv UI I C C
dt t
= = ≈
⇒ FItC
U
= (1- 13)
Trong thực tế ng−ời ta chọn C trong khoảng. 2tf ≤ tF ≤ 5tf
+ Mạch trợ giúp đóng tranzito
Hình 1.12: Mạch trợ giúp đóng tranzito
Khi tranzito từ trạng thái mở sang trạng thái đóng mạch trợ giúp đóng
của tranzito gồm các phần tử cuộn cảm (L), điôt(D3), điện trở (R3) có chức
L
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
15
năng hạn chế sự tăng vọt của dòng IC trong khoảng thời gian đóng Ton của
tranzito.
Ton: là thời gian cần thiết để VCE giảm từ điện áp nguồn VCC xuống VCE≈ 0.
Thời gian tổng cộng cho qúa trình đóng là tf.
điện cảm L đ−ợc tính theo công thức:
di i I URL U L L L
dt t R I
Δ= = = ⇒ =Δ (1- 14)
Để chọn L ta chọn thời gian đóng tr trong khoảng: 2ton < tr < 5ton
Điện trở R4 có tác dụng hạn chế dòng do sức điện động tự cảm trong
cuộn cảm (L) tạo ra trong mạch L; D5; R4 trong khoảng thời gian tc chuyển
sang trạng thái mở của tranzito.
Nh− vậy tc phải thoả mãn điều kiện.
4
c
it
R
> (1-15)
Điện trở R5 có tác dụng hạn chế dòng điện phóng của tụ điện C trong
mạch với khoảng thời gian đóng tf.
Ta có D6: Tạo mạch đối với xung áp d−ơng đặt vào cực gốc bazơ
D5: hạn chế dòng điều khiển cho cực gốc (bazơ)
D4: Dùng để chống bão hoà
1.2.4 ứng dụng của tranzito công suất
+ Mạch khuếch đại
Hình: 1.13: Tranzito làm việc ở chế độ khuếch đại
- Trong thực tế tranzito th−ờng đ−ợc làm việc ở chế độ khoá
- Khi dòng ở cực gốc bằng không dòng điện cực ghóp bằng không,
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
16
tranzito lúc này hở mạch hoàn toàn.
- Khi dòng điện ở cực gốc có giá trị bão hoà thì tranzito trở về trạng thái
dẫn hoàn toàn.
1.2.5 Các thông số kỹ thuật cơ bản của tranzito
- Độ khuếch đại dòng điện β
β có trị số thay đổi theo dòng IC. Khi dòng IC nhỏ thì β thấp, dòng IC
tăng thì β tăng đến giá trị cực đại nếu tiếp tục tăng IC đến mức bão hoà thì β
giảm.
β= C
B
I
I (1-16)
- Dòng điện giới hạn
Dòng điện qua tranzito phải đ−ợc giới hạn ở mức cho phép nếu quá trị
số thì tranzito sẽ bị h−.
ICmax : là dòng điện tối đa ở cực colectơ
IBmax: là dòng điện tối đa ở cực bazơ
- Điện thế giới hạn
Điện thế đánh thủng BV (breakdown Voltage) là điện thế ng−ợc tối đa
đặt vào giữa các cặp cực.
- Tần số cắt
Tần số thiết đoạn (f cut- off) là tần số mà tranzito hết khả năng khuếch
đại lúc đó điện thế ngõ ra bằng điện thế ngõ vào.
Bảng 1.2 Giới thiệu một số loại tranzito
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
17
VCE VCE0 VCE,sat IC I tf ton ts Pm
Mã hiệu
V V V A A μs μs μs W
BUV, (BUX)20
21
22
23
24
BUT 90
91
BUX 47
47A
48
48A
98
98C
ESM 3000
3001
3002
3004
3005
3006
3007
160
250
300
400
450
200
300
850
1000
850
850
850
1200
200
200
250
600
600
1000
1000
125
200
250
325
400
125
200
400
450
400
400
400
700
100
150
200
400
500
600
700
1,2
1,5
1,5
1
1
1,2
1,2
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
50
40
40
30
20
50
50
9
9
15
15
30
30
150
150
140
120
120
50
50
5
3
2,5
3,2
2,4
7
4
1,2
1
2
2
4
3
15
15
28
13
10
7
6
0,3
0,12
0,5
1,2
1,4
0,4
0,3
0,8
0,8
0,8
0,8
0,8
0,8
0,5
0,5
0,7
1
1
1,5
1,5
1,5
1,8
1,3
1,3
1,6
1,2
1
1
1
1
1
1
1
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
1,2
1,2
2
2,5
3
1,5
1,5
3
3
3
3
3
3
1,8
1,8
2
3,5
3,5
5
5
250
(50)
50
50
50
50
250
250
125
125
175
175
250
250
400
400
400
400
400
300
300
1.3 Thyristor
1.3.1 Cấu tạo
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
18
Thyristor còn đ−ợc gọi là SCR (Silicon controlled Rectifier) bộ nắn điện
đ−ợc điều khiển bằng chất silicum.
Thyristor là linh kiện bán dẫn gồm bán dẫn gồm 4 lớp P- N- P- N ghép
nối tiếp tạo nên 3 cực Anode ký hiệu là A d−ơng cực, Catode ký hiệu là K âm
cực và cực Gate ký hiệu là G là cực điều khiển hay cực cửa.
J1, J2, J3 là các mặt ghép.
Hình 1.14: Thyristor a- Sơ đồ cấu trúc bên trong
b- Ký hiệu c- Các loại thyristor
1.3.2 Nguyên lý làm việc
Tùy theo cách nối của A và K của thyristor với nguồn điện một chiều
mà thyristor có thể đ−ợc phân áp ng−ợc hay phân áp thuận.
Khi phân áp ng−ợc (anôt nối với cực âm nguồn, catôt nối với cực d−ơng
nguồn) nh− hình1.15 thì lớp phân cực J2 phân cực thuận (điện trở rất nhỏ)
nh−ng các lớp tiếp xúc J1 và J3 lại phân cực ng−ợc (điện trở rất lớn) không có
dòng điện qua từ K sang A. Phụ tải (bóng đèn) không có dòng điện chảy qua
và không sáng. Thực sự thì vẫn có một dòng điện rò rất nhỏ, không đáng kể cỡ
vài mA. Đặc tính V- A khi phân áp ng−ợc là nhánh thuộc góc phần t− thứ III.
c
b
a
c
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
19
Khi điện áp ng−ợc tăng đến một trị số nào đó đủ lớn (Uct) thì thyristor
bị chọc thủng giống nh− tr−ờng hợp của điôt và kết quả là dòng điện ng−ợc
tăng lên rất nhanh và mạnh.
Khi phân áp thuận (anôt nối với cực d−ơng nguồn, catôt nối với cực âm
nguồn) nh− hình 1.15 thì các lớp J1 và J3 đ−ợc phân cực thuận, điện trở rất
nhỏ, nh−ng lớp J2 lại bị phân cực ng−ợc, có điện trỏ rất lớn. Do vậy, tr−ờng
hợp này cũng chỉ có một dòng điện rò rất nhỏ chảy qua lớp J2 (thuộc góc phần
t− thứ I).
Hình 1.15: Sơ đồ phân áp ng−ợc và thuận của một thyristor
Thyristor khác với điôt ở chỗ: điôt dẫn điện ngay sau khi phân áp thuận,
còn thyristor có phân áp thuận cũng ch−a dẫn điện. Muốn cho thyristor thông
khi có phân áp thuận cần phải có điều kiện. Điều kiện gì? Đó là phải cấp một
xung áp d−ơng vào cực điều khiển G khi thyristor đ−ợc phân áp thuận. Xung
d−ơng điều khiển có thể đ−ợc tạo ra một cách đơn giản nhờ đóng công tắc K ở
Hình 1.16
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
20
Hình 1.16: Sơ đồ nguyên lý điều khiển thyristor
Khi đó, lớp tiếp xúc J3 đ−ợc phân áp thuận thêm trực tiếp bởi nguồn Eg
nên dòng điện qua lớp J3 tăng mạnh. Các điện tử từ các nguồn ngoài qua N2
chuyển dịch sang P2 với động năng lớn. Một phần về cực G hình thành dòng
điều khiển Ig, phần khác lớn hơn, v−ợt qua lớp J2 vào N1 rồi qua P1 về nguồn
tạo ra dòng Ia. Khi các điện tử lớp J2 với động năng lớn sẽ bắn phá các nguyên
tử trung hòa trong lớp tiếp xúc, tạo ra các điện tử tự do khác. Số điện tử mới
lại bắn phá tiếp các nguyên tử trung hòa khác.... cứ nh− thế, số điện tử tự do
tăng lên rất nhanh, số các phần tử dẫn điện tăng vọt, điện trở trong cùng điện
tr−ờng rào thế giảm mạnh và dòng điện qua thyristor tăng vọt. Điểm làm việc
chuyển từ T1 sang T2 rồi T hình 1.17. Thyristor ở trạng thái thông.
Trị số dòng điện Ia phụ thuộc vào điện trở trong mạch phụ tải (ở hình:
1.16 dòng Ia phụ thuộc vào điện trở của bóng đèn).
Khi thyristor thông điện trở trong R13 của nó rất nhỏ (cỡ vài phần trục
hoặc phần trăm của một ôm) nên sụt áp ΔU13 không đáng kể (không quá 1V).
Khi thyristor đã thông, dòng điều khiển không còn tác dụng gì vì có cắt
dòng điều khiển thì thyristor vẫn thông. Nguyên do vì dòng Ia qua lớp J2 sẽ
tiếp tục làm điện trở lớp J2 giảm thấp và duy trì sự dẫn điện. Qua lớp này từ N1
sang P2.
Nếu khi cho xung dòng điều khiển vào cực G để kích thông thyristor
mà điện áp thuận giảm thấp, đoạn OT1 trở thành OT’1, OT”1.... Thì cần phải
tăng dòng điều khiển lớn hơn I”đk1 > I’đk1> Iđk1. Khi dòng điều khiển tăng tới
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
21
giá trị cực đại cho phép Iđkmax (th−ờng cỡ vài chục đến trên 100mA, tùy loại
thyristor) thì đoạn OT1, OT’1, OT”1...... trở thành OT2 nghĩa là đặc tính V- A
của thyristor sẽ nh− đặc tính V- A của điôt.
Hình 1.17: Đặc tính V- A của thyristor
1.3.3 ứng dụng của thyristor
+ ứ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K46 Nguyen Van Hieu - Thiet ke mach bao ve dong co dung ban dan cong suat.pdf