Báo cáo Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật công nghệ chủ yếu trong thương mại điện tử và triển khai thử nghiệm

Một đặc tính quan trọng của giải pháp “đưa ra danh sách các chứng

thưbịthu hồi một cách định kỳ” là nó có thể được dùng theo một chế độ, do

đó hệthống sửdụng chứng thưlấy lại các CRL từmột thưmục khi nó cần.

Đôi khi, giải pháp này còn được gọi là một giải pháp “kéo” (pull) dành cho

Tên người phát hành

Giờ/Ngày phát hành CRL

Sốhiệu của chứng thư

Giờ/Ngày huỷbỏ

Sốhiệu của chứng thư

Giờ/Ngày huỷbỏ

Sốhiệu của chứng thư

Giờ/Ngày huỷbỏ

Chữký sốcủa người phát hành

Khoá riêng

của CA

Sinh chữ

kýsố

Hình II.28 Danh sách các chứng thưbịhuỷbỏ

CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN

CÔNG NGHỆTHÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Đềtài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một sốvấn đềkỹthuật và công nghệchủyếu trong TMĐT và

triển khai thửnghiệm”. Mã sốKC.01.05

153

phân phối CRL. Một giải pháp phân phối lựa chọn là giải pháp “đẩy” (push),

trong đó một CA quảng bá các danh sách CRL cho các hệthống sửdụng

chứng thư(nhưcác thông báo thu hồi mới được gửi đi). Việc quảng bá này

cần sửdụng các phương tiện truyền thông có bảo vệ, nhưthư điện tửan toàn

hoặc một giao thức giao dịch được bảo vệ. Nói cách khác, đối tượng tấn

công có thểchặn và xoá bỏcác thông báo vềsựthu hồi. Thuận lợi chính của

giải pháp push chính là các thu hồi thiết yếu hơn (ví dụnhưcác thu hồi là

kết quảcủa việc lộkhoá hoặc do lỗi của CA) có thể được phân phối một

cách nhanh nhất mà không cần đểý đến thời gian định kỳ.

Tuy nhiên, còn một sốvấn đềgắn liền với giải pháp này. Vấn đềthứ

nhất đòi hỏi một giải pháp phân tán có bảo vệ để đảm bảo các CRL đến

được các đích chủ định. Vấn đềthứhai là sẽsinh ra một sốlượng lớn các

thông tin nếu nhưgiải pháp này được sửdụng đểthông báo tất cảcác thu

hồi, do vậy trong thực tế, chỉcần thông báo các thu hồi thiết yếu hơn. Vấn

đềthứba là quyết định các huỷbỏnào cần được thông báo cho các hệthống

sửdụng chứng thưnào (trong một môi trường của cơsởhạtầng lớn tuỳý).

Vấn đềthứtưlà sựra đời của các chuẩn (dành cho các giải pháp này) làm

giảm bớt việc sửdụng rộng rãi các giải pháp này.

Chương trình MISSI của Bộquốc phòng Mỹcung cấp một cơsởhạ

tầng khoá công khai dành cho DMS (Hệthống thông báo dùng trong Bộ

Quốc Phòng). Cơsởhạtầng này sửdụng giải pháp “ đưa ra danh sách các

thu hồi một cách định kỳ” đểthông báo vềcác thu hồi. Tuy nhiên có thêm

một giải pháp kiểu quảng bá, được sửdụng đểthông báo một danh sách các

thu hồi do khoá bịlộ, được gọi là danh sách khoá bịlộ(CKL). Một CKL

trung tâm được duy trì cho toàn bộmạng domain gốc. Mạng này được các

CA thông báo vềcác khoá này. CKL được phân phối thông qua thưtín điện

tửan toàn và được bảo vệthông qua các phương tiện DMS thông thường.

Với sựra đời của khuôn dạng CRL trong phiên bản 2 của X.509 vào giữa

những năm 1996, MISS đang di trú việc sửdụng đặc tính mới của X.509,

đặc tính này được gọi là các CRL gián tiếp nhằm thiết lập chức năng CKL.

Trong trường hợp DMS, tất cảcác vấn đềcủa giải pháp quảng bá

được giải quyết. Tính sẵn sàng của giải pháp phân phối (được bảo vệ) không

phải là một vấn đềcần quan tâm vì ứng dụng đích được hỗtrợlà thư điện tử

an toàn. Nhờ đó, tất cảcác hệthống đều có truy nhập vào các dịch vụthư

điện tửan toàn. Do giải pháp quảng bá chỉ được sửdụng cho việc thông báo

các khoá bịlộvà do điều này rất hiếm khi xảy ra trong môi trường được

kiểm soát tốt của DMS, nên CKL chưa bao giờcó được kích thước đầy đủ.

CKL được phát hành cho toàn bộmạng

pdf357 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật công nghệ chủ yếu trong thương mại điện tử và triển khai thử nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ATM của NHCTVN Hệ thống ATM của NHCTVN dựa trên KIẾN TRÚC DỊCH VỤ ĐIỆN TỬ TÍCH HỢP độc nhất của NHCTVN. Phần mềm là hệ thống ATM đầy đủ chức năng với sự tích hợp chặt chẽ với HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TÍCH HỌP CỦA NHCTVN đối với CIF và xác định giá trị hiệu lực tài khoản và xử lý. Tất cả việc xử lý tài khoản khách hàng thực tế được xử lý bởi Hệ thống ngân hàng tích hợp NHCTVN. Đối với khách hàng thì sự tích hợp này sẽ cung cấp cho họ một tập hợp nhất quán các dịch vụ giữa nhiều kênh phân phối khác nhau (ví dụ Bàn giao dịch viên, ATM và ngân hàng CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 241 điện thoại). Đối với Ngân hàng thì sự tích hợp này cung cấp tính đáp ứng tốt hơn đối với các nhu cầu sản phẩm và thị trường của nó . II.1. Xử lý giao dịch Trong suốt quy trình xử lý một giao dịch ATM, hệ thống thực hiện các công việc sau đây: Xác định giá trị hiệu lực của thẻ và PIN Kiểm tra thẻ Nóng Kiểm tra trạng thái thẻ còn giá trị, tức là thẻ đang hoạt động Kiểm tra xem giao dịch được yêu cầu có được phép đối với thẻ không Kiểm tra các hạn mức khác nhau Kiểm tra các giới hạn thử lại số PIN Kiểm tra trạng thái và số dư tài khoản (thông qua Hệ thống NH tích hợp) Xử lý yêu cầu thực tế Tạo khuôn dạng giấy biên nhận, nhật ký, màn hình Áp dụng phí màn hình nếu có (qua hệ thống NH tích hợp) Đối với một môi trường mạng ATM dùng chung, hệ thống sẽ gửi tất cả các giao dịch không-phải-cho-chúng-tôi đến bộ chuyển mạch Switch để chuyển tiếp tới ngân hàng phát hành thẻ để xác định giá trị hiệu lực và uỷ quyền. Hệ thống cũng duy trì các giao dịch cần thiết cho việc quyết toán cuối ngày. hệ thống cũng nhận tất cả các giao dịch cho-chúng-tôi từ Switch và ghi lại các chi tiết giao dịch cần thiết để quyết toán cuối ngày. Các giao dịch phổ biến hiện đang được hỗ trợ bởi phần mềm ATM Incombank bao gồm: - Gửi tiền vào tài khoản vãng lai - Gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm - Rút tiền nhanh từ tài khoản vãng lai - Rút nhanh từ tài khoản tiết kiệm - Rút tiền từ TK vãng lai - Rút tiền từ TK tiết kiệm - Chuyển tiền từ TK vãng lai đến TK vãng lai - Chuyển tiền từ TK vãng lai đến TK tiết kiệm - Chuyển tiền từ TK vãng lai đến các TK khác - Chuyển tiền từ TK tiết kiệm đến TK tiết kiệm - Chuyển từ TK tiết kiệm đến TK vãng lai - Chuyển tiền từ TK tiết kiệm đến các TK khác - Vấn tin số dư TK vãng lai - Vấn tin số dư TK tiết kiệm - Yêu cầu sổ séc CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 242 - Yêu cầu sao kê - Thanh toán hoá đơn từ TK vãng lai - Thanh toán hoá đơn từ TK tiết kiệm - Phát hành Cổ phiếu từ TK vãng lai - Phát hành Cổ phiếu từ TK tiết kiệm - Thay đổi PIN - Chuyển tiền từ TK vãng lai đến TK tiền gửi kỳ hạn - Chuyển tiền từ TK tiết kiệm đến TK tiền gửi kỳ hạn - Ứng trước tiền thẻ tín dụng Với việc sử dụng kiến trúc phần mềm nền tảng đó, các giao dịch mới có thể được thêm vào một cách dễ dàng thông qua các tham số người dùng. II.2 Quản lý ATM Các tiện ích quản lý thiết bị ATM của hệ thống cung cấp một phương thức và chi phí hiệu quả để quản lý và tối đa hoá cả chức năng và tính sẵn sàng của ATM. Các chức năng quản lý thiết bị chính yếu được cung cấp bao gồm: - Tải các tham số ATM Những thay đổi, cập nhật và cải tiến đối với chức năng của ATM được thực hiện trong các tham số và được tải xuôngs tới các ATM trong mạng truyền thông. Đặc tính này cung cấp một phương pháp hiệu quả đối với việc bảo trì các tham số ATM; - Giám sát trạng thái ATM và cảnh báo bên liên quan về những ngoại lệ Tất cả các trạng thái ở tất cả các ATM được giám sát bởi hệ thống theo chế độ tức thời. Nếu có một ngoại lệ nào ở bất kỳ ATM nào (ví dụ hết tiền), thì một bức điện cảnh báo sẽ được tự động gửi cho bên liên quan như các tham số người dùng đã định (theo ID máy trạm đầu cuối). Việc này đảm bảo rằng việc thống báo ngoại lệ này được chuyển đến bên liên quan tức thời để có những hành động ngay lập tức. - Giám sát trạng thái phương tiện Tất cả việc sử dụng các nhu yếu phẩm (tiền, biên nhận và chứng từ sổ nhật ký) được giám sát tức thời. Các bức điện cảnh báo được gửi tới bên liên quan khi một hạng mức chạm đến một mức thấp (hệ thống tính toán, không phải cảm nhận vật lý). điều này đảm bảo thời gian không hoạt động ATM ở mức thấp nhất do hết những nhu yếu phẩm. - Sử dụng phương tiện dự báo Các dữ liệu thống kê được ATM giữ lại để sử dụng các phương tiện và được định theo ngày của tuần, ngày nghỉ và đêm trước của CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 243 ngày nghỉ lễ. Các báo cáo hệ thống được tạo ra sẽ cung cấp những thông tin bổ ích cho lãnh đạo ngân hàng để xác định những chiến lược tiếp quỹ ATM hiệu quả nhất. II.3. Quản lý thẻ Hệ thống Quản lý thẻ bao gồm một tập hợp các chức năng bắt đầu từ việc phát hành thẻ tới khi hết hạn hay huỷ thẻ. Trong suốt vòng đời một chiếc thẻ, các tài khoản có thể kết nối hoặc tách ra khỏi thẻ và các dịch vụ có thể được hỗ trợ hay không cho phép đối với thẻ. Nhiều sự kiện khác có thể diễn ra mà cần phải duy trì thông tin thẻ. Hệ thống quản lý thẻ hỗ trợ cho cả việc quản lý thẻ tập trung truyền thống và phương pháp quản lý thẻ phân tán (tại chi nhánh). Cấp chi nhánh hoặc quản lý phân tán là một đặc tính trong hệ thống mà cho phép phát hành thẻ ATM tại các chi nhánh của Ngân hàng. Để hỗ trợ cho phương thức phân tán này, hệ thống sẽ cung cấp các đặc tính sau đây: - Tách và bảo mật tất cả các chức năng quản lý thẻ ở cấp chi nhánh - Tách tất cả các báo cáo theo chi nhánh - Giao diện với thiết bị giao dịch chi nhánh để lựa chọn số PIN khách hàng bằng việc sử dụng PIN Pad - Giao dịch phát hành thẻ tức thời trong bộ mã hoá - Tách và bảo mật việc kết nối tài khoản tới một thẻ Hệ thống quản lý thẻ trong phần mềm có thể được sử dụng cho tất cả các dịch vụ dựa trên thẻ mà ngân hàng đưa ra bất kể ở kênh nào mà thẻ đang được sử dụng. Nói cách khác, mô-đun cũng có thể được sử dụng để xử lý các giao dịch thẻ phát sinh từ các kênh chuyển giao chứ không phái các máy ATM. Các đặc tính chính của Hệ thống Quản lý thẻ sẽ bao gồm: - Giao diện với CIF của Ngân hàng thuộc Hệ thống Ngân hàng Tích hợp của NHCTVN - Xác nhận tính hợp lệ tức thời về các mối quan hệ tài khoản/thẻ so với hệ thống CIF - Hỗ trợ nhiều thẻ cho mỗi tài khoản, nhiều tài khoản cho mỗi thẻ cũng như một hoặc nhiều thẻ cho mỗi khách hàng - Hỗ trợ nhiều dịch vụ (ví dụ, vấn tin, rút tiền, rút nhanh, chuyển khoản, thanh toán hoá đơn) cho mỗi thẻ. II.4. Giao diện Switch Mô-đun giao diện Switch hỗ trợ cho ngân hàng tham gia vào bất kỳ loại mạng được chung nào với tư cách là người mua hoặc với tư cách là CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 244 người phát hành hoặc là cả hai. Mô-đun giao diện Switch cung cấp cầu nối giữa mạng chung (nghĩa là hệ thống ATM bên ngoài) và hệ thống ATM riêng của Ngân hàng. Với giao diện Switch, ngân hàng có thể xử lý các giao dịch Không- cho-chúng-tôi (yêu cầu giao dịch từ các ATM của riêng Ngân hàng được thực hiện bằng thẻ không phải do ngân hàng phát hành) và các giao dịch Cho-chúng-tôi (các yêu cầu giao dịch phát sinh từ các thẻ được ngân hàng phát hành chấp nhận thanh toán tại các ATM của ngân hàng khác thông qua switch mạng chung). Khi nhận được một giao dịch Cho-chúng-tôi từ mạng chung, giao diện Switch chấp nhận yêu cầu giao dịch và định tuyến giao dịch tới hệ thống ATM chính để xử lý. Khi hệ thống ATM chính chuyển trả lại câu trả lời giao dịch, giao diện Switch lại trả lại ngân hàng trả lời giao dịch này tới Switch trong một khuôn dạng cần thiết. Đối với một giao dịch Không-cho-chúng-tôi, hệ thống ATM chính chuyển tiếp nó tới giao diện Switch khi tra soát thấy rằng thẻ này thuộc về một ngân hàng khác tham gia vào mạng chung. Giao diện Switch sau đó sẽ gửi yêu cầu giao dịch đến switch mạng chung theo khuôn dạng yêu cầu. Khi switch mạng chung trả lời giao dịch, giao diện Switch chuyển câu trả lời giao dịch này tới hệ thống ATM chính để thực hiện tiếp ví dụ như chỉ thị ATM cho rút tiền. Ngoài việc định tuyến giao dịch, giao diện Switch còn có khả năng xử lý việc ghi sổ giao dịch và các tình huống ngoại lệ ví dụ không chuyển giao các giao dịch, thời gian gián đoạn và các việc tái chuyển lại. Còn có cả các báo cáo quyết toán hàng ngày cho tất cả các giao dịch liên quan đến switch mạng chung để hỗ trợ cho việc đối chiếu vào cuối mỗi ngày. II.5. Giao diện thẻ tín dụng Mô-đun giao diện thẻ tín dụng hỗ trợ cho các thẻ tín dụng phát hành nội bộ để cũng được sử dụng cả như thẻ ATM. Nó cho phép ngân hàng kết nối các tài khoản thẻ tín dụng đến thẻ ATM để cung cấp các giao dịch như chuyển khoản, thanh toán hoá đơn và phát hành cổ phần liên quan đến tài khoản thẻ tín dụng. Các thẻ tín dụng phát hành nội bộ mà cũng được sử dụng như thẻ ATM được duy trì tại mô-đun Hệ thống Quản lý thẻ như là một loại thẻ khác. các chức năng và tiện ích còn lại của quản lý thẻ được xử lý thông thường giống như một thẻ ATM bình thường trừ việc một trong những tài khoản được kết nối tới những thẻ đó sẽ là tài khoản thẻ tín dụng. Khi một thẻ được xuất trình tại bất kỳ ATM nào của ngân hàng, hệ thống ATM trước hết là kiểm tra loại thẻ. Nếu nó là một thẻ kết hợp (tín dụng và ATM), trước tiên hệ thống ATM sẽ thực hiện quy trình xác thực thẻ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 245 thông thường và tra soát trước khi một yêu cầu tra soát PIN được đưa ra bởi Giao diện Thẻ Tín dụng tới hệ thống thẻ tín dụng của ngân hàng để xác thực người dùng. Sau đó, Giao dịch đi qua chu kỳ xử lý ATM thông thường. Đối với các giao dịch liên quan đến các tài khoản thẻ tín dụng, yêu cầu giao dịch được chuyển tiếp đến Giao diện Thẻ tín dụng. Giao diện thẻ tín dụng sẽ dịch yêu cầu giao dịch sang khuôn dạng thẻ tín dụng yêu cầu và gửi nó tới hệ thống thẻ tín dụng để xử lý như khoản ứng tiền trước. Sau đó, hệ thống ATM lại tiếp tục xử lý giao dịch tương ứng (ví dụ, rút tiền, thanh toán hoá đơn, chuyển khoản). Ngoài việc tái định dạng và định tuyến giao dịch ra, Giao diện Thẻ Tín dụng còn xử lý việc ghi sổ giao dịch và các tình huống ngoại lệ như không chuyển giao dịch. Các báo cáo giao dịch hàng ngày được tạo ra để đối chiếu. Tính mô-đun của kiến trúc Dịch vụ điện tử NHCTVN tách biệt yêu cầu phần mềm bên ngoài khỏi các cấu phần nội bộ của phần mềm. Với sự điều chỉnh và tuỳ chỉnh rất nhỏ, mô-đun Giao diện Thẻ tín dụng có thể được cấu hình để làm việc với các hệ thống thẻ tín dụng khác nhau có sẵn trên thị trường. Tóm lại, Hệ thống ATM của NHCTVN đã được phát triển với một kiến trúc tinh vi cho phép ngân hàng móc vào các kênh chuyển giao khác nhau hoặc các hệ thống bên ngoài như các mạng switch, bất kỳ phần mềm thẻ tín dụng hay ngân hàng bán lẻ nào. Là một bộ phận của sản phẩm Dịch vụ Ngân hàng Điện tử của NHCTVN, phần mềm ATM của chúng tôi cho phép ngân hàng phát triển để hỗ trợ và nhanh chóng đẩy nhanh các sản phẩm ngân hàng điện tử khác có sẵn tại NHCTVN để đáp ứng các nhu cầu nghiệp vụ tương lai của Ngân hàng. III. Ngân hàng qua điện thoại của NHCTVN Hệ thống NGÂN HÀNG QUA ĐIỆN THOẠI CỦA NHCTVN dựa trên kiến trúc DICH VỤ ĐIỆN TỬ TÍCH HỢP độc nhất của NHCTVN. Nó bao gồm Hệ thống Trả lời giọng nói đầu cuối (bộ phận của Hệ thống Đầu cuối của NHCTVN) được kết nối với Hệ thống Chuyển giao Điện tử chủ. Nó là một Giải pháp Ngân hàng qua điện thoại đầy đủ chức năng với sự tích hợp chặt chẽ vào HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TÍCH HỢP CỦA NHCTVN để xác thực tính hiệu lực của tài khoản và CIF và xử lý để cung cấp cho ngân hàng hoạt động quản lý quan hệ khách hàng-ngân hàng độc nhất nhất quán. Việc xử lý tất cả các tài khoản được xử lý bởi Hệ thống Ngân hàng Tích hợp của NHCTVN, do đó ngân hàng có thể tinh giản việc xử lý hậu kiểm. Đối với khách hàng, việc tích hợp này cung cấp cho họ các dịch vụ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 246 nhất quán giữa nhiều hệ thống chuyển giao (ví dụ, Hệ thống giao dịch viên, ATM và Ngân hàng qua điện thoại). III.1. Hệ thống Trả lời Giọng nói Hệ thống trả lời Giọng nói của NHCTVN bao gồm một Máy tính Cá nhân đầu cuối có các giao diện đến một thiết bị trả lời giọng nói và máy tính chủ. Về cơ bản, Hệ thống Trả lời Giọng nói này chấp nhận các bức điện từ một số đường dây điện thoại đến, xử lý trước, tạo khuôn dạng các bức điện chủ; gửi các bức điện đó tới máy chủ để xử lý; và trả kết quả lại cho điện thoại cầm tay yêu cầu. Hệ thống được thiết kế để hỗ trợ các giao dịch tương tác tức thời và hoạt động 24/24 tiếng/ngày. Hệ thống tiếng nói hỗ trợ cho quay lại lời nói, ghi âm và nhập âm thanh cảm ứng liên kết với máy chủ cũng như độc lập với máy chủ. Vận hành độc lập với máy chủ bao gồm việc quản lý các vào và ra tác vụ điện đàm (tức là, các cuộc gọi và sự ngắt nối), một hệ thống menu để nhắc người dùng, nghe lại và yêu cầu vào lại đối với những lỗi nhập vào bởi người dùng cuối cũng như xử lý các gián đoạn của người dùng cuối ví dụ chức năng huỷ hoặc nghe lại. Hệ thống trả lời giọng nói của NHCTVN hỗ trợ máy chủ IBM bằng ứng dụng LU6.2. Khi nhận được yêu cầu từ người dùng cuối điện thoại, hệ thống sẽ xác định mã giao dịch để sử dụng dựa vào tuần tự đầu vào. Sau đó yêu cầu giao dịch sẽ được gửi đến chương trình ứng dụng máy chủ IBM để xử lý. Trả lời từ chương trình chủ sẽ nhận được từ máy chủ, định dạng lại, dịch và chuyển trở lại cho người dùng cuối điện thoại. Việc cài đặt Hệ thống trả lời giọng nói của NHCTVN sẽ dựa trên tham số. Các từ ngữ/lời nói của cá nhận được ghi lại sẽ được chỉ số hoá và lưu trữ vào đĩa. Các scripts của giọng nói sẽ được định nghĩa để gắn vào điện thoại và đầu vào máy chủ với một loạt các bản ghi giọng nói để tạo thành câu trả lời giọng nói thực sự cho khách hàng. III.2. Hệ thống quản lý số PIN Về mặt chức năng, Hệ thống quản lý PIN chứa các thông tin của người dùng cuối của Ngân hàng Điện thoại bao gồm sô PIN xác thực. Nó tạo và duy trì các thông tin khách hàng độc nhất đối với Hệ thống NH điện thoại. Hệ thống quản lý số PIN cũng hỗ trợ việc tạo số PIN (cho người dùng mới), thay đổi số PIN cũng như xác thực tức thời người dùng điện thoại thông qua số PIN và ID được người dùng nhập vào và số PIN thay thế bù trừ trong hệ thống. Việc tạo số PIN, thay đổi và tra soát được tiến hành thông qua bộ mã hoá trên PC độc lập với bộ in Chuyển số PIN (PIN Mailer) mà có thể được CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 247 bảo mật vật lý. Nhiệm vụ của bộ mã hoá sẽ xử lý từng yêu cầu một sử dụng thuật giải mã hoá/giải mã HSM. Tất cả các phím NBS/DES được sử dụng bởi nhiệm vụ bộ mã hoá được người dùng định nghĩa và lưu trữ trên bộ giải mã PC được bảo mật vật lý. III.3. Xử lý giao dịch Trong suốt quá trình xử lý một giao dịch ngân hàng điện thoại, hệ thống thực hiện các công việc sau: - Xác thực tính giá trị ID và PIN khách hàng - Kiểm tra tính giá trị hiệu lực của người dùng NH điện thoại - Kiểm tra xem giao dịch được yêu cầu có được phép đối với người dùng - Kiểm tra các hạng mức khác nhau - Kiểm tra các hạn thử lại của số PIN - Kiểm tra trạng thái tài khoản và số dư (thông qua Hệ thống Ngân hàng tích hợp) - Xử lý yêu cầu thực tế Các giao dịch thông thường mà có thể được thực hiện bởi ngân hàng điện thoại bao gồm: - Vấn tin tài khoản - Vấn tin tỷ giá/lãi suất (Tiền gửi kỳ hạn, Cho vay, tiền tệ, ...) - Chuyển tiền - Thanh toán hoá đơn - Yêu cầu sao kê - Yêu cầu sổ séc - Gửi tiền kỳ hạn - Đề nghị phát hành cổ phiếu mới - Trạng thái séc và ngừng thanh toán - Báo mất thẻ ATM/VISA Với việc sử dụng kiến trúc phần mềm này, các giao dịch mới có thể được thêm vào dễ dàng qua các tham số người dùng. III.4. Giao diện thẻ tín dụng Với việc triển khai giao diện thẻ tín dụng giống như với Hệ thống ATM, người dùng ngân hàng điện thoại sẽ có thể truy cập được thông tin thẻ tín dụng cũng như có thể giao dịch sử dụng tài khoản thẻ tín dụng cho tất cả các giao dịch liên quan đến tài khoản nói trên. CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 248 III.5. Hỗ trợ đầu cuối Để cung cấp được một giải pháp toàn bộ cho ngân hàng, NHCTVN có thể để xuất một loạt các phương án hỗ trợ đầu cuối. Các phương án đầu cuối bổ sung và tăng cường hệ thống ngân hàng điện thoại cơ bản để cung cấp cho ngân hàng một giải pháp tích hợp toàn bộ nhằm cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện thoại cho khách hàng của mình. Các phương án đầu cuối bao gồm: • Hệ thống quản lý bức điện với giao diện fax để hỗ trợ lưu trữ và chuyển các thông tin văn bản (ví dụ thông báo xác nhận tiền gửi) với tiện tích giao diện tới fax; • Hỗ trợ tiếp thị từ xa để chuyển các cuộc điện thoại đến từ Hệ thống trả lời Giọng nói tới cán bộ vận hành cũng như trong việc thông báo các bức điện ghi lại tới một danh sách các số điện thoại người dùng. Hệ thống ngân hàng Điện thoại toàn bộ được NHCTVN đề xuất cho phép ngân hàng đưa ra nhiều dịch vụ khách hàng để thuận lợi cho khách hàng. Ngoài ra, chức năng hỗ trợ tiếp thị qua điện thoại từ xa cũng cung cấp cho ngân hàng một phương tiện tiếp thị tuyệt hảo khác trực tiếp đến khách hàng. IV. Tổng quan Giải pháp Ngân hàng Internet của NHCTVN Hệ thống Ngân hàng Tích hợp của NHCTVN đượ thiết kế và xây dựng dành cho các hoạt động ngân hàng ở mọi lúc, mọi nơi dưới mọi hình thức. Các dịch vụ có thể thay đổi tuỳ theo nhu cầu của ngân hàng, cho dù đơn thuần là một ngân hàng thực hoặc một ngân hàng ảo thì mục tiêu của các dịch vụ này đều hướng đến khách hàng, cho dù khách hàng là cá nhân hay tổ chức. Mục tiêu của dịch vụ này còn là đảm bảo cho cả hai bên có thể xây dựng được một mối quan hệ vững chắc và cùng cam kết thực hiện hoạt động kinh doanh bằng các phương pháp và cách thức mới tiên tiến, có tính cách mạng. Sử dụng các dịch vụ điện tử trung tâm dành cho khách hàng của NHCTVN, khách hàng sẽ được phép giao dịch và trao đổi qua lại với các dịch vụ do một ngân hàng ảo cung cấp qua đường Internet. Điều này bổ sung và mở rộng các mức độ dịch vụ mà hạ tầng của một ngân hàng thực thường có. Hệ thống Ngân hàng Internet của NHCTVN sẽ cung cấp các FSIs có khả năng và hạ tầng để đưa ra một kênh phục vụ 24 giờ/tuần/365 ngày dành CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 249 cho khách hàng của bạn để thực hiện các giao dịch ngân hàng tức thời dưới hình thức ảo từ bất cứ máy PC hoặc thiết bị Web nào. Do các hoạt động tương tác qua mạng có xu hướng bị “chiếm dụng” nhiều hơn, nên ngân hàng sẽ tìm ra một số lượng thông tin giúp ngân hàng xây dựng một CSDL thông tin khách hàng mạnh mẽ hơn dành cho thông tin nghiệp vụ và thị trường có định hướng. NHCTVN có đủ các thành phần đúng đắn để đưa ngân hàng vào các lĩnh vực này thông qua “out of the box” cũng như các giải pháp đã được cải tiến. Nếu không tích hợp khép kín hiệu quả, thì bất cứ một ngân hàng nào đều có thể rơi vào một “vòng xoáy” của các vấn đề tiềm ẩn. Vì lý do này, Hệ thống của NHCTVN như đã chứng minh là hệ thống hàng đầu trong việc cung cấp các giải pháp ngân hàng tích hợp và các đối tác của chúng tôi với những công ty khác có thể cung cấp cho ngân hàng một đề xuất miễn phí rủi ro và một giải pháp tổng thể. Thông qua dự án này, NHCTVN có thể tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tiễn cuộc sống quan trọng và những thành phần như các mô đun khách hàng, các mô đun thanh toán, các mô đun cá nhân, các mô đun thông báo, các mô đun liên kết nghiệp vụ v.v... cho sự phát triển nhanh chóng của bất cứ ngân hàng nào. IV.1. Yêu cầu thiết kế Phương pháp thiết kế Yếu tố cơ bản để thiết kế các thành phần trong giải pháp Ngân hàng Internet của NHCTVN là sử dụng Ngôn ngữ Tạo mẫu Thống nhất (UML), ngôn ngữ này là một ngôn ngữ tiêu chuẩn công nghiệp dành để mường tượng, định rõ, xây dựng và tạo tài liệu cho các công cụ của các hệ thống phần mềm. Mẫu đẹp là yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự hợp lý về mặt kiến trúc của bất cứ giải pháp nào. Thiết kế trung tâm khách hàng Ưa thích và tiện nghi dành cho khách hàng là yếu tố cơ bản của hệ thống của chúng tôi. Các FSIs và khách hàng của nó đang hưởng một hệ thống dễ nhận biết và cá nhân hoá cao và những kinh nghiệm và các hoạt động tương tác đã được tập trung. Các sản phẩm của NHCTVN chạy trên kênh phân phối này sẽ cho phép các FSI tự phân loại bằng cách tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, tạo ra các biên giới và cơ hội mới cho bất cứ hoạt động ngân hàng nào, ở mọi lúc, mọi nơi dưới mọi hình thức. Do khách hàng là cơ bản, nên các thông tin về tài khoản và các thông tin ưu thích sẽ được sử dụng để tăng cường khả năng cho các dịch vụ của trung tâm khách hàng hơn là các dịch vụ trung tâm CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 250 sản phẩm và khách hàng là cơ bản là yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc thành bại và trong việc bán hết các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng Thiết kế phải đảm bảo đáp ứng dễ dàng yêu cầu phát triển nghiệp vụ ngân hàng. Thiết kế phải đảm bảo sự phát triển nhanh chóng của hệ thống, có kiến trúc dễ nâng cấp, có tính sẵn sàng cao, dễ vận chuyển và vận hành tương tác. IV.2. Kiến trúc hệ thống Giải pháp Ngân hàng Internet của NHCTVN được xây dựng trên Kiến trúc Tài chính Mở (OFA) để phân phối các dịch vụ trung tâm khách hàng. Kiến trúc Tài chính Mở (OFA) là một giải pháp các dịch vụ tài chính điện tử tích hợp dành cho các FSIs. Hình sau mô tả kiến trúc hệ thống OFA bao gồm các yếu tố kiến trúc cơ bản. Kiến trúc nhiều tầng, lớp của hệ thống đảm bảo tính dễ mở rộng và dễ bảo trì của OFA. BW CIF Internet, GSM, PSTN, ... Touch Points Servers User Touch Points Firewall 1 Firewall 2 Optional Firewall 3 Online Services Platform Mission Critical Systems Web Server WAP Server Mobile & Broadband Server Single Sign On OFA Functional Modules Application ServerDatabase Server Silverlake Integrated Banking System Silverlake Trade Finance System 3rd Party Financial Systems WAP & Mobile Devices Broadband DevicesWeb Browsers Datawarehouse Business Intelligence CRM DataMining Intelligent ATMs Delivery Service Processor Hình III.3: Kiến trúc đa tầng (n-tier) hệ thống CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Đề tài NCKH cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm”. Mã số KC.01.05 251 IV.3. Công nghệ đúng đắn và nền tảng dễ nâng cấp Hệ thống được thiết kế và xây dựng giúp các FSI nâng cấp cùng với sự phát triển của bạn về TMĐT và phát triển của công nghệ. Hệ thống của chúng tôi được xây dựng trên những công nghệ tiên tiến có lựa chọn đã được thực tế chứng minh dựa trên các tiêu chuẩn công nghiệp như J2EE (Java 2 Enterprise Edition), XML, SQL và Unix. Những công nghệ này cung cấp một nền dễ nâng cấp, đáng tin cậy và mạnh mẽ để xây dựng các dịch vụ điện tử của máy trạm (enterprise). IV.4. Cấu trúc kiểu mô đun nhiều tầng Việc tách rời các lớp giới thiệu, lô gích nghiệp vụ và CSDL đảm bảo rằng tác động của các thay đổi được định vị và giảm thiểu. Một đặc tính cơ bản khác của OFA là các Mô đun Lô gích N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf6095.pdf
  • pdf6095-6.pdf
  • pdf6095-10.pdf
Tài liệu liên quan