Báo cáo Môn dinh dưỡng khoáng cây trồng

Hợp chất: dạng các phức hữu cơ-khoáng: Mo-EDTA.

 

Trong thành phần của các enzym: xanthine oxidase/dehydrogenase, aldehyde oxidase, nitrate reductase, nitrogenase

 

ppt37 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1846 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Báo cáo Môn dinh dưỡng khoáng cây trồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO MÔN DINH DƯỠNG KHOÁNG CÂY TRỒNG Giáo viên hướng dẫn: Ts. Nguyễn Bảo Vệ Nhóm thực hiện: Ngô Trung Hoàng : 3064935 Trần Thị Cẩm Nhụy : 3064959 Nguyễn Thị Minh Ngọc : 3064956 Nguyễn Quốc Tuấn : 3064990 Lê Thị Cẩm Xuyến: 3065000 Đỗ Thị Hiền : 3077262 Phần dành cho đơn vị DƯỠNG CHẤT KHOÁNG VI LƯỢNG MOLIBDEN MỤC LỤC Những tìm hiểu chung về molybden. Vai trò trong cây. Cách chẩn đoán triệu chứng thiếu, thừa molybden. Biện pháp khắc phục. I. NHỮNG TÌM HIỂU CHUNG VỀ MOLIBDEN Dạng hiện diện chủ yếu: Oxyanion Molybdate(MoO42-) Dạng tồn tại trong tự nhiên: Wufelnite( PbMoO4) Molybdenit( MoS2) Powellite( CaMoO4) Ferrimolybdite( Fe2(MoO4)3) Mo TRONG CÂY Hợp chất: dạng các phức hữu cơ-khoáng: Mo-EDTA. Trong thành phần của các enzym: xanthine oxidase/dehydrogenase, aldehyde oxidase, nitrate reductase, nitrogenase… HÀM LƯỢNG MOLIBDEN TRONG ĐẤT Đất chứa nhiều Mo: Đất sét và đất pha sét. Đất ở gần mỏ quặng. Đất chứa ít Mo: Đất cơ giới nhẹ là đất cát và đất cát pha. Kém hữu dụng trong: Đất có pH thấp 100mg/kg. Tùy thuộc vào từng loại cây, hàm lượng trong mỗi cây khác nhau: Trong lá cây cà chua 5 tuần tuổi: 0.68 ppm. Trong lá chanh 5 tháng tuổi: 0.23-0.3 ppm. Trong thân cây đậu: 0.4 ppm…(Johnson, 1966). IV. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Ion MnO42- bị các oxid Fe, Al hấp phụ  bón vôi làm tăng Mo dễ tiêu, phun Mo ở dạng amonium molipdate qua lá với liều lượng 50 – 100g/ha trong 600lít nước. Xử lý hột với Mo trước khi gieo  giúp hệ thống rễ khỏe để cây dễ hấp thu Mo trong đất nghèo Mo hữu dụng. Hòa tan 50g amonium molipdate vào 2-3lit nước rồi phun, tẩm đều hạt khi gieo cho 1 ha. BIỆN PHÁP LÀM TĂNG ĐỘ HỮU DỤNG CỦA Mo Ở đất có ít Mo hữu dụng, có thể thay thế việc bón N  bón Mo kết hợp với chủng vi khuẩn cố định N. Hạn chế bón các loại phân gây chua như: phân có chứa sulphate, supper lân… BIỆN PHÁP LÀM TĂNG ĐỘ HỮU DỤNG CỦA Mo (tt) Lân sẽ hữu dụng hơn khi bón kèm với Mo. Sự kết hợp giữa Mo và B cho kết quả tốt hơn là dùng riêng lẽ từng loại (KatalưmovM.V, 1965, Liên Xô cũ). Mo dễ hòa tan ở các dạng muối Na+, NH4+ … CÁC LOẠI PHÂN PHỔ BIẾN Bón Mo vào đất ở các dạng muối: + Amonium Molybdate: (NH4)2Mo7O27 - 39% + Sodium Molybdate: Na2MoO4.2H2O - 54% + Trioxyde Molybdate: MoO3 - 66% + Sulfur Molybdate: MoOS3 - 60% PHÂN TÍCH MOLIBDEN TRONG CÂY Xác định Mo bằng: Công phá mẫu. Sử dụng một số phương pháp phân tích: Phương pháp so màu sử dụng dithiol. Phương pháp so màu sử dụng kali thioxyanat. Phương pháp phân tích bằng ASS. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Bảo Vệ & Nguyễn Huy Tài - Giáo trình dinh dưỡng khoáng cây trồng. 2004 - Tủ sách ĐHCT. Trang 207- 214. Ts.Đỗ Thi Thanh Ren - Bài giảng phì nhiêu đất và phân bón.1999 - Trường Đại Học Cần Thơ Khoa Nông Nghiệp.Trang 128- 130. PGS. TS. Lê văn Hoà & TS. Nguyễn Bảo Toàn- Giáo trình sinh lý thực vật- Tủ sách Đại Học Cần Thơ. 2005: trang 95. Giáo trình Thổ nhưỡng nông hoá- Nhà xuất bản Hà Nội. trang 140 Nguyễn Bảo Vệ.2004 - Giáo trình dinh dưỡng khóang cây trồng. TÀI LIỆU THAM KHẢO (tt) Vụ Tuyên Giáo.1976 - Giáo trình sinh lý thực vật. Trang 213-253. Tài liệu internet: www.baigiang.violet.vn www.vi.wikipedia.org www.vinachem.com.vn www.riaxin.com.v_mineralfunction.htm Và một số trang web khác…

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_thuyet_trinh_mo_1719.ppt